y
o
c u -tr a c k
.c
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TR ANG
KHOA CHẾ BIẾN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIỆT PHỤC VỤ
CHO BỘ PHẬN GIẶT, ỦI, SẤY
Ở KHÁCH SẠN SHERATON NHA TRANG
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
TS. TRẦN ĐẠI TI ẾN
TS. NGUYỄN MI NH NGỌC
NGUYỄN VĂN Q UYẾT
47 CB - 1
Nha Trang, 2009
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÒ HƠI VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT
KẾ ......................................................................................................................... 3
1.1. Quá trình phát triển về cấu tạo của lò hơi ........................................................ 3
1.2. Phân loại lò hơi................................................................................................ 4
1.3. Các dạng lò hơi................................................................................................ 7
1.3.1. Lò hơi ống lò ống lửa.................................................................................... 7
1.3.2. Lò hơi ống nước tuần hoàn tự nhiên.............................................................. 9
1.3.3. Lò hơi tuần hoàn cưỡng bức với bội số lớn ................................................. 10
1.3.4. Lò hơi trực lưu............................................................................................ 11
1.3.5. Lò hơi đặc biệt............................................................................................ 11
1.4. Chọn phương án thiết kế................................................................................ 12
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH - CHỌN NỒI HƠI CHO CÔNG
TRÌNH ................................................................................................................ 14
2.1. Tên gọi của công trình ................................................................................... 14
2.2. Vị trí địa lý và đặc điểm công trình................................................................ 14
2.3. Qui mô của công trình ................................................................................... 15
2.4. Thiết bị nhiệt sử dụng trong công trình .......................................................... 17
2.5. Tính nhiệt tải từ các thiết bị sử dụng hơi – Chọn nồi hơi................................ 17
CHƯƠNG 3: CHỌN SƠ ĐỒ TỔNG THỂ MẠNG NHIỆT - TÍNH THIẾT KẾ
ĐƯỜNG ỐNG HƠI, ỐNG NƯỚC, ỐNG KHÓI .............................................. 20
3.1. Tính toán đường ống cung cấp hơi chính ....................................................... 20
3.2. Tính toán đường ống cấp hơi tới các thiết bị .................................................. 20
3.3. Tính toán đường ống cấp nước cho nồi hơi .................................................... 22
3.4. Đường ống nước ngưng ................................................................................. 22
3.5. Sơ đồ hệ thống mạng nhiệt............................................................................. 23
3.6. Chọn bơm cấp nước cho lò ............................................................................ 23
3.6.1. Chọn lưu lượng bơm cấp nước cho lò hơi ................................................... 23
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
1
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
3.6.2. Động cơ bơm nước cấp............................................................................... 24
3.7. Hệ thống thông gió – Tính chọn ống khói...................................................... 24
3.7.1. Trở lực ma sát dọc đường ống..................................................................... 24
3.7.2. Trở lực cục bộ............................................................................................. 25
3.7.3. Trở lực thủy tĩnh......................................................................................... 25
3.7.4. Trở lực tự động........................................................................................... 26
3.7.5. Trở lực qua các bộ phận lò hơi.................................................................... 26
3.7.6. Hệ thống thông gió tự nhiên........................................................................ 27
3.7.7. Sơ đồ lắp đặt đường ống khói ..................................................................... 28
3.8. Các thiết bị phụ.............................................................................................. 28
3.8.1. Van an toàn................................................................................................. 28
3.8.2. Ống thủy..................................................................................................... 29
3.8.3. Áp kế.......................................................................................................... 31
3.8.4. Van điều áp................................................................................................. 32
CHƯƠNG 4: TÍNH LƯỢNG NHIÊN LIỆU, CHỌN ĐẦU ĐỐT, HỆ THỐNG
CẤP NHIÊN LIỆU, CẤP NƯỚC ...................................................................... 33
4.1. Tính sự cháy của nhiên liệu ........................................................................... 33
4.1.1. Khái niệm quá trình cháy............................................................................ 33
4.1.2. Thành phần hóa học của nhiên liệu ............................................................. 33
4.1.3. Tính khối lượng riêng của nhiên liệu........................................................... 35
4.1.4. Tính nhiệt trị của nhiên liệu ........................................................................ 35
4.1.5. Các phương trình của phản ứng cháy .......................................................... 36
4.1.6. Thể tích không khí lý thuyết cần thiết cho quá trình cháy............................ 37
4.1.7. Thể tích không khí thực tế .......................................................................... 37
4.1.8. Tính thể tích sản phẩm cháy........................................................................ 38
4.1.9. Tính entanpi của không khí và sản phẩm cháy ............................................ 39
4.2. Tính lượng nhiên liệu cấp cho lò hơi.............................................................. 40
4.2.1. Cân bằng nhiệt............................................................................................ 40
4.2.2. Tính tổng nhiệt thu được khi đốt 1 m3tc gas................................................. 40
4.2.3. Tính các tổn thất nhiệt trong lò hơi ............................................................. 41
