LỜI NÓI ĐẦU
Với đường bờ biển trên 32000 km, chúng ta có rất nhiều cảng phân bố
suốt chiều dài đất nước. Tuy nhiên, hệ thống cảng biển hiện tại chưa thể đáp
ứng được nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng và bắt kịp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 60 cảng biển thuộc các ngành, địa
phương quản lý với sản lượng hàng thông qua 24 triệu tấn/ năm. Cơ sở kỹ
thuật còn thiếu lạc hậu, chưa đồng bộ, thiếu các bến cho tàu 3 vạn tấn (hàng
tổng hợp), bến cho tàu từ 3-5 vạn tấn (hàng rời, hàng container),… Quy mô
cảng biển của nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. Trong xu thế gia tăng trọng tải
của đội tàu biển thế giới, nước ta thiếu trầm trọng các cảng nước sâu cho các
loại tàu lớn đến cập cảng.
Theo quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam, cảng Dung Quất ngoài
chức năng là cảng phục vụ nhà máy lọc dầu số 1 - còn là một cảng tổng hợp
phục vụ khu công nghiệp và phát triển kinh tế trong khu vực. Hiện nay đê
chắn sóng phía bắc, đê ngăn cát phía tây và cảng suất sản phẩm dầu đã và
đang được triển khai xây dựng. Do vậy, việc đầu tư xây dựng một cảng tổng
hợp tại khu vực này nhằm đáp ứng nhu cầu bốc xếp hàng hóa phục vụ khu
công nghiệp và phát triển kinh tế khu vực hiện nay cũng như trong tương lai
là cần thiết và kịp thời.
Đồ án của em được giao là: "Thiết kế Bến số 1 - Cảng tổng hợp Dung
Quất" dưới sự hướng dẫn của thầy giáo:………………………………….. Đồ
án bao gồm các phần:
- Chương 1: Tài liệu thiết kế
- Chương 2: Thiết kế quy hoạch
- Chương 3: Thiết kế kỹ thuật
- Chương 4: Thiết kế thi công
- Chương 5: Lập dự toán công trình
Trong quá trình làm đồ án do trình độ và kinh nghiệm của em còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi sai sót em rất mong được sự góp ý của các thầy
cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn, gia đình, các anh
chị, các bạn và đặc biệt là thầy giáo …………………………….. đã hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình em trong quá trình làm đồ án!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực hiện
CHƯƠNG I: TÀI LIỆU THIẾT KẾ
1.1. Các căn cứ thiết kế
Luật xây dựng (số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003).
Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Quyết định 207/TTg ngày 11/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch chung KCN Dung Quất.
Quyết định 2824/QĐ - UB ngày 9/7/1999 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN phía Đông Dung
Quất.
Quyết định số 202/1999/QĐ - TTg ngày 12/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam đến năm 2010.
Quyết định 707/QĐ - TTg ngày 26/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng biển Dung Quất.
Quyết định số 1022/QĐ - TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung
bộ (nhóm cảng biển số 3).
Quyết định số 50/2005/QĐ - TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động khu kinh
tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Quyết định số 72/2005/QĐ - TTg ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của ban quản lý khu kinh tế Dung Quất.
Căn cứ văn bản số 8823 BKH/TĐ & GSTĐ ngày 21/12/2005 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế
Dung Quất đến 2015 và tầm nhìn đến 2020.
Nghị định số 209/2004/NĐ - CP ngày 16/12/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý chất lượng xây dựng công trình.
1.2. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
1.2.1. Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Ngãi
- Quảng Ngãi là tỉnh cực nam của Trung Trung Bộ, phía Bắc tiếp giáp
với Quảng Nam, phía Nam tiếp giáp với Bình Định, phía Tây Nam tiếp giáp
với Kontum và tiếp giáp với biển Đông về phía Đông. Quảng Ngãi có quốc lộ
1A chạy qua tỉnh, cách Hà Nội 883 km về phía Nam, cách TP. Hồ Chí Minh
838 km về phía Bắc; Quốc lộ 24A nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và
vùng Đông Bắc Thái Lan. Tỉnh Quảng Ngãi có tọa độ địa lý:
- Từ 14032'40'' đến 15025' vĩ độ Bắc.
- Từ 108006' đến 109004'35'' kinh độ Đông.
Vị trí tỉnh Quảng Ngãi và vịnh Dung Quất xem bản vẽ.
Sự hiện diện của dãy núi Trường Sơn làm Quảng Ngãi phân chia thành
từng phần. Với một bên là núi, còn một bên là biển đã tạo cho Quảng Ngãi
nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp. Diện tích lãnh thổ 5.135 km 2 trong đó ba
phần tư là núi và đồi trọc. Về mặt địa hình, tỉnh nghiêng theo hướng Đông và
chia thành 4 vùng: đồng bằng, trung du, cao nguyên và hải đảo.
