Tiểu luận
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU TẠI VIỆT NAM
1
CHƯƠ NG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ TH Ị TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1. TRÁI PH IẾU
1.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là một loại giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy
động vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán nợ, có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ phải trả lại
vốn gốc cho trái chủ.
Những thuật ngữ liên quan đến trái phi ếu:
Tổ chứ c phát hành
Trái chủ
Mệnh giá, nợ gốc
Lãi suất coupon
Issuer
Bondholder
Face value, p ar
value, principal
Coupon rate
Lãi coupon
Coupon
Ngày đáo hạn
Kỳ hạn
Maturity date
Term t o m aturity
Giá (trị) trái phiếu
Lợi suất đến khi
đáo hạn
Bond price (value)
Yield to M aturity
(YTM )
Tổ chức vay nợ
Nhà đầu tư/ngư ời nắm giữ trái phiếu
Giá trị m à bên phát hành cam kết hoàn trả khi
đáo hạn; Giá trị làm cơ sở đế tính lãi coupon
Lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết chi trả
theo định kỳ
Lãi trả định kỳ tính bằng lãi suất coupon nhân
với m ệnh giá
Ngày hoàn trả vốn gốc sau cùng
Thời gian từ khi phát hành cho đến khi trái
phiếu đáo hạn
Giá trị hiện t ại (PV) của trái phiếu
Suất sinh lợi nội tại (IRR) nếu mua trái phiếu
bây giờ và giữ cho t ới khi đáo hạn
1.1.2. Những đặc điểm của trái phiếu
1.1.2.1. Mệnh giá (Par value): là giá trị danh nghĩa của trái ph iếu được in
ngay trên t ờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo
hạn.
Ở Việt Nam, mệnh giá của trái phiếu đư ợc ấn định là 100.000đ và các mệnh giá
khác là bội số của 100.000 đ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số
tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
MG = VHĐ/SPH
MG: Mệnh giá trái phiếu
VHĐ: Số vốn huy động
SPH: Số trái phiếu phát hành
1.1.2.2. Tỷ suất lãi trái phiếu: là lãi suất danh nghĩa (Coupon interest Rates)
của trái phiếu quy định mứ c lãi nhà đầu tư được hư ởng hàng năm. Thông thư ờng có 2
phương thứ c trả lãi là 6 tháng/lần và 1 năm /lần.
Mỗi loại trái phiếu có ghi lãi suất của t ổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho
chủ sở hữu trái ph iếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Trái
phiếu phát hành với một tỷ lệ lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị
trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỷ lệ phần
trăm so với mệnh giá của tr ái phiếu. Tùy theo loại trái phiếu mà tỷ suất này là cố định
hay thả nổi hoặc có thể bằng 0.
2
1.1.2.3. Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế m à người m ua bỏ
ra để có đư ợc q uyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng m ệnh giá (Par value), có thể
cao hơn mệnh giá (Premium) hoặc thấp hơn mệnh giá (Discount). Tuy nhiên, dù giá mua
là loại giá nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá trái phiếu. Và đến ngày đáo
hạn, ngư ời nắm giữ trái phiếu sẽ đư ợc trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu.
1.1.2.4. Kỳ hạn: Th ời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người ph át
hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Thời hạn của trái phiếu là ngày
chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, ngư ời phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn
trả khoản vay gốc.
1.1.2.5. Quyền mua l ại: đối với các loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại
(Callable Bonds) cho phép tổ chức phát hành trái phiếu t hu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn
gốc với mứ c giá dự kiến trước thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền
này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền m à họ vay. Tổ chứ c phát
hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trư ờng thấp hơn lãi suất của trái phiếu
của tổ chứ c phát hành đã phát hành trư ớc đó và có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ
lãi suất thấp hơn.
1.1.3. Phân loại trái phiếu
1.1.4.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành
- Trái phiếu Chính phủ (Governm ent Bonds): do ngân sách chính quyền trung ương
hay địa phư ơng phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách nhà
nước, quản lý lạm phát, hoặc tài trợ cho các công trình, các dự án của nhà nư ớc.
+ Trái phiếu chính quyền địa phư ơng:
-
Trái phiếu doanh nghiệp:
+ Trái phiếu thu nhập (Income Bonds):
+ Trái phiếu có thế chấp (Mortgage Bonds):
+ Trái phiếu không có thế chấp (Debent ure):
+ Trái phiếu có thể chuy ển đổi (Convertible Bonds):
+ Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable Bonds):
+ Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straight Bonds):
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating Rate Bonds):
+ Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds):
1.1.4.2. Căn cứ vào định mức tín nhiệm/mức đảm bảo
-
Trái phiếu hạng đầu tư/TP hạng đầu cơ
-
Trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản
-
Trái phiếu không có đảm bảo tài sản…
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức thanh toán
-
Trái phiếu không trả lãi định kỳ (trái phiếu Zero-coupon)
-
Trái phiếu trả lãi coupon định kỳ…
3
1.2. THỊ TRƯỜ NG TRÁI PH IẾU
1.2.1. Khái niệm
Thị trư ờng trái phiếu là thị trư ờng phát hành và lư u hành các loại trái phiếu do
Chính phủ và các tổ chứ c kinh tế phát hành nhằm mục tiêu huy động vốn trung và dài
hạn với phương thức có trả lãi và hoàn vốn trong m ột kỳ hạn nhất định cho chủ th ể đầu
tư.
1.2.2. Phân loại thị trường trái phiếu:
Thị trường trái phiếu bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
1.2.2.1. Thị trường sơ cấp
Thị trường trái phiếu là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiếu
do Chính phủ hoặc công ty phát hành. Thị trư ờng thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu
mới phát hành gọi là thị trường sơ cấp. Thị trư ờng thực hiện giao dịch, mu a b án trái
phiếu đã phát hành gọi là thị trường thứ cấp. Mục đích của thị trư ờng sơ cấp là phục vụ
cho nhu cầu huy động vốn dài hạn cho Chính phủ hoặc công ty trong khi m ục đích của
thị trường thứ cấp là cung cấp khả năng t hanh khoản cho trái phiếu đã đư ợc phát hành
trên thị trường sơ cấp. Mặc dù không trự c t iếp huy động vốn dài hạn nhưng thị trường
thứ cấp đóng vai trò rất quan trọng. Không có thị trường thứ cấp phát triển, thị trường sơ
cấp khó thu hút được nhà đ ầu tư vì nhà đầu tư lo ngại không thể chuy ển đổi trái phiếu
thành tiền mặt khi cần thiết.
- Khái niệm: Thị trư ờng sơ cấp là thị trư ờng m ua bán các trái phiếu mới phát hành.
Trên thị trư ờng này vốn từ nhà đ ầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc
nhà đầu mua các trái phiếu m ới phát hành.
- Mục đích của thị trường sơ cấp là phục vụ cho nhu cầu huy động vốn dài hạn cho
Chính phủ hoặc công ty.
-
Đặc điểm:
+ Thị trư ờng sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho ngư ời
phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa
cho thị trư ờng giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng
vốn đầu tư.
+ Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp đư ợc xác định thư ờng là
Kho bạc, N gân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành...
+ Thị trư ờng sơ cấp chỉ được tổ chứ c một lần cho một loại chứng khoán nhất
định, trong thời gian hạn định.
-
Vai trò:
+ Trái phiếu hóa các n guồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động
qua việc phát hành chứng khoán
+ Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuy ển t iền sang dạng vốn dài hạn.
1.2.2.2. Thị trường thứ cấp
- Khái niệm: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã đư ợc phát hành
trên thị trường sơ cấp. Là thị trư ờng chuyển nhượng quyền sở hữ u trái phiếu. Thị trường
thứ cấp đảm b ảo t ính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành.