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
2
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
4.2.4. Hiệu suất lò hơi........................................................................................... 44
4.2.5. Nhiệt lượng hữu ích – Tiêu hao nhiên cho nồi hơi ...................................... 45
4.3. Tính toán nhiệt buồng lửa – Chọn béc đốt...................................................... 46
4.3.1. Nhiệt lượng hữu ích sinh ra trong buồng lửa ............................................... 46
4.3.2. Thể tích và diện tích buồng lửa ................................................................... 46
4.3.3. Nhiệt thế thể tích của buồng lửa qv.............................................................. 46
4.3.4. Nhiệt thế diện tích của buồng lửa qs ............................................................ 47
4.3.5. Nhiệt lượng truyền lại cho buồng lửa đối với 1m 3tc nhiên liệu..................... 47
4.3.6. Tổng nhiệt dung trung bình sản phẩm cháy của 1m3tc nhiên liệu ................. 47
4.3.7. Độ đen buồng lửa khi nhiên liệu không đốt trên mặt ghi ............................. 48
4.3.8. Nhiệt độ khói ra khỏi buồng lửa.................................................................. 49
4.3.9. Tính toán các bề mặt đối lưu – bức xạ......................................................... 50
4.3.10. Chọn béc đốt............................................................................................. 56
4.4. Hệ thống cấp nhiên liệu ................................................................................. 58
4.5. Hệ thống cấp nước......................................................................................... 59
4.5.1. Tính chọn thiết bị hâm nước ....................................................................... 59
4.5.2. Sơ bộ thiết kế đặc tính cấu tạo .................................................................... 59
4.5.3. Tính truyền nhiệt bộ hâm nước ................................................................... 62
CHƯƠNG 5: TỰ ĐỘNG HÓA – VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG XỬ LÍ NƯỚC
LÒ HƠI............................................................................................................... 63
5.1. Xử lý nước cho lò hơi.................................................................................... 63
5.2. Chọn hệ thống xử lý nước.............................................................................. 66
5.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước ............................................................................. 67
5.4. Trang bị tự động hóa nồi hơi.......................................................................... 67
5.4.1. Lời giới thiệu .............................................................................................. 67
5.4.2. Chức năng của từng bộ phận trong hệ thống điều khiển tự động ................. 67
5.4.3. Sơ đồ mạch động lực và mạch điện điều khiển............................................ 69
5.5. Chuẩn bị đốt lò .............................................................................................. 72
5.6. Khởi động...................................................................................................... 72
5.7. Vận hành bình thường ................................................................................... 73
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
3
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
5.8. Ngừng lò........................................................................................................ 74
5.8.1. Ngừng lò để sửa chữa, vệ sinh .................................................................... 74
5.8.2. Ngừng lò do sự cố....................................................................................... 76
5.9. Quy trình xử lý sự cố nồi hơi ......................................................................... 77
5.9.1. Cạn nước quá mức...................................................................................... 77
5.9.2. Nước đầy quá mức...................................................................................... 79
5.9.3. Áp kế bị hỏng ............................................................................................. 80
5.9.4. Xì hơi của người chui, kiểm tra, vệ sinh nồi hơi.......................................... 82
5.9.5. Nứt vỏ các bộ phận chịu áp lực của nồi hơi................................................. 83
5.9.6. Van xả cặn bị hỏng ..................................................................................... 84
5.9.7. Cụm van cấp nước bị hỏng ......................................................................... 85
5.9.8. Ngoài những sự cố điển hình nêu trên......................................................... 86
CHƯƠNG 6: KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIỆT KHÁC............. 88
6.1. Tính toán lựa chọn công suất thiết bị chính .................................................... 88
6.1.1. Hệ thống thứ nhất (System 1) đặt ở lầu 25 .................................................. 88
6.1.2. Hệ thống thứ hai (System) bố trí lầu 31...................................................... 89
6.2. Chọn thiết bị.................................................................................................. 90
6.3. Sơ đồ nguyên lý của 2 hệ thống ..................................................................... 90
6.4. Mô tả nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nước nóng ....................... 90
6.4.1. System 1 ..................................................................................................... 90
6.4.2. System 2 ..................................................................................................... 91
6.5. Cách lắp đặt, bảo trì và hướng dẫn mua máy – Sử dụng máy ......................... 92
6.5.1. Lắp đặt........................................................................................................ 92
6.5.2. Bảo trì......................................................................................................... 92
6.5.3. Mua máy – Vận hành và sử dụng................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 95
PHỤ LỤC
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
4
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
LỜI NÓI ĐẦU
Nhu cầu về năng lượng trong sản xuất cũng như trong đời sống là rất lớn và
ngày càng tăng, trong đó nhiệt năng chiếm tỷ lệ chủ yếu. Trong quá trình sản xuất
và sử dụng năng lượng dưới dạng nhiệt năng thì việc sinh hơi và đưa đến hộ tiêu
dùng có một vai trò quan trọng.