Các sông của Quảng Ngãi ngắn và dốc đứng. Mực nước cao vào mùa
mưa và cạn vào mùa khô. Kết quả là hàng năm một khối lượng lớn đất bồi
phù sa bị xói và chảy ra biển trong mùa mưa.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
1.2.2.1. Dân số và lao động
Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2004, dân số tỉnh Quảng Ngãi có
1271370 người, trong đó đồng bằng có 1064879 người, vùng núi có 186689
người và hải đảo 19802 người.
Cũng theo kết quả điều tra này, nguồn lao động và phân phối nguồn lao
động của tỉnh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Dân số và diện tích của các huyện trong tỉnh Quảng Ngãi
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Diện tích (km2)
37,12
463,86
343,57
227,3
233,97
212,23
381,86
418,75
336,8
750.31
380,74
216,37
1122,35
9,97
Tên đơn vị hành chính
Thành phố Quảng Ngãi
Huyện Bình Sơn
Huyện Sơn Tịnh
Huyện Tư Nghĩa
Huyện Nghĩa Hành
Huyện Mộ Đức
Huyện Đức Phổ
Huyện Trà Bồng
Huyện Tây Trà
Huyện Sơn Hà
Huyện Sơn Tây
Huyện Minh Long
Huyện Ba Tơ
Huyện Lý Sơn
Dân số (người)
120.440
178.651
193.478
179.070
98.728
143.094
151.418
28.987
15.059
64.942
15.287
14.727
47.687
19.802
Bảng 1.2: Nguồn lao động của tỉnh
Nguồn lao động
Số người lao động
1997
593.288
trong độ tuổi lao động
Có khả năng lao động 581.234
Mất khả năng lao động 11.994
Ngoài độ tuổi thực tế
66.581
có tham gia lao động
Trên độ tuổi lao động
41.197
Dưới độ tuổi lao động
25.384
1998
1999
2000
2001
2002
607.573
685.334
644.407
661.339
675.478
595.696
11.887
616.225
11.871
632.632
11.775
649.656
11.683
644.013
11.465
67.501
69.079
70.153
71.268
72.310
41.791
25.710
42.794
26.285
43.485
26.668
44.203
27.065
44.915
27.395
Bảng 1.3: Phân phối nguồn lao động
Phân phối nguồn lao động
Số người tham gia trong các
ngành kinh tế
11.88711.87111.77511.6831
1.465Số người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao
động
1997
1998
1999
2000
2001
2002
593.288 607.573 685.334 644.407 661.339 675.478
581.234 595.696 616.225 632.632 649.656 664.013
41.79142.79443.48544.2034
4.915Số người trong độ tuổi
lao động không có khả năng
làm việc11.994
66.581
67.501
69.079
70.153
71.268
72.310
Số người trong độ tuổi lao động
có khả năng nội trợ
41.197
Số người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động
không có việc làm
1.2.2.2. Sử dụng đất
Tỉnh Quảng Ngãi có hình gần chữ nhật với chiều dài từ Bắc vào Nam dài
khoảng 100 km, chiều rộng từ Đông sang Tây khoảng 40 km đến 60 km, có
tổng diện tích tự nhiên là 5135.2 km2, diện tích đất trên, vào năm 2003 được
sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất nông nghiệp: 103410 ha trong đó:
+ Đất trồng lúa: 41086 ha.
+ Đất trồng hoa màu và cây công nghiệp: 26227 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: 10382 ha.
+ Đất trồng cỏ và chăn nuôi: 9 ha.
+ Đất ó mặt nước dùng cho nông nghiệp: 835 ha.
- Đất dùng cho lâm nghiệp: 159384 ha, trong đó:
+ Đất rừng tự nhiên: 103894 ha.
+ Đất rừng trồng: 55478 ha.
- Đất chuyên dụng: 21784 ha, trong đó:
+ Đất xây dựng: 2366 ha.
+ Đất giao thông: 7209 ha.
+ Đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng: 5882 ha.
- Đất dân cư: 7447 ha.
- Đất chưa sử dụng: 221737 ha, trong đó:
+ Đất bằng: 9369 ha.
+ Đất đồi núi: 187138 ha.
- Đất có mặt nước: 1930 ha.
- Đất chưa sử dụng khác: 23030 ha.
Thực trạng cơ cấu sử dụng đất cho thấy, việc sử dụng đất chủ yếu là vào
nông, lâm nghiệp. Trong thời gian tới, với sự tác động của công nghiệp hóa sẽ
có những thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất. Vấn đề đặt trong quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội của tỉnh là làm thế nào để giữ được quỹ đất nông nghiệp
có năng suất cao; giữ được đất rừng có vai trò phòng hộ và có hướng sử dụng
diện tích đất trồng đồi núi trọc.