4
- Mục đích của thị trư ờng t hứ cấp là cung cấp khả năng thanh khoản cho trái phiếu
đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
-
Đặc điểm:
+ Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc
về các nhà đầu tư và các nh à kinh doanh trái phiếu chứ không th uộc v ề nhà phát hành.
Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái phiếu mà vận
chuyển giữ a những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị trường thứ cấp là m ột bộ
phận quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
+ Giao dịch trên thị trư ờng thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá
trái phiếu trên thị trư ờng thứ cấp do cung và cầu Quyết định.
+ Thị trư ờng thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể
mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trư ờng thứ cấp.
1.2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
- Thị trư ờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và p hát triển của thị
trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không
có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ
cấp là một loại thị trư ờng đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chư a có một thị
trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc v ới nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn
nhiều nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu.
- Ngư ợc lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát
triển của t hị trư ờng sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trư ờng, nếu
không có một thị trường thứ cấp để lư u hành, mua bán, trao đổi t ạo ra tính thanh khoản
cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ t iền ra mua trái phiếu.
- Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động
hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền m ặt.
- Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị
trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra m ua trái phiếu. Điều này chính là
điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có t hể bán đư ợc trái phiếu trên thị
trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.
1.3. VAI TRÒ C ỦA TRÁI PH IẾU VÀ RỦI RO TRO NG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
1.3.1. Vai trò của trái phiếu
-
Đối với nền kinh tế
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Đây m ột bộ
phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện chức năng của th ị trường tài chính là cung cấp
nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế bằng khả năng huy động các nguồn vốn phân
tán, t ạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội vào công cuộc đầu tư của nền kinh tế.
-
Đối với Chính phủ
+ Toàn bộ các khoản chi tiêu khổng lồ của quốc gia đều trông chờ vào các khoản
thu của N SNN , nhưng NSNN luôn không đủ chi và luôn đứng trước nguy cơ thâm hụt
nhất là với các quốc gia đang phát triển. Do đó, Chính phủ rất cần nguồn t ài chính để giải
quyết nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia. Vì vậy
5
phát hành trái phiếu là kênh huy động vốn của Chính phủ nhằm thự c hiện các mục t iêu
chính trị, kinh tế và xã hội.
+ Trên trị trư ờng chứng khoán, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là
trái phiếu Chính phủ với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị
trường, lãi suất giao dịch hàng ngày của trái phiếu Chính phủ góp phần hình thành lãi
suất chuẩn trên thị trường. Trái phiếu do Chính phủ phát hành thu hút một khối lượng
vốn tiền mặt trong lư u thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chứ c kinh t ế và định chế tài chính
trung gian. Vốn này được đưa vào sử dụng cho đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng hóa
cho xã hội. N hờ vậy mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cự c, tăng tốc độ vòng
quay vốn, giảm áp lực cầu t iền mặt của nền kinh tế, ổn định mô i trường tiền tệ, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lự c tài chính trong nư ớc. Thêm vào đó, NHTW
phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Mục đích là
góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia, khắc phục tình hình lạm phát, đảm bảo
được khối lượng tiền t ệ trong lưu thông m ột cách hợp lý.
+ Thị trư ờng trái ph iếu thư ờng có quy mô lớn và độ sâu nên thường hỗ trợ tốt
hơn nhu cầu vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường
vốn vữ ng chắc mà nó dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trư ờng vay nợ ngân hàng, thị trường
trái phiếu và thị trường cổ phiếu trong tương lai. Thị trư ờng trái phiếu góp phần thúc đẩy
sự phát triển bền vững, ổn định của thị trư ờng vốn.
+ Huy động vốn qua việc p hát hành trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào hệ
thống ngân hàng. Đặc b iệt là thị trường trái phiếu công ty vừa có thể huy động đư ợc
nguồn vốn dồi dào từ xã hội vừ a góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội. Gánh
nặng và rủi ro cho vay của các ngân hàng đư ớc san sẻ cho các nhà đầu tư trái phiếu trên
thị trường, nhờ đó việc tài trợ dài hạn cho các dự án có rủi ro cao có thể thự c hiện đư ợc
và giúp giảm chi phí vốn cho nền kinh t ế.
+ Ngoài ra, đối với Chính phủ, một trong những chức năng nhiệm vụ quan trọng
là vừa quản lý vĩ mô nền kinh tế vừ a đảm bảo vai trò của ngư ời trọng tài tạo m ôi trường
bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua phát hành
trái phiếu và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ s ẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc
phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế.
-
Đối với tổ chức kinh tế phát hành:
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu lớn về vốn để vận hành và phát triển. Đối với
doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu
và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thứ c huy động vốn đều có nhữ ng thế mạnh
riêng, tùy theo tình hình cụ thể của nền kinh tế v à đặc thù của m ỗi doanh nghiệp, để từ
đó doanh nghiệp đư a r a Quyết định phương thức tài trợ vốn tối ưu nhất. Các doanh
nghiệp ở VN thường huy động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu hơn là
phát hành trái phiếu. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu có một số ưu điểm sau:
+ Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm b ảo cho doanh nghiệp đư ợc sử dụng một
nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thư ờng là ngắn hạn. Mặc dù
trong một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho doanh nghiệp vay
với thời hạn dài hơn, nhưng với các dự án lớn ngân hàn g lại bị giới hạn đầu tư. Cụ thể,
khi doanh nghiệp tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô miễn
là doanh nghiệp có phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi
và có khả năng hoàn trà lãi và gốc cho những người cho vay. Trái lại, phương thứ c vay
6
ngân hàng, số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại ph ụ thuộc vào vốn tự có của ngân
hàng cho vay, nếu số vốn doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay phải đư ợc
tiến hành qua phư ơng thứ c đồng tài trợ phức t ạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh nghiệp phát
hành trái phiếu còn có ư u điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân hàng, các doanh
nghiệp hoàn to àn tự do trong việc xác định thời hạn vay. N ếu các doanh nghiệp chú tâm
đến kênh huy động vốn này thì về lâu dài đã góp phần tạo cho các doanh nghiệp trong
nước đủ sứ c cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai về quy mô vốn hoạt
động.
+ Thứ hai, trong trư ờng hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng lại ngại phát hành cổ
phiếu rộng rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong doanh
nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt, nhưng không muốn phát hành cổ phiếu, vì
không muốn lợi nhuận của mình bị chia đ ều cho các nhà đầu tư khi phải trả cổ tứ c cao
theo hiệu quả kinh doanh...thì phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh
nghiệp không bị thao túng m à lợi tức chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái
phiếu khi phát hành. Ngoài ra, trái phiếu là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi
doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian
nó tồn tại.
+ Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ
phiếu, do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứ a đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Việc đầu tư vào cổ phiếu có mức đ ộ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu, do đó
mức bù rủi ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát
hành trái phiếu trả lãi cho trái chủ không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty, trong khi đó công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn
nữa, trong trư ờng hợp công ty giải thể hoặc bị phá sản th ì trái chủ được ưu t iên trả nợ
trước rồi mới đến các cổ đông. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn đánh giá mức đ ộ rủi ro của
trái phiếu thấp hơn cổ phiếu và tương ứ ng họ đư a ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu t hấp
hơn đối với cổ phiếu. Để tham gia thị trư ờng trái phiếu với tư cách là nhà phát hành,các
doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đối với nhà đầu tư như quy mô hoạt
động, hệ thống kế toán, kiểm toán, định mức tín nhiệm...Điều này đặc biệt quan trong và
không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng một cách
rộng rái và niêm yết trái phiếu của mình trên SGD chứng khoán. Tr ái phiếu của doanh
nghiệp phát hành càng chất lượng thì càng th u hút được nhiều nhà đầu tư và ngư ợc lại.
