Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 11 TRƯỜNG TRUN...

Tài liệu THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

.PDF
210
973
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Nguyên Anh Thư THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Nguyên Anh Thư THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học Mã số : 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG BÁ VŨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP.HCM, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã cung cấp nhiều kiến thức hiện đại của nhân loại về Giáo dục học đến cho chúng tôi. Xin gửi lời tri ân đến TS. Dương Bá Vũ. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy cô các trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo tỉnh Bình Thuận, trường THPT chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai, trường THPT chuyên Hùng Vương tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tôi thực hiện tốt luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2014 Tác giả Trần Nguyên Anh Thư MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................................5 1.1.1. Tầm quan trọng của việc BDHSG, đào tạo nhân tài ......................................5 1.1.2. Tính cấp thiết của việc phát hiện, tuyển chọn và BDHSG hóa học ...............5 1.1.3. Vấn đề BD HSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam ....................6 1.1.4. Các luận văn, luận án về bồi dưỡng HSG ....................................................10 1.2. Học sinh giỏi .......................................................................................................12 1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi, học sinh giỏi hóa học .....................................12 1.2.2. Năng khiếu của học sinh trong học tập môn Hóa học .................................14 1.2.3. Những năng lực và phẩm chất cần có của một học sinh giỏi hóa học .........15 1.2.4. Dấu hiệu nhận biết học sinh giỏi ..................................................................15 1.3. Bài tập hóa học ...................................................................................................16 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ............................................................................16 1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học .......................................................................16 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học .............................................................................18 1.3.4. Quá trình giải bài tập hóa học ......................................................................19 1.3.5. Quan hệ giữa việc giải bài tập và việc phát triển tư duy cho HS .................20 1.3.6. Một số phương pháp thiết kế bài tập hóa học ..............................................20 1.4. Thực trạng việc sử dụng, thiết kế bài tập hóa học ở các trường THPT chuyên 21 1.4.1. Mục đích điều tra .........................................................................................21 1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra. ............................................................21 1.4.3. Kết quả điều tra ............................................................................................22 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................27 Chương 2. THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 11 TRƯỜNG THPT CHUYÊN .......................28 2.1. Cơ sở khoa học của việc thiết kế bài tập BDHSG Hóa học THPT chuyên ........28 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế bài tập BDHSG Hóa học lớp 11 THPT chuyên ...........28 2.1.2. Quy trình thiết kế bài tập BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên...............30 2.1.3 Chương trình Hóa học lớp 11 THPT chuyên phần phi kim ..........................31 2.2. Hệ thống bài tập dùng BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên phần phi kim ....32 2.2.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập .....................................................32 2.2.2. Hệ thống bài tập chương “ Nitơ – Photpho” ................................................33 2.2.3. Hệ thống bài tập chương “ Cacbon – Silic” .................................................87 2.3. Sử dụng bài tập BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên phần phi kim ........... 118 2.3.1. Dùng bài tập để rèn cho HS một số năng lực học tập quan trọng ............. 118 2.3.2. Dùng bài tập để hướng dẫn HS cách tiếp cận và tư duy giải bài tập ........ 