1.2.2.3. GDP của tỉnh
Chiến tranh trong quá khứ đã để lại cho tỉnh Quảng Ngãi một nền kinh tế
nghèo nàn, một cơ sở hạ tầng yếu kém và cơ sở vật chất lạc hậu. Tuy nhiên, vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã giúp Quảng Ngãi có nhiều tiềm năng để
phát triển các ngành kinh tế. Qua hơn một thập kỷ đổi mới, tỉnh đã cố gắng
phát triển một cách toàn diện: cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh tế xã hội được
tăng cường, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, số hộ nghèo đói
giảm đáng kể. Nền kinh tế từng bước ổn định và phát triển, với tốc độ tăng
trưởng khá so với mức bình quân của cả nước, nhất là từ năm 1995 trở lại
đây. Bảng 1.4 cho thấy tốc độ tăng GDP bình quân các năm của tỉnh. Một số
chỉ tiêu về kinh tế của tỉnh những năm gần đây được thể hiện trong Bảng 1.5.
Bảng 1.4: Tăng trưởng GDP của Quảng Ngãi (1996 ~2000)
Bình quân 1991 ~ 1995 1996 1997 1998 1999 2000
6,8
12,8 9,0
8,1
6,8
6,5
7,6
Bình quân 1991 ~ 2000
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội Quảng Ngãi (1996 ~ 2000)
T.độ BQ
Chỉ tiêu
1. Dân số
2. GDP (theo giá thực tế)
Đơn vị
1996
1997
1998
1999
2000
1996 ~ 2000
103ng
1158,8
1170,9
1182,7
1217,5
(%)
1,4
109đ
2.163,8
2.393,7 2.707,2
1193,3
2.920,2
9
3. GDP (giá so sánh 1994)
10 đ
4. Cơ cấu trong GDP
%
- Nông, lâm và thủy sản
%
- Công nghiệp, xây dựng
%
- Dịch vụ
%
5. GDP b/q đầu người
103đ
6. Giá trị KN xuất khẩu
106USD
7. Giá trị KN nhập khẩu
106USD
8. Sản lượng lương thực
103T
quy thóc
1.701,8
100
47,8
16,7
35,5
1468,5
3,4
13,3
308,7
266,3
3.199,7
1.855,5 2.005,0 2.141,4 2.281,2
100
100
100
100
43,7
44,4
43,2
41,9
18,1
18,6
20,2
21,6
38,2
36,9
36,6
36,5
1584,6 1695,3 1873,6 1873,6
6,0
4,6
4,4
6,7
14,9
10,4
18,2
9,1
323,3
303,6
336,6
2,2
352,2
259,3
273,3
295,1
276,5
7,6
18,5
190.2
0,75
1.2.2.4. Các ngành sản xuất
1.2.2.4.1. Nông nghiệp
Mặc dù bị ảnh hưởng của thiên tai nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp
vẫn tăng 3,1%. Sản lượng lương thực đều đạt trên 400 nghìn tấn/ năm, năm
1999 đạt 425 nghìn tấn. Bình quân lương thực quy thóc đầu người/ năm đạt
300 kg. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục được thực hiện
theo hướng sản xuất hàng hóa, vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra vùng
nguyên liệu ổn định phục vụ công nghiệp chế biến. Các cây công nghiệp được
chú trọng phát triển như cây mía, đay, bông, dâu tằm, điều…
Chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm vẫn giữ được ổn định và phát triển. Năm
2000 đàn trâu có 52,6 nghìn con, đàn bò có 212,5 nghìn con, đàn lợn 474
nghìn con, đàn gia cầm có gần 4 triệu con.
1.2.2.4.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tập trung chỉ đạo, đã hạn chế được
thiệt hại do cháy rừng gây ra, Trồng rừng tập trung mỗi năm trên 7000 ha; chú
trọng phát triển các cây có giá trị kinh tế cao như quế, cây dược liệu… Công
tác giao đất giao rừng đang được đẩy mạnh đã giao khoán được trên 33 nghìn
ha xung yếu.
1.2.2.4.3. Thủy sản
Ngành thủy sản lực lượng đánh bắt chủ yếu là tập thể và cá nhân nhưng
lực lượng chế biến lại chủ yếu là quốc doanh. Điều hạn chế của ngành thủy
sản là tầu nhỏ không đi được xa và dịch vụ chế biến trên tầu còn kém. Tuy
vậy, những năm 1994 - 1997 ngành thủy sản đã tiến bộ đáng kể với nhiều sản
phẩm xuất khẩu, đóng góp vào GDP ngày một tăng.