Chính nhữ ng yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
củng cố bộ mày tổ chức và quản lý, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh,
nâng cao mức độ tín nhiệm đối với những người đầu tư. Đây cũng có thể coi là một tác
động mang tính gián tiếp của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
-
Đối với nhà đầu tư:
+ Thị trư ờng trái phiếu góp phần làm đ a dạng hóa các sản phẩm tài chính, cung
cấp cho các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù
hơp với những khẩu vị rủi ro khác nhau. Trái phiếu Chính phủ với độ an toàn cao nhưng
lãi suất không hấp dẫn bằng trái phiếu công ty. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem
lại cho nhà đ ầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tư ơng ứ ng với mứ c rủi ro cao hơn. Thị
trường trái phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư phù hợp.
7
+ Đối với nhà đ ầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứ a đựng ít rủi ro hơn cổ
phiếu. T rái phiếu luôn có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ nhận lại vốn góp
ban đầu của m ình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định.
Khi đầu tư vào trái phiếu công ty, trái chủ nhận tiền lãi không phụ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không giống với cổ đông
chỉ nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Đây là dạng đầu tư phù hợp
với các nhà đầu tư có khẩu vị đầu tư không thích mạo hiểm.
1.3.2. Rủi ro của trái phiếu
Trên th ị trư ờng chứng khoán, trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro
nhất. Tuy nhiên, đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro. Sau đây là một số rủi ro điển hình có
thể xảy ra:
-
Rủi ro lãi suất:
-
Rủi ro tái đầu tư:
-
Rủi ro thanh toán:
-
Rủi ro lạm phát:
-
Rủi ro tỷ giá hối đoái:
-
Rủi ro thanh khoản:
1.4. PHƯƠN G PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1.4.1. Giá trái phiếu
Việc định giá trái phiếu giúp cho doanh nghiệp và nhà đầu t u tính toán đư ợc giá
trị nội t ại của trái phiếu ở thời điểm mua bán. Giá trị này ở thời điểm h iện tại còn đư ợc
gọi là hiện giá trái phiếu tính th eo phư ơng pháp chiết khấu dòng tiền phát sinh ra từ trái
phiếu tư ơng lai.
Hiện giá trái phiếu là tổng hiện giá của các khoản phải thu nhập từ trái phiếu trong
tương lai, bao gồm số tiền lãi (C) được trả hàng năm, và vốn gốc (F) được trả một lần khi
đáo hạn.
(SGK)
1.4.1.1. Đối với loại trái phiếu trả lãi định kỳ 01 năm /lần:
Trái phiếu có kỳ hạn đư ợc hưởng lãi là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo
hạn và lãi suất đư ợc hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi m ua loại trái phiếu này nhà
đầu tư được hư ởng lãi định kỳ, thư ờng là hàng năm , theo lãi suất công bố (coupon rat e)
trên mệnh giá trái phiếu và đư ợc thu hồi lại vốn gốc b ằng mệnh giá khi trái phiếu đáo
hạn.
(SGK)
1.4.1.2. Đối với loại trái phiếu trả lãi định kỳ 06 tháng/lần:
Thông thư ờng trái phiếu đư ợc trả lãi hàng năm m ột lần như ng đôi khi cũng có loại
trái phiếu trả lãi theo định kỳ 06 tháng/lần, tứ c là trả lãi mỗi năm 02 lần.
8
1.4.1.3. Đối với loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (Zero Coupon
Bonds):
Trái phiếu kỳ hạn không hư ởng lãi định kỳ là loại trái phiếu không có trả lãi định
kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với m ệnh giá. Tại sao nhà đầu tư lại mua trái
phiếu không được hưởng lãi? Lý do là khi mua loại trái phiếu này họ vẫn nhận đư ợc lợi
tức, chính là phần chênh lệch giữa giá mua gốc của trái phiếu với mệnh giá của nó.
Phư ơng pháp định giá loại trái phiếu này cũng tư ơng tự như cách định giá loại trái
phiếu kỳ hạn được hư ởng lãi, chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng không nên toàn bộ hiện
giá của phần lãi định kỳ bằng không. Do vậy, giá cả của trái phiếu không hư ởng lãi đư ợc
định giá như là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
(SGK)
d
1.4.2. Lợi suất:
Trong các phần trước chúng ta đã biết cách định giá trái phiếu dự a trên cơ sở biết
trước lãi được trả hàng năm và tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đòi hỏi dựa trên lãi suất
thị trường, mệnh giá và thời hạn của trái phiếu. Ngư ợc lại, nếu biết trư ớc giá trái phiếu
và các yếu tố khác như lãi hàng năm được hư ởng, mệnh giá hoặc giá thu hồi trái phiếu
trước hạn và thời hạn của trái phiếu chúng ta có thể xác định được tỷ suất lợi nhuận hay
lợi suất đầu tư trái phiếu.
1.4.2.1. Lãi coupon (l ợi suất danh nghĩa): lãi suất cuống phiếu (coupon
interest rate).
c% = C/F
Ví dụ: Nếu lãi coupon hàng năm của một trái phiếu có mệnh giá 1 00.000 đồng là
8.000 đồng thì lợi suất danh nghĩa của trái phiếu đó là bao nhiêu?
8.000/100.000 = 0,08 (hay 8%)
1.4.2.2. Lợi suất hiện hành: Lãi coupon so với giá hiện hành của trái phiếu.
Ví dụ: Một trái phiếu mệnh giá 100.000 đồng, lợi suất danh nghĩa là 8%/năm hiện
đang được giao dịch với giá 103.000 đồng, vậy lợi suất hiện hành của trái phiếu này là
bao nhiêu?
8.000/103.000 = 0,0777 (hay 7,77%)
1.4.2.3. Tỷ suất sinh l ợi đáo hạn (Yield to Maturity – YTM): Mức lợi suất
mà tại đó giá trị hiện tại của các luồng thu nhập từ trái phiếu đúng bằng với giá củ a trái
phiếu.
Ví dụ: Một trái phiếu m ệnh giá 100.000 đồng, thời gian đáo hạn là 2 năm, lãi
coupon 8%/năm, hiện đang được bán với giá 103.000 đồng. Tính lợi suất khi đáo hạn của
trái phiếu?
F
y = 6,36% = YTM
1.4.2.4. Tỷ suất sinh l ợi mua lại (Yield to Call – YTC):
9
Đối với trái phiếu chuộc lại, dùng thước đo YTC để đo lường mứ c lợi tức nhà đầu
tư nhận đư ợc nếu công ty chuộc lại trư ớc hạn với giá chuộc lại F’ ≥ F.
Tương tự như YTM , chỉ khác, YT C được tính vào thời điểm khi trái phiếu đư ợc
gọi mua.
Ví dụ: Một trái phiếu m ệnh giá 100.000 đồng, thời gian đáo hạn là 2 năm, lãi
coupon 8%/năm, hiện đang đư ợc bán với giá 103.000 đồng. Giả sử sau một năm trái
phiếu được gọi mua với giá 105.000 đồng (không tính lãi). Tính lợi suất mua lại của trái
phiếu?
m
F’
’
’ m
Y' = 9,71% = YTC
1.4.2.5. Lợi suất thực:
Ví dụ: Trái phiếu kỳ hạn 2 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi coupon 8%/năm. Giả
sử sau m ột năm từ khi phát hành, trái phiếu đư ợc giao dịch với giá 101.000 đồng, tính lợi
suất thự c nếu đầu tư trái phiếu đó và nắm giữ đến khi đáo hạn?