Việc sản xuất và sử dụng hơi đã có từ rất lâu. Nếu không kể đến chiếc
chong chóng hơi-aelopile-do nhà toán học Hero người Hy lạp chế tạo ra từ những
năm 200 trước Công nguyên, chiếc bánh xe quay bằng hơi nước của một người Ý
tên là Branca chế tạo từ năm 1600 thì năm 1680 Dr. Denis Papin chế tạo lò hơi có
áp suất dùng trong chế biến thực phẩm; năm1698, Thomas Savery được cấp bằng
sáng chế về hệ thống bơm nước bằng hơi. Năm 1690 máy hơi nước đầu tiên được
chế tạo theo ý tưởng của Papin và được hoàn thiện bởi Thomas Newcomen và John
Cowly vào năm 1711. Lúc đó, lò hơi và máy hơi đi liền với nhau. Đến 1769, một
công nhân cơ khí người Anh Jame Watt mới chế tạo lò hơi kiểu toa xe tách khỏi
động cơ; từ 1804, Trevithick đã thiết kế loại lò hơi dạng như hiện nay, thân hình trụ,
đáy tròn, chịu được áp suất cao. Cũng đáng chú ý là từ năm 1730 Dr. John Allen đã
lần đầu tiên tính toán hiệu suất lò hơi làm cơ sở để không ngừng cải tiến, hoàn
thiện.
Đến nay, đã có những lò hơi đồ sộ, mỗi giờ sản xuất đến ba bốn ngàn tấn
hơi nước trên dưois triệu chiếc lò hơi ra đời với hàng trăm kiểu dáng và quy mô
khác nhau. Có những lò hơi nhỏ, mỗi giờ chỉ sản xuất được mấy chục lít nước nóng
hoặc hơi bão hòa ở áp suất bình thường 300 bar, nhiệt độ dưới 600 0C cấp hơi cho tổ
máy phát điện đên 1200-1300 MW.
Rõ ràng việc sản xuất và sử dụng nhiệt của hơi nước đã góp phần quan
trọng trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, phát triển của xã hội và nâng cao đời
sống nhưng cũng cần lưu ý là hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao cũng rất nguy hại,
không chỉ cho tài sản mà cho cả đến tính mạng con người, không phải đến bây giờ
mà đã từ rất lâu; trong cuốn sánh về “Hơi nước” xuất bản năm 1898 cho biết là năm
1880 chỉ riêng nước Mỹ đã có 170 vụ nổ lò hơi làm chết 250 người và bị thương
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
5
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
555 người… Do vậy ta cần tìm cách tiếp tục phát huy tác dụng tích cực của việc sản
xuất hơi, đồng thời hạn chế nguy hiểm đến mức tối thiểu.
Trong đồ án tốt nghiệp của mình em được giao nhiệm vụ “Thiết kế hệ
thống cung cấp nhiệt phục vụ cho khách sạn Sheraton Hotel & Spa -26-28 Trần
Phú - TP Nha Trang”. Mặc dù đã rất cố gắng tìm tòi và học hỏi trong khoảng thời
gian trực tiếp bắt tay vào thực tập song đồ án chỉ dừng lại ở góc độ tập thiết kế của
sinh viên ngành Nhiệt-Lạnh. Do đó chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót
trong quá trình thực hiện đồ án. Rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các
bạn để em được hoàn thiện hơn về chuyên môn cũng như nhiều kỹ năng khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đại Tiến và thầy Nguyễn Minh Ngọc
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô
đã dạy dỗ chỉ bảo cho em trong thời gian em học tập tại trường!
Nha Trang ngày 15 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Quyết
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
6
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÒ HƠI VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ
1.1. Quá trình phát triển về cấu tạo của lò hơi
Quá trình phát triển về cấu tạo của nồi hơi thường chuyển từ loại này sang
loại khác là do yêu cầu ngày càng tăng về công suất sản lượng hơi cũng như yêu
cầu về giảm tiêu hao kim loại và nhiêu liệu cho nồi hơi.
Các nồi hơi hình trụ và các loại nồi hơi ống lửa chuyển sang các loại nồi
hơi ống nước đã diễn ra cách đây hàng trăm năm. Kết quả là ta đã đạt được việc
tăng diện tích bề mặt đốt trên cơ sở giảm đường kính ống, tức là tăng được công
suất lò hơi mà vẫn tiết kiệm được kim loại.
Trong các nồi hơi ống nước nằm ngang có buồng nước các ống sinh hơi
được liên kết với nhau thành từng chùm nhỏ các buồng nước hình hộp. Điều này
không cho phép tăng áp suất hơi lên quá 12 – 15 at và không thể tiêu chuẩn hóa
việc chế tạo các bộ phận của nồi hơi. Các nhược điểm này có thể khắc phục bằng
cách nối các chùm ống thẳng với đầu góp hình trụ và cứ hai chùm nằm ngang thì
nối với một bao hơi. Điều đó cho phép tăng áp suất hơi, đồng thời tăng được công
suất của nồi hơi, nhờ tăng số lượng, chiều dài ống và tăng số lượng đầu góp. Các
bao hơi lúc đầu thì đặt dọc về sau thì đặt ngang, vì khi đặt dọc công suất của lò sẽ
bị giới hạn bởi không phát triển được bề mặt đốt theo chiều rộng. Để ngăn ngừa sự
đóng xỉ, các hàng ống phía dưới được làm dưới dạng festôn. Áp dụng các bộ phận
hâm nước và bộ sấy không khí cho phép tăng hiệu suất của nồi hơi và tăng công
suất của các loại nồi hơi nói trên.