Về thủy sản giá trị đóng góp vào GDP của 3 tỉnh Đà Nẵng - Quảng Nam
và Quảng Ngãi năm 1994 là 17,7 tỷ đồng tăng lên 26,5 tỷ vào năm 1997.
1.2.2.4.4. Công nghiệp, xây dựng
Sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao và liên tục trong 10 năm
qua. Giá trị sản xuất từ 294,1 tỷ đồng năm 1990 (giá 1994) tăng lên 585,3 tỷ
đồng năm 1995: 1.014 tỷ đồng năm 2000 (tăng 3,4 lần trong 10 năm và bình
quân 13,2% mỗi năm). Hiện nay, toàn tỉnh có 65 doanh nghiệp công nghiệp
và tham gia sản xuất công nghiệp thuộc các loại hình kinh tế cũng khoảng
12.000 cơ sở và hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp với đa số là doanh nghiệp,
cơ sở chế biến nông lâm thủy sản. Các doanh nghiệp đã cải tiến phương thức
quản lý đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, một số ít đạt trình độ
hiện đại. Sản phẩm công nghiệp ngày càng tăng về số lượng, phong phú về
chủng loại mẫu mã và nâng cao về chất lượng. Nhiều sản phẩm mới xuất hiện
thêm trong thời gian qua như bánh kẹo, nước khoáng nước ngọt, nước hoa
quả, thực phẩm đóng hộp, bao bì gạnh tuy nen, xi măng, phân hóa học. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng. Nhiều sản phẩm tiêu thụ khá mạnh
trong nước, một số sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài.
Ngoài khu công nghiệp Dung Quất do Trung ương quản lý, trên địa bàn
tỉnh hình thành 2 khu công nghiệp do tỉnh quản lý với 20 nhà máy đang hoạt
động, vốn đăng ký 863 tỷ đồng, thu hút 4.700 lao động.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn tỉnh trong 10 năm qua khoảng
6.215,7 tỷ đồng. Mức tăng hàng năm khá cao, nhất là các năm 1998 ~ 2000
do Nhà nước đầu tư xây dựng nhà máy lọc dầu và các công trình cơ sở hạ
tầng tại khu công nghiệp Dung Quất, đưa tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản
giai đoạn 1996 ~ 2000 lên 5.075,9 tỷ đồng.
1.2.2.4.5. Thương mại và dịch vụ
Trước đây, khi đi qua các trung tâm thương mại và các thị trường của
Quảng Ngãi, người ta có thể quan sát thấy chỉ có một khối lượng nhỏ hàng
hóa với rất nhiều mặt hàng khác nhau. Tình hình hiện nay đã thay đổi: hàng
hóa xuất hiện trên thị trường với khối lượng ngày càng tăng và đa dạng; các
loại dịch vụ cũng phát triển rất nhanh. Như đã trình bày trong phần "các
ngành sản xuất", các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và biển được xuất
khẩu. Tỉnh nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu cho nông nghiệp,
ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và hàng hóa
tiêu dùng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 1990 đạt 179,3 tỷ đồng, năm
1995 là 947,5 tỷ đồng và năm 2000 đạt 1.940,7 tỷ đồng (gấp gần 10,8 lần
trong 10 năm), trong đó kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể đảm nhận 85 ~ 90%.
Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ tăng bình quân hàng năm là 9% trong 10 năm
qua, đưa tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh tế từ 27,3% năm 1990 lên 36,5%
năm 2000. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng cũng phát triển, đảm bảo nhu cầu
chi tiêu xã hội, nhất là trong đầu tư phát triển. Cơ sở vật chất của ngành được
cải thiện đáng kể.
1.2.2.4.6. Du lịch
Quảng Ngãi được thiên nhiên ưu đãi không chỉ với phong cảnh đẹp mà
còn có cả những di tích văn hóa. Điều này đã tạo cho Quảng Ngãi một tiềm
năng lớn thu hút khách du lịch, bằng chứng là số du khách đến Quảng Ngãi
trong những năm gần đây đã tăng lên liên tục, mặc dù tỉnh còn thiếu cơ sở hạ
tầng thích hợp và tiêu chuẩn dịch vụ còn chưa cao.
1.2.2.4.7. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Ngành giáo dục đã từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo các cấp học, ngành
học. Giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa được coi trọng, góp phần nâng cao
dân trí, nâng cao đời sống văn hóa cho nhân dân.
Các chương trình y tế quốc gia được coi trọng; chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân được nâng lên. Đến nay hầu hết các xã đều có trạm y tế. Toàn
tỉnh đạt tỷ lệ 4 bác sĩ/ vạn dân.
1.2.2.4.8. Định hướng phát triển kinh tế
Những chỉ tiêu tổng quát về phát triển kinh tế của tỉnh giai đoạn đến năm
2010 được cụ thể như sau:
+ Nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm:
- Giai đoạn 2000 ~ 2005 là 7 ~ 8%.