1.4.3. Phân biệt lãi suất và lợi nhuận
Lợi tức (lợi nhuận) là điều quan trọng nhất vì đó là điều mà nhà đầu tư vào trái
phiếu mong đợi hơn cả. Qua thời gian dài, lợi nhuận m à một nhà đầu tư trái phiếu nhận
được xấp xỉ khoản lợi nhuận khi đáo hạn của trái phiếu tại thời điểm nó đư ợc mua. Với
trái phiếu không trả lãi (trái phiếu không trả lãi định kỳ mà chỉ trả một khoản nhất định
khi đáo hạn), lợi nhuận khi mua chính là lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ nhận, nếu không bị
trì hoãn và đư ợc nắm giữ đến khi đáo hạn. Với trái phiếu trả lãi (tr ái phiếu có trả lãi định
kỳ), có đôi chút khác biệt trong lợi nhuận thu đư ợc, phụ thuộc vào việc lãi cuống phiếu
được tái đầu tư ở mức lãi suất nào và liệu lãi suất tăng hay giảm, lãi vốn hay lỗ vốn. Tuy
nhiên, lợi nhuận ban đầu từ trái phiếu mang lại cung cấp một sự ước tính khá chính xác
về lợi nhuận m à các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn có thể nhận được.
Để tính lợi tức, chúng t a dùng lãi suất. Nhà đầu tư mua trái phiếu đư ợc hưởng lợi
tức từ các nguồn sau:
-
Tiền lãi định kỳ.
-
Lợi tức từ lãi suất trái phiếu hay lợi tức hiện tại.
-
Tỷ suất sinh lợi đáo hạn.
-
Tỷ suất sinh lợi chuộc lại.
-
Thước đo lãi suất chênh lệch giá.
-
Lãi trên lãi.
1.4.4. Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và lãi suất
-
Mối quan h ệ giữa lãi coupon, lãi suất yêu cầu và giá:
+ Lãi suất coupon < lãi suất theo yêu cầu: giá < mệnh giá.
+ Lãi suất coupon > lãi suất theo yêu cầu: giá > mệnh giá.
10
+ Lãi suất coupon = lãi suất theo yêu cầu: giá = mệnh giá.
- Mối quan hệ giữa lãi suất yêu cầu và gi á: Dựa vào công thức định giá trái phiếu,
ta biết rằng P và YTM có quan hệ nghịch biến. Nếu nhà đầu tư bỏ ra P để đầu tư vào trái
phiếu và giữ cho đến khi đáo hạn, thì tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đư ợc hư ởng bằng
đúng lợi suất đến khi đáo hạn (YTM ). Nói một cách khác, nhà đầu tư sẽ chấp nhận giá P
nếu suất sinh lợi y êu cầu của họ khi đầu tư vào trái phiếu bằng YTM .
Suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư phụ thuộc vào lãi suất trên thị trư ờng:
+ Khi lãi suất thị trư ờng tăng, nhà đầu tư yêu cầu suất sinh lợi cao hơn giá trái
phiếu giảm.
+ Khi lãi suất thị trường giảm, nhà đầu tư sẽ yêu cầu suất sinh lợi thấp hơn giá
trái phiếu tăng
- Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và thời gian khi lãi suất không thay đổi: Càng
gần thời gian đáo hạn, giá trái phiếu càng t iến về mệnh giá.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
Nói chung, giá thị trường của bất cứ loại chứng khoán nào cũng phụ thuộc vào
cung và cầu, vì thế khi muốn biết điều gì Quyết định giá trái phiếu, chúng t a chỉ cần tìm
hiểu nhân tố nào đứng sau cung và cầu.
-
Khả năng tài chính của người cấp trái phiếu:
+ Cung cấp trái phiếu là một chức năng của ngư ời đi vay nhằm giải quyết vấn đề
vốn. Do đó nhà đ ầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của ngư ời
cung cấp trái phiếu.
+ Nếu có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của chủ th ể phát hành,
thì lập tức giá trái phiếu đó sẽ tụt giảm trên TTCK. Mặc dù lãi suất trái phiếu có vẻ hứa
hẹn như ng độ rủi ro hàm chứ a lại cao hơn.
- Thời gian đáo hạn: Một trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của nó
càng tăng trên thị trư ờng bởi vì độ rủi ro càng thấp. Ví dụ 1 trái phiếu sẽ được thanh toán
theo đúng mệnh giá vào cuối năm thứ 10 kể từ ngày phát hành, nếu không có biến động
xấu về khả năng tài chính của đơn vị phát hành và lãi suất thị trường bình ổn, thì giá trái
phiếu kể từ năm thứ 5 trở đi sẽ có khuynh hư ớng càng cao so với giá các năm đầu tiên.
Trên thự c tế người ta gọi hiện tượng này là “kéo giá tới thời hạn”.
-
Dự kiến về lạm phát:
+ Nếu lạm p hát có dự kiến tăng thì các chứng khoán có lãi suất cố định trả theo
lãi trái phiếu chỉ được thanh to án theo danh nghĩa, và như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn các
tài sản khác có khả năng loại trừ y ếu tố lạm phát. Dẫn đến kết quả là giá thị trường của
các chứ ng khoán có lãi suất cố định bị giảm và điều này cũng buộc phải tăng lãi cho các
chứ ng khoán đó, phần lãi tăng này sẽ đền bù cho thiệt hại của nhữ ng ngư ời giữ trái phiếu
trong tương lai bị ảnh hư ởng của lạm phat.
+ Sự vận động của trái phiếu với các thời hạn khác nhau sẽ vẽ nên m ột phác t hảo
về thị trường trái phiếu và khả năng diễn biến của lạm p hát.
- Biến động lãi suất thị trường: Lãi suất thị trư ờng là một yếu tố cực kỳ quan trọng
việc định giá của các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu t ăng thì lợi
tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc thay đổi. Trong trư ờng hợp này, vốn sẽ chảy
vào thị trư ờng nào hứ a hẹn lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá của trái phiếu có lợi tức cố
11
định sẽ giảm. Nhìn ở khía cạnh khác, nếu giá trái phiếu giảm do người ta d ự đoán lạm
phát tăng, thì việc tăng lãi suất (chính việc này làm giảm giá trái phiếu) có thể đư ợc coi
là dấu hiệu của Chính phủ Quyết định đẩy lùi lạm phát. Ảnh hư ởng tiêu cực của việc
tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cự c của triển vọng lạm phát đư ợc cải thiện.
- Thay đổi tỷ giá hối đoái : Yếu tố này ảnh hư ởng đến các loại trái phiếu đư ợc
thanh toán bằng nội tệ hoặc bằng đồng ngoại t ệ. Ví dụ đồng dollar Mỹ có giá trị tăng cao
hơn so với đồng bảng Anh thì sẽ làm t ăng giá trị của loại trái phiếu đư ợc thanh toán bằng
dollar Mỹ.
1.5. ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TÍN NHIỆM
1.5.1. Các yếu tố đánh giá hệ số tín nhiệm:
Khi xác định hệ số tín nhiệm cho một nhà phát hành, các công ty đánh giá hệ s ố
tín nhiệm dựa trên rất nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố chủ yếu để đánh giá hệ số t ín nhiệm là:
- Môi trường kinh tế: các cuộc cải cách về kinh tế; sự phát triển về kinh tế như mức
tăng trư ởng, mức thu nhập, sự phát triển của các ngành công – nông nghiệp…, chính
sách phát triển công nghiệp; cán cân xuất nhập khẩu và thanh to án quốc tế, chính sách
phát triển ngoại thương, thực trạng và xu hư ớng của các chính sách tài chính quốc gia,
chính sách t iền tệ, chính sách dự trữ và quản lý ngoại hối và chính sách quản lý nợ.
-
Sự ổn định của môi trường chính trị.
-
Môi trường xã hội.