120 2.3.3. Dùng bài tập để củng cố, nâng cao, mở rộng và đào sâu kiến thức .......... 120 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 122 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 123 3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 123 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 123 3.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 123 3.4. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 124 3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 127 3.5.1. Kết quả về mặt định lượng ........................................................................ 127 3.5.2. Kết quả về mặt định tính ........................................................................... 133 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 134 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 138 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTHH : Bài tập hóa học BDHSG : Bồi dưỡng học sinh giỏi đkc : Điều kiện chuẩn ĐC : Đối chứng ĐHSP : Đại học sư phạm GV : Giáo viên HS : Học sinh HSG : Học sinh giỏi Nxb : Nhà xuất bản THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm Tkđ : Đại lượng kiểm định Student Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Đội ngũ GV làm công tác bồi dưỡng HSG hóa học ..................................22 Bảng 1.2. Bài tập dùng trong bồi dưỡng HSG hóa học..............................................23 Bảng 1.3. Thời gian HS đã tham gia học chuyên, học bồi dưỡng HSG hóa học .......24 Bảng 1.4. Bài tập tham khảo ......................................................................................25 Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ......................................................... 123 Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra lần 1........................................................................... 127 Bảng 3.3. Phân phối tần suất của bài kiểm tra lần 1 ............................................... 127 Bảng 3.4. Phân phối tần suất tích lũy của bài kiểm tra lần 1 .................................. 128 Bảng 3.5. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1 ......................................... 129 Bảng 3.6. Điểm bài kiểm tra lần 2........................................................................... 129 Bảng 3.7. Phân phối tần suất của bài kiểm tra lần 2. .............................................. 130 Bảng 3.8. Phân phối tần suất tích lũy của bài kiểm tra lần 2 .................................. 130 Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2 ......................................... 131 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả của 2 bài kiểm tra ...................................................... 132 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Mô hình mạng tinh thể kim cương ............................................................... 96 Hình 2.2. Kim cương và cấu trúc tinh thể kim cương; than chì và cấu trúc tinh thể than chì ........................................................................................................ 97 Hình 3.1. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 1 của lớp TN1 và ĐC1 ........ 128 Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 1 của lớp TN2 và ĐC2 ........ 128 Hình 3.3. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 1 của lớp TN3 và ĐC3 ........ 129 Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 2 của lớp TN1 và ĐC1 ........ 130 Hình 3.5. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 2 của lớp TN2 và ĐC2 ........ 131 Hình 3.6. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 2 của lớp TN3 và ĐC3 ........ 131 Hình 3.7. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp TN - ĐC ..................................... 132 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, trong cuộc sống hiện nay, hầu hết các lĩnh vực ít nhiều đều có liên quan đến Hóa học. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang chuyển mình trên con đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, cùng với sự bùng nổ về khoa học và công nghệ. Do đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để nước ta sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới. Từ lâu, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn khung tài liệu, chương trình chuyên sâu cho tất cả các môn chuyên của các trường THPT chuyên, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất..... nên chất lượng giáo dục trong các trường THPT chuyên ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy và học ở các lớp chuyên nói chung và lớp chuyên Hóa nói riêng cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) hóa