- Giai đoạn 2000 ~ 2010 là 10 ~ 12%.
Trong đó:
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp năm 2005 tăng 1,3 ~ 1,5 lần so
với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 5 ~ 6%/ năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng cơ bản năm 2005 tăng 2 ~ 2,5%
lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15 ~ 20%/
năm.
- Giá trị thương mại, dịch vụ tăng 1,8 ~ 2 lần.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đạt tỷ trọng:
- Năm 2005: Nông nghiệp: 31%
Công nghiệp: 22%
Dịch vụ: 47%
- Năm 2010: Nông nghiệp: 247%
Công nghiệp: 28%
Dịch
vụ:
47,3%
+ GDP bình quân đầu người năm 2005 là 250 USD.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2000 ~ 2005 là 1,3% và 2006 ~
2010 là 1,2%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 30%.
+ Trung bình mỗi năm tạo việc làm cho 35.000 ~ 40.000 lao động.
+ Phấn đấu đến năm 2005 xóa hết hộ đói, giảm nhẹ 50% số hộ nghèo
(đối với miền núi giảm 30 ~ 40% hộ nghèo so với năm 2000).
+ Cơ bản xóa nạn mù chữ trong độ tuổi từ 15 ~ 35 và hoàn thành phổ
cập giáo dục tiểu học toàn tỉnh.
+ Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2000 ~ 2005 đạt 14 triệu USD,
năm 2005 ~ 2010 đạt 28 ~ 30 triệu USD.
+ Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách đạt 18 ~ 20%.
1.3. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng cảng
1.3.1. Vị trí địa lý
- Bến số 1 - Cảng Tổng hợp Dung quất được xây dựng tại vịnh Dung
Quất thuộc xã Bình Thuận - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, cách thành
phố Đà Nẵng 100 km về phía Nam và cách Thị xã Quảng Ngãi 40 Km về phía
Bắc.
1.3.2. Đặc điểm về địa hình
- Toàn khu vịnh Dung Quất khá rộng, ước tính từ cửa sông Trà Bồng tới
bán đảo Co Co dài khoảng 5 km, chiều rộng vịnh khoảng 3 km. Đặc điểm địa
hình vịnh Dung Quất là đường đẳng sâu có dạng rẻ quạt không song song với
bờ, cao độ tự nhiên từ -0,4 đến -17,0 (Theo hệ Hải Đồ) và phần diện tích khu
nước có chiều sâu lớn hơn 12m chiếm khoảng 30%. Đây là vịnh tự nhiên
tương đối kín, có độ sâu thích hợp cho việc xây dựng cảng nước sâu.
- Tại khu vực vịnh có hai cửa sông đổ ra biển. Đó là sông Trà Bồng ở
phía Bắc và sông Đập ở phía Nam. Bến số 1 dự kiến xây dựng ở bờ phía
Đông (chạy từ cửa sông Đập tới mũi Văn Ca dài khoảng 3 km). Đây là khu
vực có địa hình khá thoải với độ dốc khoảng 0,6%. Phía sát bờ có một số
mỏm đá gầm nổi lên, trong bờ có những gò đồi nhỏ.
1.3.3. Khí tượng
- Khu vực xây dựng chịu ảnh hưởng của gió mùa hàng năm khí hậu chia
làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
1.3.3.1. Nhiệt độ không khí
- Nhiệt độ trung bình tháng không thay đổi nhiều, tháng lớn nhất là 28 08
(vào tháng 6), tháng thấp nhất là 2105 (tháng 1). Nhiệt độ trung bình năm là
2506.
- Nhiệt độ thấp nhất đo được Tmin = 12,40C, tháng lạnh nhất: Tháng 1.
- Nhiệt độ cao nhất đo được Tmax: 40,50C, tháng nóng nhất: Tháng 6.
Bảng 1.6: Diễn biến nhiệt độ các tháng trong năm (1975 - 2001)
Tháng
Đặc trưng
Ttb
Tmax
Tmin
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
21.5
32.5
12.4
22.5
35.3
13.4
24.2
35.2
18.6
26.5
38.7
21.4
28.3
39.5
22.4
28.8
40.5
22.4
28.6
38.1
21.4
28.5
38.7
21.7
27.1
37.6
17.1
25.6
34.5
16.4
23.8
32.4
13.8
21.9
30.2
12.4
25.6
40.5
14.1
1.3.3.2. Độ ẩm
- Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm tại khu vực Dung Quất khá cao
(khoảng 84% trong năm).
- Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất đo được 100% xảy ra trong nhiều
ngày.
- Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất đo được 37% tháng 10.
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình nhiều năm là 28 mb, lớn nhất là 37 mb, nhỏ
nhất là 12,9mb.