1.5.2. Thang điểm đánh giá:
Moody’s
Aaa
Aa
A
Baa
Ba
B
Caa
Ca
Thang điểm để đánh giá mức độ tín nhiệm
của các công ty xác định hệ số tín nhiệm khi vay vốn dài hạn
S&P
Nội dung
AAA Điểm tối cao: khoản nợ này đư ợc đánh giá vào hạng mạnh nhất, có
khả năng hoàn trả cả gốc và lãi cực mạnh.
AA
Điểm cao: Mức độ này được đánh giá là cao trong việc trả nợ cả gốc
và lãi, chỉ khác với mứ c trên rất nhỏ.
A
Điểm trung bình khá: khoản nợ này đư ợc đánh giá là có khả năng trả
nợ gốc và lãi m ạnh, nhạy cảm hơn với các tác động bất lợi của điều
kiện và hoàn cảnh kinh tế so với các nhóm trên.
BBB Điểm trung bình: khoản nợ này được đánh giá là có khả năng vừa đủ
mạnh để hoàn trả nợ gốc và lãi, nhạy cảm hơn với các t ác động bất
lợi của điều kiện và hoàn cảnh so với các nhóm trên.
BB
Điểm đầu cơ: khoản nợ này được đánh giá là ít rủi ro vỡ nợ, song lại
phải đối mặt với khả năng thanh toán gốc và lãi thấp do những điều
kiện tài chính kinh tế bấp bênh của nhà phát hành.
B
Điểm đầu cơ rõ ràng: khoản nợ này dễ bị rủi ro phá sản hơn, như ng
hiện tại nó vẫn có khả năng thanh toán cả gốc và lãi.
CCC Khoản nợ này đư ợc đ ánh giá là có khả năng rủi ro vỡ nợ lớn, việc
thanh to án gốc và lãi phụ thuộc vào điều kiện tài chính, kinh tế của
nhà phát hành.
CC
Khoản nợ này có tính chất đầu cơ cao nhưng lại thường bị vỡ nợ
12
hoặc những khiếm khuyết đáng lưu ý khác.
Khoản nợ được xác định ở mức độ tín nhiệm này có khả năng thanh
toán cả gốc và lãi thấp, khả năng vỡ nợ lớn.
D
Khoản nợ này có khả năng vỡ nợ cực lớn, hoặc sẽ bị vỡ nợ khi đến
hạn thanh toán.
Các mứ c độ tín nhiệm có ký hiệu từ “Ba” đến “C” được coi là có tính đầu cơ xét
trên khía cạnh khả năng hoàn trả cả gốc v à lãi, “ Ba” thể hiện điểm đầu cơ thấp nhất và
“C” t hể hiện điểm đầu cơ cao nhất.
C
C
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜN G TRÁI PH IẾU VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. NHỮNG MỐC PHÁT TRIỂN CH ÍNH
Cho đến năm 2000, Việt Nam hầu như chưa có thị trường trái phiếu thứ cấp mặc
dù trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của một số doanh nghiệp đã được phát hành trong
thập kỷ 1990. Ở thời kỳ đó trái phiếu sau khi được phát hành chủ yếu được các công ty
bảo hiểm và ngân hàng quốc doanh nắm giữ đến khi đáo hạn. Tháng 7/2000 Trung t âm
Giao dịch Chứ ng khoán TP.HCM mở cửa v à sau đó không lâu m ột số trái phiếu Chính
phủ đư ợc niêm yết trên sàn giao dịch này đánh dấu sự ra đời của t hị trường trái phiếu thứ
cấp. Cùng với NH NN, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM cũng được giao tổ
chứ c đ ấu thầu một số loại trái phiếu Chính phủ dài hạn. Đây có t hể nói là cố gắng đầu
tiên nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trư ờng trái phiếu Chính phủ của Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến năm 2003, qui mô của thị trư ờng trái phiếu vẫn rất nhỏ. Tổng
số trái phiếu được phát hành đến thời điểm n ày mới chỉ bằng 4.5% GDP và chư a đến 1/3
(1.04% GD P) được niêm yết trên sàn giao dịch. Cuối năm 2003, Chính phủ ban hành
Nghị định 141/2003/NĐ-CP qui định khung pháp lý cho việc phát hành các loại trái
phiếu Chính phủ và trái phiếu đư ợc Chính phủ bảo lãnh. Cũng trong năm đó SSC và
AD B phối hợp soạn thảo Chiến lược P hát triển Thị trường Vốn Việt Nam (Vietnam
Cap ital Market Roadmap) cho đến năm 2012. Bản chiến lược này vạch ra 03 giai đoạn
phát triển với nhữ ng chính sách rất cụ thể để phát triển thị trường trái phiếu nói riêng và
thị trường vốn nói chung cho Việt Nam.
Trong giai đoạn 2004-2009, Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp thự c h iện
các đề xuất của bản chiến lược v ới m ục đích gia tăng thanh khoản cho thị trường trái
phiếu thứ cấp. Tất cả trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp được đấu thầu
công khai phải niêm yết trên hai trung tâm giao dịch chứng khoán ở TP.HCM và Hà nội.
Tháng 9/2008, Bộ Tài chính Quyết định tập trung toàn bộ trái phiếu Chính phủ niêm yết
và giao dịch trên sàn giao dịch Hà nội. Quyết định này (86/2008/QĐ-BTC) là một cố
gắng nhằm gia tăng kích cỡ (size) và độ sâu thị trường (market depth) cho phân khúc trái
phiếu Chính phủ. Hoạt động đấu thầu trên thị trư ờng sơ cấp cũng được t ập trung về sàn
Hà nội trước đó và hình thứ c đấu thầu lô lớn được Bộ Tài chính đưa ra. Tháng 6/2009, hệ
thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt (EBT) đư ợc đưa vào hoạt động, đây là m ạng giao
dịch điện tử duy nhất trên thị trư ờng trái phiếu Việt Nam cho đến thời điểm này.
Tháng 5/2006, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thành lập theo
Quyết định số 189/2005/QĐ -TT g của Thủ tướng Chính phủ. Mặc dù có tên gọi là Trung
tâm Lư u ký (depository/custodian), cơ quan này kiêm nhiệm luôn cả các hoạt động hoàn
tất giao dịch (clearing/settlement) cho hai sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà
Nội. Từ nay trở đi đây sẽ là nơi lưu ký duy nhất và bắt buộc cho tất cả các loại chứng
khoán nói chung và trái phiếu nói riêng. Việc tập trung xử lý sau giao dịch và lưu ký về
13
một mối như vậy nhằm giảm chi phí và tạo liên thông giữa các thị trường với nhau, gián
tiếp giúp tăng thanh khoản trên thị trường. Trung tâm này cũng là đ ầu m ối cấp mã ISIN
cho các loại chứng khoán trên thị trường Việt Nam.
Sau giai đoạn 2009, đối mặt với những khó khăn về kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng t ài chính toàn cầu, Việt Nam không còn chính s ách nào đáng kể
để tiếp tục thúc đ ẩy thị trư ờng trái phiếu. Tính đến cuối năm 2011, hệ thống giao dịch
trái phiếu chuyên biệt của sàn giao dịch Hà nội có 44 thành viên giao dịch, trong đó có
17 ngân hàng thương mại và 27 công ty chứng khoán. Trên th ị trường sơ cấp Việt Nam
có 87 tổ chức tài chính tham gia đấu thầu, hầu như không bị hạn chế bởi cơ chế PD như
một số nư ớc k hác. Từ tháng 11/2006 một số ngân hàng và công ty chứ ng khoán đã tập
hợp nhau lập ra Diễn đàn Thị trường Trái phiếu (VBMF) và đến đầu năm 2010 Diễn đàn
đã chính thức trở thành Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) với 58 thành
viên chính thứ c.