Tuy nhiên, sự tiêu hao nhiều kim loại do có nhiều bao hơi, sự bố trí dày đặc
các chùm ống cản trở công việc vệ sinh nồi hơi và các nhược điểm khác đã làm
cho việc phát triển các loại nồi hơi trên đây không còn nữa.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
7
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Ngày nay, nồi hơi đã được thay thế bởi các loại nồi hơi ống nước đứng. Các
ống sinh hơi được đấu trực tiếp vào bao hơi. Lúc đầu số bao hơi lên tới 3 – 5 và
các ống thẳng, về sau dần dần chỉ còn 1 bao hơi và các ống thì uốn cong ở 2 đầu.
Điều đó đã cải thiện điều kiện liên kết các ống và phát triển bề mặt đốt bức xạ
trong buồng lửa. Trong những năm gần đây người ta đã hoàn thiện loại lò hơi có
một bao hơi cũng như loại nồi hơi không có bao hơi – nồi hơi trực lưu.
Thiết bị nồi hơi hiện đại bao gồm bản thân nồi hơi và các thiết bị phụ của
nồi hơi. Hệ thống đập than và nghiền than thành bột, vận chuyển và cung cấp
nhiên liệu và nước cho lò, các loại quạt để cung cấp gió và vận chuyển khói. Các
dụng cụ đo và kiểm soát, các thiết bị tự đồng điều chỉnh.
Nồi hơi lớn và hiện đại thường có đủ các bộ phận như sau: buồng lửa, dàn
ống sinh hơi, bộ quá nhiệt, bộ hâm nước và bộ sấy không khí. Ngoài ra, phải có
đầy đủ tất cả các loại van, dụng cụ đo và kiểm soát, các thiết bị tự động điều
chỉnh.
Buồng lửa và đường khói được làm bằng gạch chịu lửa hoặc các tấm
keramit gọi là lớp bảo ôn của nồi hơi.
1.2. Phân loại lò hơi
Có nhiều cách phân loại khác nhau, dựa theo những đặc tính khác nhau:
1. Dựa vào sản lượng hơi, thường chia thành 3 loại:
Lò hơi công suất nhỏ, sản lượng thường quy ước dưới 20 T/h
Lò hơi công suất trung bình, thường quy ước sản lượng hơi từ 20 đến
75 T/h
Lò hơi công suất lớn, thường quy ước sản lượng trên 75 T/h
2. Dựa vào thông số của hơi, thường chia thành 4 loại:
Lò hơi thông số thấp, thường quy ước áp suất p < 15 bar, nhiệt độ t <
350 0C, thường dùng là hơi bão hòa
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
8
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Lò hơi thông số trung bình, thường quy ước áp suất từ 15 đến 60 bar,
nhiệt độ từ 350 0C đến 450 0C
Lò hơi thông số trung bình, thường quy ước áp suất trên 60 bar, nhiệt
độ từ 450 0C đến 540 0C
Lò hơi thông số siêu cao, thường quy ước áp suất trên 140 bar, trong
loại này có khi còn chia thành lò hơi dưới hoặc trên thông số tới hạn
3. Dựa theo chế độ chuyển động của nước trong lò hơi, có thể chia thành 4
loại:
Lò hơi đối lưu tự nhiên: ở đây môi chất chỉ chuyển động đối lưu tự
nhiên do sự chênh lệch về mật độ trong nội bộ môi chất mà không
tạo được vòng tuần hoàn tự nhiên, thường gặp trong các lò hơi công
suất nhỏ.
Lò hơi tuần hoàn tự nhiên: đây là lò hơi thường gặp, nhất là trong
phạm vi công suất trung bình và lớn. Khi vận hành, môi chất chuyển
động theo vòng tuần hoàn, nghĩa là theo một quỹ đạo khép kín rõ
ràng, nhờ sự chênh lệch mật độ môi chất.
Lò hơi tuần hoàn cưỡng bức: dưới tác dụng của bơm, môi chất
chuyển động theo quỹ đạo khép kín, gặp trong lò hơi có thông số
cao.
Lò hơi đối lưu cưỡng bức: đây là lò hơi trực lưu hoặc đơn lưu; trong
loại lò hơi này, dưới tác dụng của bơm, môi chất chỉ đi thẳng một
chiều, nhận nhiệt, biến dần thành hơi đưa ra sử dụng mà không có
tuần hoàn đi lại.
4. Dựa theo cách đốt nhiên liệu, có thể chia thành mấy loại:
Lò hơi đốt theo lớp: nhiên liệu rắn (than, củi, bã mía…) được xếp
thành lớp trên ghi để đốt. Có loại cố định, có loại ghi chuyển động
thường gọi là ghi xích, có loại ghi xích thuận chiều và ngược chiều.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
9
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Lò hơi đốt phun: nhiên liệu khí, nhiên liệu lỏng phun thành bụi,
nhiên liệu rắn nghiền thành bột phun vào buồng lửa, hỗn hợp với
không khí và tiến hành các giai đoạn của quá trình cháy trong không
gian buồng lửa.