Diễn biến độ ẩm tương đối thể hiện trong bảng 1.7
Bảng 1.7: Diễn biến độ ẩm tương đối
Tháng
Đặc trưng
Utb
Umax
Umin
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
87
100
46
86
100
45
84
100
37
82
100
41
80
100
37
80
100
39
79
100
38
80
100
38
84
100
40
87
100
42
88
100
46
89
100
49
84
100
37
1.3.3.3. Chế độ mưa
Theo số liệu quan trắc tại các trạm đặt tại Quảng Nam có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 1 ~ 8.
- Mùa mưa từ tháng 9 ~ 12.
- Lượng mưa lớn nhất thường tập trung vào các tháng 10 và 11. Tháng 2,
3 và 4 là những tháng có lượng mưa nhỏ.
- Các tháng 10, 11 và 12 là những tháng có nhiều ngày mưa nhất, trung
bình có 21 ngày. Tháng 3 và 4 là những tháng có số ngày mưa ít nhất trung
bình có 6 ngày.
- Số ngày mưa trung bình trong nhiều năm 157 ngày.
- Tổng lượng mưa trung bình trong nhiều năm đo được: 2.312,6 mm.
- Lượng mưa trong ngày lớn nhất đo được: 429,2 mm (19/11/1987).
- Số ngày mưa trung bình trong năm là 155,2; tháng 10 có lượng mưa
trung bình lớn nhất trong năm là 654,2 mm, tháng 4 có lượng mưa nhỏ nhất
trong năm là 33,9 mm; tháng 11 có số ngày mưa lớn nhất là 21,7 ngày, tháng
3 có số ngày mưa nhỏ nhất là 5,6 ngày.
- Năm 1999 là năm có tổng lượng mưa lớn nhất là 394,6 mm với số ngày
mưa là 171 ngày. Lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 10, 11, 12.
1.3.3.4. Sương mù và tầm nhìn xa
- Trong năm trung bình có 25,2 ngày có sương mù và 39,9 ngày mù trời.
Sương mù và mù trời thường tập trung vào các tháng 2, 3 và 4. Trong năm
trung bình có 344,8 ngày có tầm nhìn xa trên 10 km, 17 ngày có tầm nhìn xa
từ 1 đến 10 km và 3 đến 4 ngày có tầm nhìn dưới 1 km.
- Số ngày có sương mù và mù trời trong tháng xem trong Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Số ngày sương mù và mù trời
Tháng
Sương mù
Mù trời
I
2.6
6.1
II
5.5
8.9
III
7.0
11.9
IV
3.8
7.1
V
1.4
0.9
VI
0.7
0.3
VII
0
0
VIII
0
0
IX
1
0.4
X
1.3
0.9
XI
0.7
1.1
XII
1.2
2.3
Năm
25.2
39.9
1.3.3.5. Chế độ gió
- Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về chế độ gió tại khu vực Dung
Quất. Trong đồ án này sử dụng tài liệu gió tại trạm khí tượng Quảng Ngãi với
chuỗi số liệu liên tục 20 năm (1975 ~ 1994).
- Nhìn chung gió tại Quảng Ngãi không mạnh. Trong năm gió lặng
chiếm 50%. Gió tốc độ từ 1 đến 4 m/s chiếm 45,6%.
- Hướng gió thịnh hành trong năm là gió hướng Bắc, Tây Bắc, Đông và
Đông Nam. Hình 1.1 là hoa gió tổng hợp nhiều năm.
Hình 1.1: Hoa gió trạm Quảng Ngãi (1975 - 1994) (trang 12…..)
- Gió thịnh hành theo hướng Bắc và Tây Bắc thường xảy ra vào tháng
10, 11 và 12. Gió theo hướng Đông và Đông Nam tập trung từ tháng 3 đến
tháng 8. Trong tháng 2 và tháng 9 gió xuất hiện theo nhiều hướng.
- Tốc độ gió lớn nhất trong nhiều năm đo được là 28 m/s theo hướng
Đông Đông Bắc.