2.2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRÁI PHIẾU:
Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngư ời sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu Chính phủ: là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy
động vốn cho ngân sách nhà nư ớc hoặc huy động vốn cho chư ơng trình, dự án đầu tư cụ
thể thuộc phạm v i đầu tư của nhà nước.
Trái phi ếu được Chính phủ bảo lãnh: là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ chức
tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước t huộc đối tượng quy định tại Điều
32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
Trái phiếu chính quyền địa phương: là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trự c thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành
nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.
Trái phiếu doanh nghiệp: là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác
nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ
sở hữu trái phiếu.
Khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của thị trư ờng trái phiếu đư ợc ban hành đầy
đủ, đồng bộ, từng bước hư ớng tới các nguyên t ắc hoạt động của thị trường trái phiếu
quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường. Trong
năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành đầy đủ, đồng bộ các T hông tư hướng dẫn N ghị định
số 01/2011/NĐ -CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu chính quyền địa p hư ơng và Thông tư hướng dẫn một số điều của N ghị
định số 90/2011/NĐ -CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đó là: T hông tư số
17/2012TT-BT C ngày 8/2/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị
trường trong nước; Th ông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 1/3/2012 hướng dẫn về phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Thông tư số 81/2012/ TT-BT C ngày 22/5/2012
hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quy ền địa phương; Thông tư liên tịch số
106/TT LT/BT C-NHN N ngày 28/6/2012 hướng dẫn về phát hành tín phiếu kho bạc qua
NHNN ; Thông tư số 211/TT- BTC ngày 5/12/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
Theo quy định tại các văn bản pháp lý mới ban hành về phát hành trái phiếu,
phương thứ c phát hành đã được thay đổi để phù hợp với thự c trạng phát triển của thị
trường, nhằm minh bạch hóa hoạt động của thị trường, và từng bước tiếp cận các chuẩn
mực của thị trư ờng quốc tế, nhằm giảm rủi ro tái cấp vốn đối với ngân sách Nhà nư ớc và
từng bư ớc tạo các trái phiếu chuẩn làm định hư ớng cho thị trư ờng t hông qua phát hành
bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu. Bên cạnh đó, hoạt động đăng ký, lưu ký trái phiếu
14
cũng đã được rút ngắn, t ạo điều kiện để nâng cao thanh khoản của trái phiếu trên thị
trường sơ cấp. Đồng thời, các điều kiện về phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng đã
được quy định chặt chẽ hơn rất nhiều nhằm t ăng cường trách nhiệm q uản lý, giám sát của
tổ chức phát hành và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, nhất là đối với các nhà đầu tư không
chuyên nghiệp. Có thể nói năm 2012 là năm đánh dấu bước tiến cơ bản trong việc hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý để phát triển thị trư ờng trái phiếu bao gồm: trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu
doanh nghiệp.
Việc khuôn khổ pháp lý được ban hành đầy đủ, đồng bộ đã tạo điều kiện cho hoạt
động phát hành, giao dịch trái phiếu trong năm 2012 được khởi sắc, tạo tiền đề cho các
bước phát triển trong năm 2013 và các năm t iếp theo.
Các văn bản quy định về trái phiếu:
-
Luật Chứng khoán 2006 số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
-
Luật chứng khoán sử a đổi 2010 số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
- Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đư ợc
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ngày 05/01/2011;
- Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NH NN hướng dẫn việc phát hành tín
phiếu kho bạc qua N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành ngày 28/06/2012;
- Thông tư 81/2012/TT-BTC hướng dẫn về p hát hành trái phiếu chính quy ền địa
phương tại t hị trư ờng trong nước do Bộ T ài chính ban hành ngày 22/05/2012;
- Thông tư 34/2012/TT -BTC hư ớng dẫn về p hát hành trái phiếu được C hính phủ
bảo lãnh do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/03/2012;
- Thông tư 17/2012/TT-BTC hư ớng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị
trường trong nư ớc do Bộ Tài chính ban hành ngày 08/02/2012;
- Thông tư 32/2004/TT-BTC hư ớng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/04/2004;
- Thông tư 31/2005/TT-BTC sử a đ ổi T hông tư 32/2004/TT-BTC hư ớng dẫn việc
phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban
hành ngày 20/04/2005;
-
Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ngày 14/10/2011
- Thông tư 211/2012/TT-BTC hướng dẫn N ghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 05/12/2012;
-
Và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2.3. THỊ TRƯỜ NG TRÁI PH IẾU VIỆT N AM:
Đồ thị 1: Tổng số dư thị trường trái phiếu (%GD P)
15
Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org
Cơ cấu thị trư ờng trái ph iếu Việt Nam cho đến nay có tỷ lệ trái phiếu chính phủ
lớn hơn 90% tổng lư ợng trái phiếu đư ợc phát hành. Tỷ lệ này tương đương với những thị
trường kém p hát triển trong khu vự c như Indonesia và Philippines. Giai đoạn 2003-2008
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng trái phiếu rất cao, tính trung bình m ỗi tháng trong giai
đoạn này tổng số dư của thị trư ờng tăng xấp xỉ 15%/tháng, nghĩa là tăng hơn bốn lần sau
một năm. Đây cũng là giai đoạn thị trường chứ ng khoán và địa ốc tăng trư ởng vũ bão
trong khi các bất ổn vĩ m ô bị dồn nén và được che đậy bởi sự hứ ng khởi của thị trường.
Con bão lạm phát đầu năm 2008 và cuộc khủng hoảng t ài chính toàn cầu đã chấm dứt
giai đoạn tăng trư ởng thần kỳ này. Kể từ quí một 2008 đến nay, tổng vốn hóa của thị
trường trái phiếu chưa bao giờ quay lại đư ợc đỉnh và đang trên đà sụt giảm dần trong ba
quí cuối năm 2011 sau m ột giai đoạn phục hồi ngắn ngủi cuối năm 2010.
Đồ thị 2: Th ời gi an đá o hạ n t ru ng bình *
Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org
Ghi chú (*): Thời gian đáo hạn trung bình đư ợc tính bằng trung bình trọng số của
thời gian đáo hạn từng phân khúc 1-3, 4-5, 6-10, >10 theo phân loại của
16
Asianbondsonline. Cách tính này không chính xác bằng phư ơng pháp tính chỉ số thời hạn
hiệu chỉnh (duration) nhưng số liệu không cho phép tính.
Không chỉ khối lượng phát hành đã chựng lại và có nguy cơ tụt giảm, t hời gian
đáo hạn trung bình của phân khúc trái phiếu chính phủ (Đồ thị 2) đã ngắn lại liên tục sau
khi đạt đỉnh năm 2004. Đến cuối năm 2011 chỉ s ố này tụt xuống 5.22 năm, chỉ cao hơn
không đáng kể so với thời điểm 2002 khi Việt Nam gần như chỉ phát hành trái ph iếu 5
năm . Điều đáng nói là trong cùng khoảng thời gian đó hầu hết các nư ớc trong khu vực có
chỉ số này khá ổn định khoảng xấp xỉ 7 năm, thậm chí còn tăng rất nhanh như trư ờng hợp
Philippines. Điều này cho thấy các nhà đầu tư càng ngày càng ít quan tâm đến trái phiếu
dài hạn (hơn 5 năm), rất có thể vì họ lo lắng về sự bất ổn của các chính sách vĩ mô hoặc
kỳ vọng lạm phát dài hạn quá cao trong khi NHNN áp đặt trần lãi suất.