Lò hơi đốt đặc biệt: thường gặp hai loại buồng lửa xoáy và buồng
lửa tầng sôi.
Buồng lửa có thể đốt được than cám nguyên khai hoặc nghiền
sơ bộ. Nhiên liệu và không khí được đưa vào buồng lửa hình trụ theo
chiều tiếp tuyến với tốc độ cao. Dưới tác dụng của lực ly tâm, xỉ
lỏng và các hạt nguyên liệu có kích thước lớn bám sát thành lớp vào
tường lò, rồi đến các lớp có kích thước nhỏ hơn, những lớp này cháy
hoàn toàn theo lớp, còn những hạt than nhỏ cùng với chất bốc
chuyển động ở vùng trung tâm và cháy trong không gian
Còn trong lò hơi buồng lửa tầng sôi (tầng lỏng), nhiên liệu rắn
nguyên khai hoặc nghiền sơ bộ sau khi được đưa vào, dưới tác dụng
của gió có tốc độ đủ cao, dao động lên xuống trong một khoảng
không gian nhất định của buồng lửa và tiến hành tất cả các giai đoạn
của quá trình cháy.
5. Các cách phân loại khác: Ngoài các cách trên còn có một số cách phân loại
khác như:
Dựa theo trạng thái xỉ thải ra, chia thành lò hơi xỉ thải khô và loại xit
thải lỏng
Dựa theo áp suất của không khí và sản phẩm cháy trong buồng lửa, có
loại buồng lửa áp suất âm, có loại buồng lửa áp suất dương; trong loại áp
suất dương có loại đốt cao áp, có loại đốt dưới áp suất bình thường.
Dựa theo cách lắp đặt, có loại lò hơi di động, có loại lò hơi tĩnh tại.
Dựa theo công dụng, có loại lò hơi cấp nhiệt, có laoij lò hơi động lực.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
10
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Dựa theo đặc điểm bề mặt truyền nhiệt, có loại lò hơi ống lò, có loại lò hơi
ống lửa, có loại lò hơi ống nước, có loại lò hơi nằm, có loại lò hơi đứng.
1.3. Các dạng lò hơi
1.3.1. Lò hơi ống lò và ống lửa
a. Nồi hơi ống lò
Là nồi hơi đơn giản nhất có dạng một bình hình trụ, khói đốt nóng ngoài
bình. Để tăng bề mặt truyền nhiệt của nồi, người ta có thể tăng số bình của lò.
Người ta có thể tăng bề mặt truyền nhiệt của nồi hơi bằng cách đặt vào trong bình
lớn nhất một hay hai đến 3 ống 500 800 mm gọi là ống lò. Khói đi trong ống lò
và có thể quặt ra sau để đốt nóng vỏ bình.
-
Ưu điểm: Loại này không đòi hỏi nhiều về bảo ôn buồng lửa có thể tích
chứa nước lớn.
-
Khuyết điểm: Khó tăng bề mặt truyền nhiệt theo yêu cầu công suất, hơi
sinh ra thường là hơi bảo hòa.
-
Nồi hơi ống lò thường có sản lượng bé, khoảng 2 2,5 t/h.
b. Nồi hơi ống lửa
Trong loại này ống lò được thay bằng ống lửa với kích thước nhỏ hơn (50
150mm). Buồng lửa được đặt dưới nồi hơi. Khói sau khi đi qua ống lửa còn có thể
quặt ra hai bên đốt nóng bên ngoài lò.
- Ưu điểm: Loại nồi hơi này có bề mặt truyền nhiệt lớn hơn, suất tiêu hao
kim loại giảm so với loại ống lò. Nhưng loại này khả năng tăng công suất và chất
lượng hơi theo yêu cầu vẫn còn hạn chế.
c. Nồi hơi phối hợp ống lò - ống lửa
- Nồi hơi phối hợp ống lò - ống lửa được sử dụng khá rộng rãi hiện nay do
nó lợi dụng được ưu điểm của nồi hơi ống lò và nồi hơi ống lửa. vì vậy những nồi
này năng suất bốc hơi cao hơn, cho phép tăng công suất của nồi hơi lên cao hơn.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
11
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Do kích thước của nồi hơi này rất gọn nên được sử dụng chủ yếu cho nhu
cầu di động: nồi hơi xe lửa, tàu thủy, cho các trạm phát điện di động (nồi hơi
lôcô).
d. Nồi hơi xe lửa
Là loại nồi hơi phối hợp có sản lượng hơi lớn nhất, có thể đạt 20t/h, năng
suất bốc hơi cũng cao nhất trong các loại nồi hơi ống lò và ống lửa, từ 30 35 đến
70 80 và có thể đạt tới 90kg/m2h.