Bảng 1.9: Bảng tính tần suất và hướng gió trạm Quảng Ngãi
Cấp
hướng
N
NE
E
SE
S
1,0 - 4,0
Lặng
SLXH
%
5,0 - 9,0
(m/s)
(m/s)
SLXH % SLXH %
2631
9.7
260
1.0
1677
6.2
145
0.5
2872 10.6
341
3
1488
289
5.5
1.1
1.3
271
18
10,0 - 15,0
(m/s)
SLXH %
7
0.0
2
0.0
0.0
>15
Tổng
(m/s)
SLXH % SLXH
%
2898
10.7
1824
6.7
32 11.9
16
1.0
0.1
2
0
0.0
0.0
1761
307
6.5
1.1
SW
W
NW
Lặng
Tổng
13460
13460
49.80
1232
49.80
9
175
725
2472
0.6
2.7
9.1
7
21
159
0.0
0.1
0.6
1
2
4
45.6
122
4.52
21
0.07
0.0
0.0
27
2
183
748
2635
13460
100.0
0.7
2.8
9.7
49.8
03
2
Bảng 1.10: Bảng tính tần suất và hướng gió trạm Dung Quất
Cấp
0,1 - 3,9
(m/s)
hướng
SLXH %
N
6
5
NE
8
4.8
4,0 - 8,9
9,0 - 14,9
(m/s)
SLXH %
9
7.4
39.7
19
(m/s)
SLXH %
6
5
15.7
3
>15
Tổng
(m/s)
SLXH % SLXH %
21
17.4
2.5
78 64.5
6.6
E
SE
S
SW
W
NW
Lặng
Tổng
1
7
22
0.8
5.8
18.2
2
1.6
7
5.8
5
4.1
15.8
48.7
32
26.5
8
6.6
15
7
121
12.3
5.8
100
- Để xác định độ tương quan về hướng và vận tốc của gió tại trạm Quảng
Ngãi và khu vực Dung Quất, TEDI đã tiến hành đo gió tại mũi Văn Ca từ
ngày 25/10/1995 đến 24/11/1995. Trong thời gian quan trắc này đã gặp ba
cơn bão: số 9, 10 và 11 đổ vào khu vực Quảng Ngãi. Vận tốc gió lớn nhất đo
được trong bão là 33,6 m/s theo hướng Đông Bắc. Hoa gió trạm Dung Quất
đo từ 25/10/1995 đến 24/11/1995 được thể hiện trong Hình 1.2.
Hình 1.2: Hoa gió Dung Quất (25/10/1995 - 24/11/1995) (Trang 14)…
1.3.3.6. Bão
- Quảng Ngãi là tỉnh chịu ảnh hưởng nhiều của bão, có năm phải chịu tới
4, 5 cơn bão như các năm 1984 và 1998. Tốc độ gió lớn nhất đo được là 42
m/s.
1.3.4. Đặc điểm về thủy hải văn
1.3.4.1. Mực nước biển
- Chế độ thủy triều vùng biển Dung Quất chủ yếu là nhật triều không
đều, quá nửa số ngày trong tháng có một lần nước lên cao và một lần nước
xuống thấp (vào những ngày triều cường), nhưng thời gian triều lên (khoảng
15 ~ 17 giờ) dài hơn thời gian triều xuống (khoảng 7 ~ 9 giờ). Trong những
ngày triều kém mực nước lên xuống phức tạp hơn, thường một ngày có 2 lần
nước cao và 2 lần nước thấp, thời gian triều lên và thời gian triều xuống khác
nhau nhiều và thường xuyên thay đổi. Vào thời gian triều cường mực nước
lớn nhất dao động từ 1,8 m đến 2,64 m. Vào thời gian triều kém mực nước
lớn nhất dao động từ 1,48 m đến 1,65 m.
- Theo tài liệu thu thập 10 năm tại Sơn Trà: mực nước cao nhất là 2,32 m
(vào 10 giờ ngày 18/9/1990) và mực nước thấp nhất là 0,2 m (vào ngày
19/7/1990).
- Phương trình tương quan mực nước giữa Sơn Trà và Dung Quất như sau:
HDQ = 1,11 HST - 2 (cm)
Trong đó:
HDQ = Mực nước tại Dung Quất (cm)
HST = Mực nước tại Sơn Trà (cm) (Theo hệ Hải Đồ)
1.3.4.2. Mực nước dâng
Dưới tác dụng của bão, mặt nước biển xuất hiện sự dâng, hạ khác
thường, lúc gió bão từ ngoài khơi thổi vào bờ, có thể xuất hiện sự tăng lên của
mực nước ven bờ. Lúc gió bão ở trong bờ thổi ra biển khơi, mực nước ven bờ
có thể hạ xuống bất thường. Khi nước dâng xuất hiện cùng lúc với triều
cường sẽ gây ra mực nước đặc biệt cao. Theo "Phân viện cơ học biển Viện cơ
học Việt Nam" thì ở Việt Nam, qua phân tích 100 cơn bão có số liệu sau:
Cứ 2 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 1.0 m.
Cứ 3 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 1.5 m.
Cứ 2 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 2.0 m.
Thời gian tồn tại nước dâng từ 12h đến 30h, thời gian duy trì đỉnh nước
dâng từ 2h đến 3h. Khi thiết kế công trình bảo vệ bờ phải quan tâm đến nước
dâng vì nó sẽ quyết định rất lớn đến quy mô công trình.