Đồ thị 3: Lợi suất thực và lợi suất danh nghĩa
trái phiếu chính phủ 10 năm của Việt Nam
Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org
Quả thực trong năm năm lại đây mặc d ù lợi suất trái phiếu chính phủ dài hạn (10
năm ) khá cao, trên dưới 10%, lợi suất thực hậu nghiệm (ex-post)10 khá thấp và thậm chí
âm trong năm 2008 và 2011. Hiện tượng này không tư ơng thích với tốc độ tăng trưởng
kinh tế thự c của Việt Nam luôn xấp xỉ 7% trong cùng thời gian. Nó phản ánh rất rõ tác
động của trần lãi suất m à NHN N áp đặt đã làm méo mó dòng chảy và phân bổ trên thị
trường vốn. Trong khi các nhà hoạch định chính sách lo ngại về sự mất cân bằng giữa
thời hạn cho vay và thời hạn tiền gử i (m aturity mism atch), chính trần lãi suất đã làm
giảm khả năng vay dài hạn của n ền kinh tế với bằng chứ ng thể hiện rõ trong Đồ thị 2.
Điều này cũng đư ợc khẳng định tr ong Đồ thị 4, độ dốc đường cong lợi suất của
Việt Nam. Chỉ số này đo bằng chênh lệch lợi suất trái phiếu chính phủ 2 năm và 10 năm,
thấp nhất và ổn định nhất trong vài năm gần đây so với các nước trong khu vự c. Trong
khi lạm phát của Việt Nam cao nhất khu vực, độ dốc đường cong lợi suất thấp chỉ có thể
giải thích được bằng sự tồn tại của lãi suất trần ngăn không cho lợi suất dài hạn tăng quá
cao phản ánh kỳ vọng lạm phát. T uy nhiên trong nử a sau 2008 đường cong lợi suất của
Việt Nam bị đảo ngược mạnh, gần như độc nhất trong khu vực, là dấu hiệu kinh tế sẽ
khó khăn trong năm 2009. Chỉ số này cũng bị âm, dù với mức độ nhỏ hơn, vào cuối năm
2010 m ột lần nữa là cảnh báo xấu cho năm 2011.
Mặc dù đư ờng cong lợi suất không dốc và lãi suất bị chặn trên, mức độ dao động
(volatility) lợi suất trái phiếu chính phủ 10 năm của Việt Nam lại cao nhất trong khu vự c,
trung bình trong 5 năm qua cao gấp hai lần Thailand và gấp bốn lần Malaysia11. Sự bất
17
ổn của giá trái phiếu có thể vì lý do chính sách tiền tệ của Việt Nam có nhiều biến động
hoặc thị trư ờng quá yếu thanh khoản nên giá bị tác động mạnh bởi các lệnh mua bán lớn.
Lý do thứ hai phù hợp với số liệu chênh lệch giá ch ào mua bán (bid-ask spread)
cũng do Asianbondsonline thu thập. Trung bình trong giai đoạn 2007-2011, chỉ số này
của Việt Nam cao hơn gấp 6 lần của cả Thailand lẫn M alaysia12. Theo số liệu của Sàn
Giao dịch Chứng khoán Hà nội, mặc dù lư ợng giao dịch chứng khoán hàng tháng t ăng từ
3 nghìn tỷ VND trong tháng 1/2011 lên gần 9 nghìn tỷ VND, gấp ba lần vào tháng
9/2011, tỷ lệ giao dịch trên tổng số vốn hóa trái phiếu chính phủ (321 nghìn tỷ tính đến
tháng 9/201113) trên NH X vẫn dư ới 3%, r ất thấp so với trung bình trên 50% ở các nư ớc
trong khu vực.
Đồ thị 4: Độ dốc đường cong lợi suất
Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org
Năm 2012, tổng sản phẩm trong nước (G DP) chỉ tăng 5,03% so với năm 2011.
Đây là k ết quả cách xa với mục tiêu đã đề ra. Trong năm đã có hai lần điều chỉ tiêu tăng
trưởng, từ 6-6,5% xuống 5,5%; cách đây một tháng mức tăng trư ởng được dự kiến vào
khoảng 5,2%. Thực tế này cho thấy sự suy giảm khá sâu của nền kinh t ế do nhiều khó
khăn tr ong duy trì sản xuất, khó tiếp cận nguồn vốn hoặc phải vay vốn với lãi suất cao
của hầu hết ngành, lĩnh vực sản xuất - kinh doanh.
Trong bối cảnh khó khăn chung của cả nền kinh tế, hoạt động của thị trường tài
chính tiền tệ trong nước cũng rất khó khăn. Tuy nhiên, năm 2012 hoạt động của thị
trường trái phiếu có nhiều kết quả đáng khích lệ.
Thống kê của ADB, chỉ riêng trong quý IV/2012, thị trư ờng trái phiếu đồng nội tệ
của Việt Nam đã có mứ c tăng trưởng đáng nể, tăng tới 42,7% so với cùng kỳ năm trư ớc
và t ăng 17,6% so với quý trước, đạt quy mô giá trị 25 tỷ USD vào cuối năm 2012. Tại
Việt Nam, do thị trư ờng trái ph iếu doanh nghiệp còn hạn chế nên trái phiếu chính phủ
vẫn chiếm thị phần áp đảo với 24/25 tỷ USD. Trong năm 2012, thị trường trái phiếu
chính phủ tăng 54,6% so với cùng kỳ năm trước, phần lớn nhờ vào tăng lượng phát hành
trái phiếu kho bạc bao gồm cả trái phiếu dài hạn và t ín phiếu ngắn hạn.
* Đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
Thị trư ờng trái phiếu năm 2012 đã có bư ớc phát triển ấn tượng, đặc biệt là thị
trường trái phiếu chính phủ. Không chỉ góp phần bình ổn thị trường tài chính, sự m ở
18
rộng quy mô của thị trư ờng trái phiếu chính phủ còn giúp tăng thanh khoản cho thị
trường nợ, hỗ trợ t ích cự c cho công tác điều hành ngân sách nhà nước...
Năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã có những chuyến biến nhất định
(như lạm phát và nhập siêu có chiều hư ớng giảm, tỷ giá đư ợc duy trì ổn định, dự trữ
ngoại t ệ tăng, mặt bằng lãi suất giảm… ) nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn. Hoạt
động của thị trường cổ phiếu chưa thự c sự khả quan, dù chỉ số VN - Index tăng 17,7% và
HNX - Index giảm hơn 2% so với cuối năm 2011. Trái ngược v ới thị trường cổ phiếu,
năm 2012 có thể khẳng định là năm h uy động, phát hành trái phiếu chính phủ đạt kỷ lục
kể từ khi thị trường này được Sở Giao dịch Chứ ng khoán Hà Nội (HNX) vận hành chính
thức ngày 24/9/2009.
Trên thị trường sơ cấp, tính đến ngày 17/12/2012, tổng m ệnh giá khối lượng trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu đư ợc Chính phủ bảo lãnh huy động đư ợc là 1 89.315,15 tỷ
đồng, bằng 95,13% tổng kế hoạch huy động cả năm 2012. So với 12 tháng cùng kỳ của
năm 2010 và 2011, khối lượng trái phiếu huy động trong năm 2012 đã lớn hơn rất nhiều,
đặc biệt là khối lượng huy động trái phiếu Chính phủ (bằng 173,6% cùng kỳ 2011 và
bằng 206,7% cùng kỳ 2010).
Việc huy động đư ợc một khối lư ợng lớn trái phiếu Chính phủ trong năm 2012 chủ
yếu do tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng là khá t hấp (11 tháng t ăng 4,62% so
với cùng kỳ năm 2011), trong khi đó, NH NN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ hợp lý để
đảm bảo thanh khoản của hệ thống NHTM. Bên cạnh đó, NH NN đã mua khoảng 13 tỷ
USD từ các NHTM (bơm khoảng 270.000 tỷ đồng vào hệ thống), trong khi khối lượng
phát hành t ín phiếu NHNN đạt khoảng 150.000 tỷ đồng, hiện còn dư nợ chỉ còn khoảng
51.000 tỷ đồng.
Khối lượng phát hánh tr ái phiếu t ăng đã t ạo điều kiện rất tốt cho việc điều hành
ngân sách của Chính phủ, đảm bảo nguồn chi trả t heo kế hoạch được giao đồng thời có
nguồn thực hiện chi trả ứng vốn đầu tư xây dự ng cơ bản năm 2013 theo chỉ đạo của
Chính phủ. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhà đầu tư chủ y ếu là các NH TM nguồn vốn đầu
tư dài hạn ít nên kỳ hạn phát hành ngắn chủ yếu là tín phiếu và trái ph iếu kỳ hạn 2, 3
năm .
Để tạo điều kiện cho hoạt động đấu thầu được tiến hành thuận lợi hơn, ngày
6/8/2012, hệ thống đấu thầu điện tử trên thị trường sơ cấp trái phiếu chính phủ đã chính
thức kết nối trực tiếp với các thành viên đấu thầu, với tổ chức phát hành và cơ quan quản
lý. Nếu như hình thứ c đấu thầu trái phiếu chính phủ “truyền thống” là các thành viên nộp
phiếu dự thầu trự c t iếp hoặc gử i qua đường bưu điện thì việc đấu th ầu điện tử rút ngắn
rất nhiều công đoạn của quy trình này. Các thành viên tham gia có thể nhập phiếu dự
thầu từ xa, sửa hoặc hủy phiếu thầu th eo diễn biến của thị trường, nhận kết quả đấu thầu
trực tuyến tức thời, theo dõi tiến trình thanh toán đấu th ầu; đồng thời, trên hệ thống này,
có thể tiến hành tra cứ u, kết xuất dữ liệu thống kê và lập báo cáo theo m ẫu được thiết kế
chuẩn…
Toàn bộ quá trình đấu thầu được điện tử hóa từ khi bắt đầu đến khi hoàn t ất phiên,
một mặt giúp các thành viên tham gia đấu thầu nhanh chóng, hiệu quả, giúp cơ quan vận
hành rút ngắn đáng kể thời gian xét thầu và xác định kết quả đấu thầu, m ặt khác góp
phần đảm bảo tính minh bạch của hoạt động đấu thầu..
Trên thị trường thứ cấp, hoạt động giao dịch “nhộn nhịp” hơn so với thị trường
cổ phiếu, giá trị giao dịch bình quân đạt 842 tỷ đồng/phiên, gấp 2,3 lần so với bình quân
phiên năm 2011.
Giá trị giao dịch trên thị trư ờng trái phiếu chính phủ đạt 189.086 tỷ đồng tính đến
thời điểm đầu tháng 12/2012, trong đó giao dịch repos chỉ chiếm khoảng 30% tổng giá trị
19
(giao dịch trái phiếu gồm giao dịch outright hay còn gọi là giao dịch mua đứt bán đoạn
và giao dịch repos - sau một thời hạn người bán sẽ phải giao dịch lại trái phiếu đó).
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là khu vự c cung cấp phần lớn các nguồn vốn
cho đầu tư của nền kinh tế và cũng là nguồn cầu chủ yếu đối với trái phiếu. Mục tiêu chủ
yếu mua trái phiếu, đặc biệt với trái phiếu chính phủ, của các ngân hàng thương mại là để
đảm bảo khả năng thanh khoản và làm công cụ trong giao dịch với Ngân hàng Nhà
nước... Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán cũng tham gia với mục đích đầu tư tài
chính. T ính tới thời điểm hiện tại, đã có 24 ngân hàng thư ơng mại và 29 công ty chứng
khoán là thành viên của thị trường trái phiếu chính phủ.
Về thành viên đấu thầu trái phiếu: ngày 7/12/2012 Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 3089/QĐ -BTC ban hành danh sách thành viên đấu th ầu trái phiếu Chính
phủ năm 2013. Với việc ban hành danh sách thành viên đấu thầu trái phiếu năm 2013,
hoạt động của thị trư ờng trái ph iếu sẽ dần tiếp cận với thông lệ quốc tế, t ập trung hoạt
động thông qua một số thành viên đấu thầu để từng bước chuy ên môn hóa hoạt động
giao dịch trái phiếu, hình th ành hệ thống các tổ chứ c tạo lập thị trường. Các t hành viên
đấu thầu có nghĩa vụ cung cấp định hướng cho thị trường trái phiếu, hỗ trợ thanh khoản
cho thị trư ờng trái ph iếu, và là cầu nối giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành cũng
như cơ quan quản lý nhà nư ớc.
Năm 2013, theo dự toán NSNN đã đư ợc Quốc hội phê duy ệt, tổng mức h uy động
trong và ngoài nư ớc n ăm 2013 là 227.000 tỷ đồng, gồm 162.000 tỷ đồng cho bù đắp bội
chi, 60.000 tỷ đồng cho chương trình đầu tư hàng năm từ nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ và 5.000 tỷ đồng cho dự án đường Quốc lộ 14 và Quốc lộ 1A. Để cân đối nhu cầu
vốn này, dự kiến huy động thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ khoảng 165.000 tỷ
đồng. N goài kế hoạch huy động vốn của Chính phủ, 2 ngân hàng chính sách là Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cần phải huy động khoảng
65.000 - 70.000 tỷ đồng từ phát hành trái phiếu để thự c hiện các chương trình tín dụng
mục tiêu, trong đó N gân hàn g Phát triển phải huy động khoảng 50.000 tỷ đồng và Ngân
hàng Chính sách xã hội phải huy động khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng
nhu cầu huy động từ phát hành trái phiếu Chính phủ và phát hành trái phiếu đư ợc Chính
phủ bảo lãnh năm 2013 ư ớc khoảng 230.000 tỷ đồng.
Đối với thị trư ờng sơ cấp, trong tháng 9, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà N ội tổ
chứ c 11 phiên đấu thầu, huy động được 10.720 tỷ đồng, trong đó Kho bạc Nhà nước huy
động được 7.780 tỷ đồng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam huy động được 1.940 tỷ đồng,
Kho bạc Nhà nước Hà Nội huy động được 1.000 tỷ đồng.
Thị trư ờng sơ cấp đã sôi động trở lại, k hối lư ợng huy động trong tháng 9 cao hơn
55% so với khối lượng huy động của tháng 8. Lãi suất huy động của trái phiếu kỳ hạn 2
năm dao động trong khoảng 7,45-8,44%/năm, lãi suất trái phiếu 3 năm trong khoảng
7,80-8,70%/năm, 5 năm là 8,50-9,10%/năm, 10 năm là 8,90-9,20%/năm và 15 năm là
9,00%/năm.
Kỳ hạn
KL gọi thầu
KL đăng ký
KL t rúng thầu
2 Năm
8,000,000,000,000 21,680,000,000,000 4,430,000,000,000
3 Năm
9,800,000,000,000 11,980,000,000,000 2,870,000,000,000
5 Năm
6,200,000,000,000 1,520,000,000,000
820,000,000,000
10 Năm
3,000,000,000,000 1,240,000,000,000 1,100,000,000,000
15 Năm
1,500,000,000,000 2,067,000,000,000 1,500,000,000,000
Tổng 28,500,000,000,000 38,487,000,000,000 10,720,000,000,000
Vùng LS
đặt thầu
(%/năm)
7.35-8.90
7.70-11.00
10.00-10.50
8.90-10.00
8.84-12.00
Vùng LS
trúng
thầu
(%/năm )
7.45-8.44
7.80-8.70
8.50-9.10
8.90-9.20
9.00-9.00
20
- Xem thêm -