Do hơi sản xuất ra để chạy máy hơi nên nồi hơi cần đặt thêm bộ quá nhiệt
để gia nhiệt hơi tới nhiệt độ thường không quá 4000C. Các ống xoắn của bộ quá
nhiệt có thể đặt ở buồng khói sau cụm ống lửa hoặc có thể đặt lồng trong các ổng
lửa.
Để đảm bảo tuần hoàn nước trong lò, người ta đặt thêm hệ thống ống
nghiêng trong hộp lửa, dẫn nước chuyển động từ dưới lên.
Do trở lực của đường ống tương đối lớn hơn đầu xa của nồi cần tạo nên một
chân không lớn để đảm bảo hút được khói chân không này thường tạo nên bởi một
ejectơ làm việc bằng hơi thải của máy hơi.
e. Nồi hơi lôcô
Dùng để chạy máy hơi phát động lực, nó được chế tạo thành hai loại: Loại di
động và loại tĩnh tại. Đối với nồi hơi lôcô tĩnh tại, ống lò có cấu tạo hình lượn
sóng. Để dễ dàng cho việc làm sạch lò, ống lò, cụm ống lửa và buồng khói sau khi
được nối với nhau bằng bulông. Khi vệ sinh, sửa chữa chúng có thể tháo rời nhau
ra.
f. Nồi hơi tàu thủy
Do yêu cầu về kích thước gọn, không cho phép tăng chiều dài của nồi hơi nên
người ta không nối dàn ống lò với ống lửa mà đặt ống lò với ống lửa song song
với nhau, khi ấy dòng khói ra khỏi ống lò được quặt trở lại để đi trong các ống lửa
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
12
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
nên lò còn có tên gọi là lò lửa quặt. Ngoài những ưu và nhược điểm chung của lò
hơi phối hợp, lò hơi tàu thủy còn có:
Ưu điểm: Kích thước rất gọn, chiếm diện tích đặt ít.
Khuyết điểm: Vận hành, sửa chữa vất vả, do kích thước buồng lửa quá nhỏ
và đặt ở những độ cao khác nhau.
1.3.2. Lò hơi ống nước tuần hoàn tự nhiên
a. Nồi hơi ống nước nằm ngang
Các ống nước được đặt nằm nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang một góc
nhỏ (từ 12 – 250). Các hệ thống ống nước được nối với nhau bằng hai hộp góp.
Hai hộp góp này được nối với bao hơi đặt dọc.
Khuyết điểm của lò hơi có bao hơi đặt dọc là số dãy ống theo chiều ngang
được chọn phụ thuộc vào đường kính bao hơi (không được tùy ý chọn). Muốn
tăng số dãy ống ngang thì cần thiết tăng số lượng bao hơi, trong khi đó số ống
theo chiều đứng cũng không thể tăng quá nhiều được, do điều kiện phải đảm bảo
ổn định chế độ tuần hoàn nước.
Khuyết điểm của nồi hơi có hộp góp là có một hộp phẳng rộng nên không
thể tăng áp suất lên cao được, các ống nước hấp thụ nhiệt khác nhau có giản nở
nhiệt khác nhau nhưng lại được nối chung cùng một hộp góp nên dễ gây xì hở mối
núc ống vào thành hộp góp.
b. Nồi hơi có bao hơi đặt nằm ngang
Ngoài ưu điểm cho phép tăng bề mặt đốt của lò hơi, giảm được suất tiêu
hao kim loại (tới 30% so với lò có bao hơi đặt dọc), lò hơi có bao hơi đặt nằm
ngang còn có ưu điểm nữa là ống góp được nối với bao hơi bằng những ống cong,
tạo nên một cơ cấu đàn hồi.
Nhìn chung lò hơi ống nước nằm nghiêng có những ưu điểm sau:
- Tăng áp suất và sản lượng hơi nước lên rất nhiều so với lò hơi ống lửa
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
13
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
- Ống nước nghiêng nên dễ dàng thải cáu bám trong ống
- Cho phép sử dụng nhiên liệu có chất lượng xấu
Nhưng lò hơi có ống nước nằm nghiêng có những khuyết điểm sau:
- Suất tiêu hao kim loại để chế tạo lò hơi lớn
- Tường buồng lửa phải làm việc trong diều kiện nặng nề vì tiếp xúc với
khói hay ngọn lửa có nhiệt độ cao
- Tuần hoàn nước còn yếu vì ống đặt nằm nghiêng với góc bé.
- Lò hơi ống nước nằm nghiêng được dùng chủ yếu cho các xí nghiệp công
nghiệp mà ở đây điều kiện xử lý nước không được đầy đủ.
Ở nước ta, loại lò hơi này chỉ được sử dụng trong một số xí nghiệp công
nghiệp. Thông số hơi của loại lò này không quá 1,5MN/m 2, 3500C, sản lượng hơi
không quá 12 t/h.
c. Nồi hơi ống nước đứng
Để tăng cường độ tuần hoàn của nước, người ta chuyển các ống nước nằm
nghiêng thành thẳng đứng. Khi ấy các ống được nối vuông góc với bao hơi, nên để
bảo đảm độ bền của mối núc, người ta đã táp thêm vào thành bao hơi một tấm thép
rèn hình bậc thang, ống sẽ được nối vuông góc với các bậc thang của tấm thép
này.