1.3.4.3. Dòng chảy
- Số liệu đo hướng và tốc độ dòng chảy ngang của sông Đập do TEDI
thực hiện tại thủy trực T2 vào tháng 10, 11/1995 và T3 vào tháng 6/1997 cho
thấy vận tốc tuy không giống nhau. Nhưng hướng dòng chảy: Hướng chính là
Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc. Tốc độ dòng chảy mặt lớn nhất quan trắc được tại
vịnh là 0,93 m/s và tốc độ dòng chảy đáy lớn nhất quan trắc được là 0,89 m/s.
- Kết quả đo dòng chảy hai mùa tại 5 thủy trực ở Dung Quất năm 1998.
Mùa khô từ 26/3/1998 đến 10/4/1998; Mùa mưa từ 16/9/1998 đến 1/10/1998
cho thấy tốc độ dòng chảy lớn nhất đo được là 0.53 m/s hướng Đông Đông
Nam ngày 28/9/1998 tại thủy trực 4.
- Kết quả đo dòng chảy tại 3 thủy trực từ ngày 19/4 đến 21/4/2002 và
24/4 đến 26/4/2002 có tốc độ dòng chảy lớn nhất là 0.49 m/s hướng Tây Bắc
vào 20h ngày 20/4/2002 (thủy trực 2).
- Kết quả đo dòng chảy từ 7h ngày 18/1/2006 đến 7h ngày 20/1/2006 cho
thấy dòng chảy trong khu vực trước bến rất nhỏ với tốc độ quan trắc lớn nhất
0.18 m/s. Vị trí thủy trực đo thủy văn có tọa độ theo hệ VN - 2000 kinh tuyến
trung tâm 1080 là 1704333N, 58567E.
Hình 1.3: Hoa dòng chảy thủy trực T2 (Trang 16)………….
Hình 1.4: Hoa dòng chảy thủy trực T3 (Trang 16)…………..
1.3.4.4. Lưu lượng nước và hàm lượng phù sa các sông đổ vào vịnh
Dung Quất
- Sông Trà Bồng là một con sông lớn của tỉnh Quảng Ngãi và được bắt
nguồn từ miền Đông Bắc tỉnh. Sông Đập là một con sông nhỏ bắt nguồn từ hồ
Cái Bầu và sông Cầu.
- Kết quả quan trắc lưu tốc và tính lưu lượng qua cửa hai con sông do
TEDI thực hiện vào tháng 5 và tháng 6 năm 1997.
- Kết quả đo độ đục và nhiệt độ của nước biển tại vịnh Dung Quất do
TEDI thực hiện trong thời gian quan trắc tháng 11 năm 1995 cho thấy nhiệt
độ trung bình của nước biển là 26 0C và hàm lượng phù sa lớn nhất đo được là
0,110 g/l. Trong thời gian quan trắc vào tháng 6 năm 1997 TEDI đã lấy mẫu
nước và đo độ mặn, kết quả cho thấy độ mặn của nước biển ở vịnh Dung Quất
trong thời gian quan trắc từ 320/00 ~ 320/00.
1.3.4.5. Sóng tính toán
- TEDI đã tiến hành 2 đợi quan trắc sóng trong năm 1998, thấy rằng
hướng sóng thịnh hành tại khu vực vịnh Dung Quất là các hướng Đông Bắc
và Bắc. Tại vị trí quan trắc ở phía Bắc vịnh Dung Quất, với chiều sâu nước tại
khu vực đặt máy đo sóng là 26m, sóng lớn nhất quan trắc được trong đợt 1 là
2,67 m (ngày 24/3/1998) và trong đợt 2 là 3m (27/9/1998).
- Sóng theo hướng Đông Bắc khi xây dựng xong đê Bắc tại độ sâu 2,7m
vùng bờ giữa sông Trà Bồng và sông Đập có chiều cao H 1/3 = 0,7m đến
0,99m. Còn trường hợp có cả hai đê với cao trình đê chắn cát ở mức +7m thì
chiều cao sóng trong toàn vịnh ở khu vực trước các bến chiều cao sóng chỉ ở
mức 0,1m đến 0,6m.
Sóng tính toán do TEDI thực hiện
- Kết quả tính toán sóng trong Đồ án Cảng Dung Quất (Do TEDI lập
năm 1996) cho 3 hướng sóng Bắc, Bắc Tây Bắc và Tây Bắc với các trường
hợp khi cảng đã xây dựng xong đê Bắc và khi đã xây dựng xong cả đê Tây
xem trong Bảng 1.11.
Bảng 1.11: Kết quả tính sóng do TEDI thực hiện
Chiều cao sóng 1% với gió v = 40 m/s
K.vực I
K.vực II
K.vực III
K.vực IV
Khi chưa có đê chắn sóng hi = 4 ~ 7m tại đường đồng sâu - 4 ~ 5m
Hướng gió
- Xem thêm -