học đang gặp một số khó khăn với những lý do sau: + Một số trường chuyên “tuổi đời còn quá trẻ” nên số lượng đặc biệt là chất lượng giáo viên chưa đáp ứng cho nhu cầu, công tác bồi dưỡng HSG. + Giáo viên chưa chủ động trang bị tốt hệ thống lý thuyết, bài tập chuyên sâu trong quá trình dạy chuyên. + Chưa có nhiều tài liệu tham khảo đầy đủ và hoàn chỉnh cho học sinh. + Nội dung giảng dạy, rèn luyện học sinh so với yêu cầu của các kỳ thi chọn HSG quốc gia, quốc tế còn khoảng cách không nhỏ, chưa thể hiện rõ tính hội nhập. Từ thực tế trên đã đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo không những có nhiệm vụ giúp học sinh phát triển toàn diện mà còn phải phát triển, bồi dưỡng cho những học sinh có năng lực, có tư duy sáng tạo bởi một lẽ “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Vì vậy việc phát triển và bồi dưỡng HSG môn Hóa học ở trường THPT chuyên có một vị trí hết sức quan trọng. Tuy nhiên, muốn có HSG cần phải hội đủ 4T: Thầy giỏi – Trò xuất sắc – Tài liệu đầy đủ - Tài chính dồi dào”. Điều đó khẳng định tầm quan trọng của tài liệu tham khảo trong việc bồi dưỡng HSG. 2 Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “ Thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn Hóa học. 2. Mục đích nghiên cứu “Thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên ” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn Hóa học. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. - Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế, sử dụng bài tập hóa học ở các trường THPT chuyên. - Nghiên cứu chương trình hóa học phần phi kim lớp 11 ở các trường THPT chuyên, các đề thi HSG do các trường tổ chức, đề thi HSG cấp tỉnh, đề Olympic 30/4, Olympic của một số nước như Hoàng Gia Úc hoặc Olympic Hóa học quốc tế. - Xây dựng nguyên tắc và tiến trình thiết kế bài tập BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên. - Thiết kế bài tập BDHSG phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các kỳ thi quốc gia và xu hướng hội nhập. - Đề xuất các phương pháp sử dụng bài tập trong dạy và học hóa học phần phi kim lớp 11 ở các trường THPT chuyên. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học lớp 11 ở trường THPT chuyên. - Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên. 3 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: chương trình hóa học lớp 11 phần phi kim ở trường THPT chuyên. - Địa bàn nghiên cứu: một số trường chuyên ở một số tỉnh Bình Thuận, Đồng Nai, Gia Lai. - Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 5/ 2013 đến tháng 9/2014. 6. Giả thuyết khoa học Nếu việc thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên với nội dung phong phú, đa dạng, có chất lượng và việc sử dụng hệ thống bài tập một cách có hiệu quả thì sẽ giúp HS nâng cao chất lượng, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu, chủ động, sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình bồi dưỡng HSG môn Hóa học. 7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa. - Nghiên cứu chương trình chuyên phần phi kim lớp 11 và tài liệu hướng dẫn nội dung các kỳ thi chọn HSG trong nước và ngoài nước. - Nghiên cứu, sưu tầm, phân tích bài tập hóa học trong các đề thi HSG các cấp. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp điều tra và thu thập thông tin bằng cách trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ để tìm hiểu quá trình giảng dạy và BDHSG hóa học lớp 11 ở trường THPT chuyên. - Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm với các giáo viên giảng dạy các lớp chuyên và bồi dưỡng HSG lớp 11 THPT chuyên. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá chất lượng của bài tập phần phi kim lớp 11 dùng trong BDHSG ở trường THPT chuyên. 4 7.3. Các phương pháp toán học - Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. - Lập bảng số liệu, vẽ đồ thị và tính các tham số thống kê. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Thiết kế hệ thống bài tập phục vụ cho việc BDHSG hóa học. - Đề xuất cách sử dụng bài tập nhằm rèn luyện tư duy hóa học, phát triển năng lực tự học cho HS. - Cung cấp cho GV và HS yêu thích môn Hóa học một tài liệu tham khảo bổ ích. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tầm quan trọng của việc BDHSG, đào tạo nhân tài Nhân loại đang bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội hậu công nghiệp còn gọi là xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức toàn cầu hóa. Việt Nam ta mới bước vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nghĩa là phải thực hiện hai cuộc cách mạng cùng một lúc để từ nền văn minh nông nghiệp tiến lên văn minh công nghiệp rồi tiến thẳng đến nền văn minh trí tuệ. Trong công cuộc hòa nhập và đổi mới, chúng ta càng thấy rõ tầm quan trọng của nền kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế dựa vào công nghệ cao, trong đó tri thức phải thành kĩ năng, tri thức phải thành trí lực. Suy rộng ra dân trí phải trở thành nhân lực và đặc biệt nhân tài phải trở thành một bộ phận chất lượng cao của nhân lực và được coi như là đầu tàu của đoàn tàu nhân lực. Đó là hướng tổng quát nhất của giáo dục đi vào phục vụ nền kinh tế tri thức. Trên cơ sở xác định “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, Đảng ta đã chỉ ra phương hướng phấn đấu tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa: đó là khơi dậy và phát huy nội lực, trên cơ sở đó thu hút ngoại lực. Nội lực hàng đầu phải kể đến đó là nội lực của con người Việt Nam. Vì lẽ đó, công tác phát hiện và đào tạo nhân tài là một trong những quốc sách hàng đầu của đất nước ta. Nói cách khác, đó chính là thứ của cải nội sinh mà chúng ta phải luôn quan tâm đầu tư và phát triển. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, sự phát triển nền công nghiệp hóa chất và những lĩnh vực có liên quan đến ngành Hóa đòi hỏi phải có một lực lượng cán bộ giỏi về công nghệ hóa học. Điều đó cần được chuẩn bị ngay từ bậc phổ thông. Việc phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trong trường trung học là những bước ban đầu ươm mầm cho những tài năng hóa học về sau. 1.1.2. Tính cấp thiết của việc phát hiện, tuyển chọn và BDHSG hóa học Nhân tài có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển của xã hội, của lịch sử. Tuy nhiên, “nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể bị mai một nếu không được phát hiện và sử 6 dụng đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại Đại hội VI, 1996). Do vậy, việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng HSG nói chung và HSG hóa học nói riêng là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cơ quan chức năng, của trường, của GV. Trong đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của trường chuyên là công tác tuyển chọn, bồi dưỡng HSG. Làm thế nào để đạt kết quả trong công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng HSG là một vấn đề không đơn giản, không chỉ một sớm một chiều. Đó là một quá trình mang tính khoa học, có tính chiến lược lâu dài trong cả cấp học, đặc biệt là các bậc học phổ thông. Hiện nay, công tác đào tạo HS chuyên và HSG gặp phải những khó khăn nhất định cả về yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan. Để công việc này đạt kết quả cao, cần có một số chuẩn bị nhất định như sau: + Cần phải có nhiều tài liệu học tập và có sự hướng dẫn của GV. + Cần có kế hoạch tuyển chọn HS chuyên và HSG sớm. + Tạo niềm tin, gây hứng thú cho các em với môn chuyên và có quyết tâm vào đội tuyển. + Động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho các em tập trung vào môn chuyên. + Phân loại HS để GV có phương pháp bồi dưỡng thích hợp cho từng đối tượng. + Hướng dẫn HS cách học và nghiên cứu trong học tập. Một điều không thể phủ nhận được, đó là hầu hết các em HS chuyên hoặc HSG sau khi rời ghế trường THPT đều được học tập ở môi trường cao hơn và học giỏi hơn. Nhiều em đã có học vị xứng đáng và đang giữ những vị trí chủ chốt ở các trường đại học, các ngành khoa học trong và ngoài nước. Điều đó đã chứng minh rằng: mô hình đào tạo, bồi dưỡng HS chuyên, HSG là cần thiết và cấp bách, cần phát huy và duy trì lâu dài. 1.1.3. Vấn đề BDHSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.3.1. Vấn đề BDHSG ở các nước phát triển Theo tài liệu [26], có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi 7 riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt. a. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng HSG Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn chung các nước đều khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây: - Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của trẻ. - Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo. - Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời. - Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm. - Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã hội. - Phát triển phẩm chất lãnh đạo. b. Phương pháp và các hình thức giáo dục HSG HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp. Vì thế, cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây: - Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất nhiều điều kiện ( không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương trình, bài học. - Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao. - Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên sớm hơn. 8 Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội. - Học tách rời (Pull-out): một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp thường. - Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà. - Dạy ở nhà (Homeschooling): một nửa thời gian học tại nhà, học theo nhóm, học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy. - Trường mùa hè (Summer school): bao gồm nhiều course học được tổ chức vào mùa hè. - Sở thích riêng (Hobby): một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường. Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ tiểu học. Cách tổ chức dạy học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng... Một số nước tổ chức dưới hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận. c. Đánh giá HSG Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Xem xét một cách toàn diện các môn học đối với những HS nổi trội. - Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau. - Bảo đảm cho tất cả các HS được có điều kiện thử sức đầu vào một cách công bằng và không thiên vị. - Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của độ tin cậy và hứng thú. - Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tìm ẩn bằng cách thức đa dạng, kể cả những cách thức không rành mạch. - Chú ý những nhân tố động cơ như niềm hứng thú, sự nỗ lực, cảm xúc trong việc đánh giá tài năng. Hoặc sự đánh giá HSG dực trên các cơ sở: khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo, động cơ học tập. Một số trường áp dụng cách kiểm tra chỉ số thông minh (IQ)... Việc bồi 9 dưỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nước khác nhau cũng có nhiều điểm khác nhau. 1.1.3.2. Bồi dưỡng HSG ở Việt Nam Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội phối hợp với các công ty giáo dục Hà Nội đã tổ chức một lớp bồi dưỡng toán cho HSG toán của Hà Nội. “Lớp Toán đặc biệt” đầu tiên của cả nước ra đời vào tháng chín năm 1965. Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên mong đợi là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong các thời kỳ đầu của hệ thống trường chuyên, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được những thành tựu khi mà phần lớn các HS chuyên Toán khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực toán học, vật lý, hóa học, tin học... Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như việc Việt Nam tham dự các kỳ thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục tiêu ban đầu của hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của trường chuyên trong kì thi HSG các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT, kì thi thuyển sinh vào đại học, cao đẳng vẫn thường rất cao. Nhiều người cho rằng lí do chính cho những thành tích này không phải là chất lượng giáo dục mà là do phương pháp luyện thi. Tỉ lệ HS các trường chuyên tiếp tục theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan ngày càng thấp và khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi lo ngại. Tuy nhiên, tồn tại và phát triển hệ thống trường THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước phải được đặt lên một tầm cao mới với yêu cầu mới, nguồn lực mới, cách làm mới. 1.1.3.3. Các kì thi HSG ở Việt Nam a. Kì thi HSG hóa học cấp tỉnh, thành phố Được tổ chức rộng rãi ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Đây cũng là kì thi nhằm mục đích tuyển chọn những HS ưu tú, có năng khiếu đặc biệt về hóa học của tỉnh, thành để dự thi HSG quốc gia hằng năm. b. Kì thi Olympic hóa học 30 – 4 khu vực phía Nam 10 Kì thi Olympic truyền thống 30 – 4 dành cho HS lớp 10, 11 được tổ chức hằng năm theo sáng kiến của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và Sở Giáo dục – Đào tạo Tp.HCM. Kì thi này được tổ chức nhằm mục đích: - Phát hiện và động viên phong trào học tập, rèn luyện của HS năng khiếu lớp 10, 11 các tỉnh phía Nam chuẩn bị đội ngủ dự thi HSG quốc gia hóa học hằng năm. - Trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG hóa học giữa GV các trường có HS tham dự. - Tạo điều kiện để các HSG hóa học ở các tỉnh, thành giao lưu, làm quen với hình thức thi Olympic khu vực và trao đổi lẫn nhau về kinh nghiệm học tập hóa học. c. Kì thi HSG quốc gia môn Hóa học Đây là kì thi về hóa học có quy mô lớn nhất trên phạm vi cả nước. Mục đích lựa chọn những HS có khả năng xuất sắc nhất về hóa học đồng thời chuẩn bị đội tuyển cho kì thi Olympic hóa học quốc tế. Các HS đạt giải có số điểm cao được triệu tập vào đội dự tuyển Olympic hóa học quốc tế tại Hà Nội. Sau quá trình bồi dưỡng, ôn luyện, các HS trải qua một kì thi tuyển chọn nữa và cuối cùng chọn lựa ra đội tuyển chính thức thi Olympic