Ưu điểm: Dễ dàng xem xét và làm sạch bên trong đường ống.
Khuyết điểm: Giữa các bao hơi bị uốn cứng với nhau gây khó khăn cho
việc giản nở nhiệt, dễ bị rò nứt nhất là lúc nhóm lò và lúc thay đổi phụ tải nhanh.
1.3.3. Lò hơi tuần hoàn cưỡng bức với bội số lớn
Để tăng cường khả năng tuần hoàn của nồi hơi, người ta đặt thêm bơm tuần
hoàn. Khi đó, nó sẽ làm việc theo chế độ tuần hoàn cưỡng bức với bội số tuần
hoàn lớn.
Hiện nay có hai phương hướng sử dụng loại lò hơi này:
1. Trang bị cho các cơ sở sử dụng lò hơi bé (nồi hơi dùng khí thải).
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
14
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
2. Trang bị cho các cơ sở sử dụng lò hơi lớn (như nhà máy điện). Khi ấy áp
suất được thiết kế tới 21MN/m2, công suất D = 2500 t/h. Tuy áp suất làm việc của
nồi lớn nhưng áp lực đẩy của bơm tuần hoàn khá bé, chỉ cần đủ khắc phục trở lực
của vòng tuần hoàn.
1.3.4. Lò hơi trực lưu
- Nồi hơi trực lưu có môi chất chuyển động cưỡng bức. Đặc điểm của nó là
môi chất làm việc một chiều, từ lúc vào ở trạng thái nước cấp tới lúc ra ở trạng
thái hơi quá nhiệt có thông số quy định. Lò hơi trực lưu ra đời vào khoảng năm
1925-1930.
Ưu điểm:
- Do không có bao hơi và chỉ có rất ít ống nên tốn ít kim loại, khung lò và
bảo ôn nhẹ nhàng và thuận lợi hơn.
- Khắc phục được những thiếu xót về tuần hoàn tự nhiên như tốc độ tuần
hoàn bé hay không có tuần hoàn.
- Cho phép tăng áp suất của hơi lên cao. Tuy nhiên, chỉ có nồi trực lưu mới
sản xuất ra được nồi hơi có áp suất trên tới hạn.
Khuyết điểm: Duy nhất ở nồi trực lưu mà đến nay chưa ai khắc phục được là
yêu cầu nước cấp phải đặc biệt sạch. Hơn nữa do trữ lượng nước trong nồi hơi chỉ
thực dụng khi phụ tải thay đổi ít.
1.3.5. Lò hơi đặc biệt
a. Nồi hơi có áp suất cao trong buồng lửa
- Các nồi hơi thông thường được làm việc với áp suất trong buồng lửa bằng
áp suất khí quyển còn nồi hơi loại này sử dụng áp suất dương ở 0,3 0,5 MN/m2.
Khi ấy trở lực đường gió, đường khói được khắc phục chỉ bởi quạt gió mà không
cần quạt khói. phần không khí nóng cung cấp cho hệ thống nghiền than được gia
nhiệt trong bộ sấy không khí thứ cấp với áp lực bình thường, còn bộ sấy không khí
có áp lực cao gọi là bộ sấy không khí sơ cấp.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
15
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Tăng áp suất trong buồng lửa sẽ làm tăng được tốc độ khói, do đó làm tăng hệ
số truyền nhiệt, và có tác dụng làm giảm kích thước của nồi hơi đi rất nhiều. Mặt
khác ở áp suất lớn, quá trình cháy xảy ra tốt hơn, các tổn thất nhiệt giảm bớt đi.
+ Nồi hơi Vêlôc: Nhiên liệu lỏng hay khí được phun vào trong buồng lửa. Áp
suất thải ra khỏi buồng lửa còn khoảng 0,25 MN/m2, T = 500 ÷ 6000C được đưa
vào tua bin khí để phát điện. Môi chất tuần hoàn trong nồi hơi dưới dạng tuần
hoàn cưỡng bức bội số lớn. Hiệu suất của nồi vêlêc đạt tới 92%, suất tiêu hao kim
loại bé, kích thước gọn nhưng không dùng được với nhiên liệu rắn.
- Loại nồi hơi áp suất buồng lửa dương có kích thước gọn, khởi động nhanh
nên được dùng trong ngành giao thông đường sắt, hàng hải và trong các nhà máy
điện gánh phụ tải.
b. Nồi hơi phản ứng sinh hơi của nhà máy điện nguyên tử
Về nguyên tắc hơi, nó không khác gì so với nồi hơi thông thường, nhưng cơ
bản của nồi hơi phản ứng sinh hơi không có quá trình buồng lửa.
1.4. Chọn phương án thiết kế
Dựa vào đặc điểm của một số loại lò hơi ở trên và dựa vào đặc điểm của công
trình tôi chọn nồi hơi ống nước đặt đứng vì:
- Có khả năng cung cấp sản lượng hơi lớn
- Sinh hơi nhanh
- Hiệu suất cao
- Thiết bị gọn nhẹ
- Dễ cho việc vệ sinh cũng như vận hành
- Chế độ vận hành kiểm soát tự động: tự động đốt, cấp nước, bảo vệ cạn,
giới hạn áp suất hơi, kiểm soát lửa cháy trong lò.
- Chế độ tuần hoàn nước tốt hơn so với nồi hơi nằm ngang
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
16
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Công trình là Khách sạn 5 sao cấp quốc tế nên việc xử lý khói thải mà nồi hơi
thải ra cũng rất cần lưu ý để không bị ô nhiễm hay làm ảnh hưởng đến các khu vực
bên trong khách sạn cũng như các tòa nhà lân cận. Từ những lý do trên, tôi chọn
nhiên liệu đốt là gas hóa lỏng LPG (Liquefied Petroleum Gas), tuy giá cả có đắt
hơn những nhiên liệu khác như dầu FO, DO nhưng nó lại có những ưu điểm sau:
- Nhiệt trị cao nên hiệu suất đốt tăng đáng kể
- Lượng khói thải ra hạn chế rất nhiều so với khi đốt bằng dầu, tức sạch hơn.
- Gas có thể nén được nên bình chứa gas cũng vì thế gọn nhẹ hơn nhiều so
với tank dầu.
Tuy nhiên, nó cũng có các nhược điểm sau:
- Khả năng xảy ra cháy nổ cao hơn.
- Thiết bị chứa gase đòi hỏi cao hơn về độ chịu lực, phải có áp kế đi kèm.
- Cung cấp hay nạp gase khó hơn nạp dầu.
Như vậy, nồi hơi tôi chọn cho công trình này là nồi hơi ống nước đặt đứng, nhiên liệu
đốt là gas hóa lỏng LPG ( Liquefied Petroleum Gas).
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
17
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH
CHỌN NỒI HƠI CHO CÔNG TRÌNH
2.1. Tên gọi của công trình
Tên tiếng Việt: KS Phương Đông Nha Trang
Tên tiếng Anh: Sheraton Hotel & Spa
2.2. Vị trí địa lý và đặc điểm công trình
Khách sạn Phương Đông nằm ở 26-28 Trần Phú, TP Nha Trang, bên cạnh đó
cũng là những khách sạn lớn nổi tiếng như Khách sạn Sunrise, Yasaka Nha TrangSài Gòn, Lodge và ngay gần quảng trường 2-4 với tháp Trầm Hương mang biểu
tượng của thành phố biển Nha Trang. Có thể nói công trình nằm ở một vị trí hết sức
thuận lợi cho việc kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ du lịch - nghỉ
ngơi khác.
Được biết, sự thành công của các tòa tháp tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội
với công suất khai thác phòng tối đa, cùng khả năng am hiểu thị trường sâu sắc,
chính là lý do để Sheraton mở rộng thương hiệu của mình đến với một trong những
bờ biển đẹp nhất Việt Nam, xây dựng một khách sạn có tất cả các phòng nghỉ đều
hướng tầm nhìn ra biển.
Hình 2.1: Khách sạn Sheraton Nha Trang nhìn từ xa
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
18
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Tiếp sau Sheraton Hanoi Hotel với 299 phòng và Sheraton Saigon Hotel &
Towers với 483 phòng, Sheraton Nha Trang Hotel & Spa là khách sạn năm sao đầu
tiên của tập đoàn xây dựng trên eo biển miền Trung.
Khách sạn Phương Đông hay còn gọi là Sheraton Hotel & Spa sẽ là công
trình lớn nhất tại Nha Trang vào thời điểm này, có tổng diện tích 3.700 m2. Khách
sạn với 33 tầng nổi và 3 tầng hầm, gồm 282 phòng nghỉ với đầy đủ tiện nghi đạt
tiêu chuẩn cấp 5 sao quốc tế. Tất cả các phòng khách sẽ được thưởng thức cảnh
quan cũng như hít thở không khí trong lành của bãi biển tuyệt đẹp tạo cảm giác dễ
chịu khỏe khoắn cũng như thuận lợi cho công việc hàng ngày tại đây.
2.3. Qui mô của công trình
Công trình khách sạn Phương Đông khi hoàn thành sẽ có 33 tầng và sẽ bao
gồm các hạng mục như sau:
Khối phòng ngủ đạt tiêu chuẩn 5 sao.
Khối căn hộ đạt tiêu chuẩn 5 sao.
Khối nhà hàng
Khu vui chơi giải trí
Khu luyện tập-chăm sóc sức khỏe
Hội trường
Cụ thể như sau:
a.
Khối dịch vụ thấp tầng: bao gồm từ tầng hầm 2 đến lầu lầu 6.
b.
Khối phòng ngủ: từ lầu 7 đến lầu 19.
c.
Khối ngủ executive: từ lầu 20 đến lầu 22.
d.
Khối căn hộ: từ lầu 23 đến lầu 25.
e.
Khối nhà hàng: lầu 26 đến lầu 28.
f.
Khối kỹ thuật: lầu 29 đến lầu 31.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
19
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
- Xem thêm -