hóa học quốc tế gồm 4 thành viên. d. Kì thi chọn đội tuyển quốc gia thi Olympic hóa học quốc tế Kì thi chọn HSG quốc gia thi Olympic quốc tế hằng năm diễn ra sau thời gian thi HSG quốc gia khoảng 2 tháng. Thí sinh dự thi là những HS đạt điểm cao trong kì thi HSG quốc gia trên toàn quốc (xét điểm từ cao xuống thấp). Những thí sinh đỗ trong vòng này sẽ đại diện cho Việt Nam tham dự kì thi Olympic quốc tế. Thành viên các đội tuyển dự thi Olympic quốc tế đều được tập trung ôn luyện trong gần hai tháng trước kì thi diễn ra để đảm bào chuẩn bị kĩ cả về kiến thức lẫn tâm lý cho các em trước khi tranh tài với bạn bè quốc tế. 1.1.4. Các luận văn, luận án về bồi dưỡng HSG Đi theo hướng này đã có các công trình nghiên cứu sau: - “Bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm 1998, trường ĐHSP Hà Nội. 11 - “Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên Hóa học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Cự Giác năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội. - “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT một số tỉnh miền núi”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thế Nhân năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội. - “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT”, Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm 2004, trường ĐHSP Hà Nội. - “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học dùng cho học sinh lớp chuyên ở bậc THPT” – Luận văn thạc sĩ của Lại Thị Thu Thủy (2004) – ĐHSP Hà Nội. - “Xây dựng lý thuyết – xây dựng hệ thống bài tập phần dung dịch, sự điện li và phản ứng oxi hóa khử dùng cho HS khá, giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậ THPT” – Luận văn thạc sĩ của Hoàng Công Chứ (2006) – ĐHSP Hà Nội. - “Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG quốc gia” – Luận văn thạc sĩ của Vương Bá Huy (2006) – ĐHSP Hà Nội. - “Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hoá học ở lớp 10 trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Phụng năm 2006, ĐHSP Vinh. - “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập Hóa học bồi dưỡng HS khá giỏi lớp 10 THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Thị Thanh Bình năm 2006, ĐHSP Vinh. - “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng HSG và chuyên hóa học THPT” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Phương (2007) – ĐHSP Hà Nội. - “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng HSG ở trường THPT” – Luận văn thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007) – ĐHSP Hà Nội. - “Động hóa học hình thức – Một số tổng kết và áp dụng trong giảng dạy” – Luận văn thạc sĩ của Vũ Minh Tuân (2007) – ĐHSP Hà Nội. - “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HS giỏi Hóa học hữu cơ THPT” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Tấn Diện năm 2009, ĐHSP Tp.HCM. 12 - “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên hóa trường THPT” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Trang năm 2009, ĐHSP Tp.HCM. - “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG phần kim loại lớp 12 trường THPT chuyên” – Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thùy Dung (2011) – ĐHSP Tp.HCM. - “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử, hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học – chương trình THPT chuyên” - Luận văn thạc sĩ của Trịnh Lê Hồng Phong (2011) – ĐHSP Tp.HCM. - “Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10 THPT” - Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Huyền (2011) – ĐHSP Tp.HCM. - “Thiết kế tài liệu bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10 THPT chuyên” – Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Hữu Huyền (2012) – ĐHSP Tp.HCM. - “Bồi dưỡng HSG quốc gia môn hóa học” – Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Đào (2006) – ĐHSP Tp.HCM. - “Bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT”– Khóa luận tốt nghiệp của Đào Thị Hoàng Hoa (2006) – ĐHSP Tp.HCM. Chúng ta thấy rằng vấn đề tuyển chọn, bồi dưỡng HSG đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên “Thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường trung học phổ thông chuyên” còn ít được quan tâm. Hiện nay, chưa có tác giả nào xây dựng bài tập bồi dưỡng HSG có nội dung liên quan ít nhiều đến các vấn đề thực tiễn dành cho phần phi kim lớp 11 THPT chuyên. 1.2. Học sinh giỏi 1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi, học sinh giỏi hóa học 1.2.1.1. Quan niệm về học sinh giỏi Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/ khoa học; người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan