Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thị trường trái phiếu thực trạng thị trường trái phiếu tại việt nam...

Tài liệu Thị trường trái phiếu thực trạng thị trường trái phiếu tại việt nam

.PDF
31
211
146

Mô tả:

Tiểu luận THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU TẠI VIỆT NAM 1 CHƯƠ NG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ TH Ị TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1.1. TRÁI PH IẾU 1.1.1. Khái niệm Trái phiếu là một loại giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy động vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán nợ, có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ phải trả lại vốn gốc cho trái chủ. Những thuật ngữ liên quan đến trái phi ếu: Tổ chứ c phát hành Trái chủ Mệnh giá, nợ gốc Lãi suất coupon Issuer Bondholder Face value, p ar value, principal Coupon rate Lãi coupon Coupon Ngày đáo hạn Kỳ hạn Maturity date Term t o m aturity Giá (trị) trái phiếu Lợi suất đến khi đáo hạn Bond price (value) Yield to M aturity (YTM ) Tổ chức vay nợ Nhà đầu tư/ngư ời nắm giữ trái phiếu Giá trị m à bên phát hành cam kết hoàn trả khi đáo hạn; Giá trị làm cơ sở đế tính lãi coupon Lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết chi trả theo định kỳ Lãi trả định kỳ tính bằng lãi suất coupon nhân với m ệnh giá Ngày hoàn trả vốn gốc sau cùng Thời gian từ khi phát hành cho đến khi trái phiếu đáo hạn Giá trị hiện t ại (PV) của trái phiếu Suất sinh lợi nội tại (IRR) nếu mua trái phiếu bây giờ và giữ cho t ới khi đáo hạn 1.1.2. Những đặc điểm của trái phiếu 1.1.2.1. Mệnh giá (Par value): là giá trị danh nghĩa của trái ph iếu được in ngay trên t ờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. Ở Việt Nam, mệnh giá của trái phiếu đư ợc ấn định là 100.000đ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. MG = VHĐ/SPH MG: Mệnh giá trái phiếu VHĐ: Số vốn huy động SPH: Số trái phiếu phát hành 1.1.2.2. Tỷ suất lãi trái phiếu: là lãi suất danh nghĩa (Coupon interest Rates) của trái phiếu quy định mứ c lãi nhà đầu tư được hư ởng hàng năm. Thông thư ờng có 2 phương thứ c trả lãi là 6 tháng/lần và 1 năm /lần. Mỗi loại trái phiếu có ghi lãi suất của t ổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái ph iếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Trái phiếu phát hành với một tỷ lệ lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá của tr ái phiếu. Tùy theo loại trái phiếu mà tỷ suất này là cố định hay thả nổi hoặc có thể bằng 0. 2 1.1.2.3. Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế m à người m ua bỏ ra để có đư ợc q uyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng m ệnh giá (Par value), có thể cao hơn mệnh giá (Premium) hoặc thấp hơn mệnh giá (Discount). Tuy nhiên, dù giá mua là loại giá nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá trái phiếu. Và đến ngày đáo hạn, ngư ời nắm giữ trái phiếu sẽ đư ợc trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu. 1.1.2.4. Kỳ hạn: Th ời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người ph át hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Thời hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, ngư ời phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc. 1.1.2.5. Quyền mua l ại: đối với các loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại (Callable Bonds) cho phép tổ chức phát hành trái phiếu t hu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mứ c giá dự kiến trước thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền m à họ vay. Tổ chứ c phát hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trư ờng thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổ chứ c phát hành đã phát hành trư ớc đó và có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ lãi suất thấp hơn. 1.1.3. Phân loại trái phiếu 1.1.4.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành - Trái phiếu Chính phủ (Governm ent Bonds): do ngân sách chính quyền trung ương hay địa phư ơng phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách nhà nước, quản lý lạm phát, hoặc tài trợ cho các công trình, các dự án của nhà nư ớc. + Trái phiếu chính quyền địa phư ơng: - Trái phiếu doanh nghiệp: + Trái phiếu thu nhập (Income Bonds): + Trái phiếu có thế chấp (Mortgage Bonds): + Trái phiếu không có thế chấp (Debent ure): + Trái phiếu có thể chuy ển đổi (Convertible Bonds): + Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable Bonds): + Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straight Bonds): + Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating Rate Bonds): + Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): 1.1.4.2. Căn cứ vào định mức tín nhiệm/mức đảm bảo - Trái phiếu hạng đầu tư/TP hạng đầu cơ - Trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản - Trái phiếu không có đảm bảo tài sản… 1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức thanh toán - Trái phiếu không trả lãi định kỳ (trái phiếu Zero-coupon) - Trái phiếu trả lãi coupon định kỳ… 3 1.2. THỊ TRƯỜ NG TRÁI PH IẾU 1.2.1. Khái niệm Thị trư ờng trái phiếu là thị trư ờng phát hành và lư u hành các loại trái phiếu do Chính phủ và các tổ chứ c kinh tế phát hành nhằm mục tiêu huy động vốn trung và dài hạn với phương thức có trả lãi và hoàn vốn trong m ột kỳ hạn nhất định cho chủ th ể đầu tư. 1.2.2. Phân loại thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. 1.2.2.1. Thị trường sơ cấp Thị trường trái phiếu là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiếu do Chính phủ hoặc công ty phát hành. Thị trư ờng thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu mới phát hành gọi là thị trường sơ cấp. Thị trư ờng thực hiện giao dịch, mu a b án trái phiếu đã phát hành gọi là thị trường thứ cấp. Mục đích của thị trư ờng sơ cấp là phục vụ cho nhu cầu huy động vốn dài hạn cho Chính phủ hoặc công ty trong khi m ục đích của thị trường thứ cấp là cung cấp khả năng t hanh khoản cho trái phiếu đã đư ợc phát hành trên thị trường sơ cấp. Mặc dù không trự c t iếp huy động vốn dài hạn nhưng thị trường thứ cấp đóng vai trò rất quan trọng. Không có thị trường thứ cấp phát triển, thị trường sơ cấp khó thu hút được nhà đ ầu tư vì nhà đầu tư lo ngại không thể chuy ển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết. - Khái niệm: Thị trư ờng sơ cấp là thị trư ờng m ua bán các trái phiếu mới phát hành. Trên thị trư ờng này vốn từ nhà đ ầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu mua các trái phiếu m ới phát hành. - Mục đích của thị trường sơ cấp là phục vụ cho nhu cầu huy động vốn dài hạn cho Chính phủ hoặc công ty. - Đặc điểm: + Thị trư ờng sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho ngư ời phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trư ờng giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư. + Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp đư ợc xác định thư ờng là Kho bạc, N gân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành... + Thị trư ờng sơ cấp chỉ được tổ chứ c một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong thời gian hạn định. - Vai trò: + Trái phiếu hóa các n guồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán + Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuy ển t iền sang dạng vốn dài hạn. 1.2.2.2. Thị trường thứ cấp - Khái niệm: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã đư ợc phát hành trên thị trường sơ cấp. Là thị trư ờng chuyển nhượng quyền sở hữ u trái phiếu. Thị trường thứ cấp đảm b ảo t ính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành. 4 - Mục đích của thị trư ờng t hứ cấp là cung cấp khả năng thanh khoản cho trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. - Đặc điểm: + Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc về các nhà đầu tư và các nh à kinh doanh trái phiếu chứ không th uộc v ề nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái phiếu mà vận chuyển giữ a những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị trường thứ cấp là m ột bộ phận quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. + Giao dịch trên thị trư ờng thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá trái phiếu trên thị trư ờng thứ cấp do cung và cầu Quyết định. + Thị trư ờng thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trư ờng thứ cấp. 1.2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp - Thị trư ờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và p hát triển của thị trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là một loại thị trư ờng đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chư a có một thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc v ới nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu. - Ngư ợc lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của t hị trư ờng sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trư ờng, nếu không có một thị trường thứ cấp để lư u hành, mua bán, trao đổi t ạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ t iền ra mua trái phiếu. - Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền m ặt. - Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra m ua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có t hể bán đư ợc trái phiếu trên thị trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu. 1.3. VAI TRÒ C ỦA TRÁI PH IẾU VÀ RỦI RO TRO NG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU 1.3.1. Vai trò của trái phiếu - Đối với nền kinh tế Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Đây m ột bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện chức năng của th ị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế bằng khả năng huy động các nguồn vốn phân tán, t ạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội vào công cuộc đầu tư của nền kinh tế. - Đối với Chính phủ + Toàn bộ các khoản chi tiêu khổng lồ của quốc gia đều trông chờ vào các khoản thu của N SNN , nhưng NSNN luôn không đủ chi và luôn đứng trước nguy cơ thâm hụt nhất là với các quốc gia đang phát triển. Do đó, Chính phủ rất cần nguồn t ài chính để giải quyết nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia. Vì vậy 5 phát hành trái phiếu là kênh huy động vốn của Chính phủ nhằm thự c hiện các mục t iêu chính trị, kinh tế và xã hội. + Trên trị trư ờng chứng khoán, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là trái phiếu Chính phủ với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trường, lãi suất giao dịch hàng ngày của trái phiếu Chính phủ góp phần hình thành lãi suất chuẩn trên thị trường. Trái phiếu do Chính phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn tiền mặt trong lư u thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chứ c kinh t ế và định chế tài chính trung gian. Vốn này được đưa vào sử dụng cho đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng hóa cho xã hội. N hờ vậy mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cự c, tăng tốc độ vòng quay vốn, giảm áp lực cầu t iền mặt của nền kinh tế, ổn định mô i trường tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lự c tài chính trong nư ớc. Thêm vào đó, NHTW phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Mục đích là góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia, khắc phục tình hình lạm phát, đảm bảo được khối lượng tiền t ệ trong lưu thông m ột cách hợp lý. + Thị trư ờng trái ph iếu thư ờng có quy mô lớn và độ sâu nên thường hỗ trợ tốt hơn nhu cầu vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vốn vữ ng chắc mà nó dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trư ờng vay nợ ngân hàng, thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu trong tương lai. Thị trư ờng trái phiếu góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, ổn định của thị trư ờng vốn. + Huy động vốn qua việc p hát hành trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào hệ thống ngân hàng. Đặc b iệt là thị trường trái phiếu công ty vừa có thể huy động đư ợc nguồn vốn dồi dào từ xã hội vừ a góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội. Gánh nặng và rủi ro cho vay của các ngân hàng đư ớc san sẻ cho các nhà đầu tư trái phiếu trên thị trường, nhờ đó việc tài trợ dài hạn cho các dự án có rủi ro cao có thể thự c hiện đư ợc và giúp giảm chi phí vốn cho nền kinh t ế. + Ngoài ra, đối với Chính phủ, một trong những chức năng nhiệm vụ quan trọng là vừa quản lý vĩ mô nền kinh tế vừ a đảm bảo vai trò của ngư ời trọng tài tạo m ôi trường bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua phát hành trái phiếu và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ s ẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. - Đối với tổ chức kinh tế phát hành: Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu lớn về vốn để vận hành và phát triển. Đối với doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thứ c huy động vốn đều có nhữ ng thế mạnh riêng, tùy theo tình hình cụ thể của nền kinh tế v à đặc thù của m ỗi doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp đư a r a Quyết định phương thức tài trợ vốn tối ưu nhất. Các doanh nghiệp ở VN thường huy động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu hơn là phát hành trái phiếu. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu có một số ưu điểm sau: + Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm b ảo cho doanh nghiệp đư ợc sử dụng một nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thư ờng là ngắn hạn. Mặc dù trong một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho doanh nghiệp vay với thời hạn dài hơn, nhưng với các dự án lớn ngân hàn g lại bị giới hạn đầu tư. Cụ thể, khi doanh nghiệp tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô miễn là doanh nghiệp có phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và có khả năng hoàn trà lãi và gốc cho những người cho vay. Trái lại, phương thứ c vay 6 ngân hàng, số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại ph ụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng cho vay, nếu số vốn doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay phải đư ợc tiến hành qua phư ơng thứ c đồng tài trợ phức t ạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh nghiệp phát hành trái phiếu còn có ư u điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân hàng, các doanh nghiệp hoàn to àn tự do trong việc xác định thời hạn vay. N ếu các doanh nghiệp chú tâm đến kênh huy động vốn này thì về lâu dài đã góp phần tạo cho các doanh nghiệp trong nước đủ sứ c cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai về quy mô vốn hoạt động. + Thứ hai, trong trư ờng hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng lại ngại phát hành cổ phiếu rộng rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt, nhưng không muốn phát hành cổ phiếu, vì không muốn lợi nhuận của mình bị chia đ ều cho các nhà đầu tư khi phải trả cổ tứ c cao theo hiệu quả kinh doanh...thì phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp không bị thao túng m à lợi tức chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu khi phát hành. Ngoài ra, trái phiếu là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm của doanh nghiệp đối với trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian nó tồn tại. + Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu, do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứ a đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Việc đầu tư vào cổ phiếu có mức đ ộ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu, do đó mức bù rủi ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát hành trái phiếu trả lãi cho trái chủ không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi đó công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong trư ờng hợp công ty giải thể hoặc bị phá sản th ì trái chủ được ưu t iên trả nợ trước rồi mới đến các cổ đông. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn đánh giá mức đ ộ rủi ro của trái phiếu thấp hơn cổ phiếu và tương ứ ng họ đư a ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu t hấp hơn đối với cổ phiếu. Để tham gia thị trư ờng trái phiếu với tư cách là nhà phát hành,các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đối với nhà đầu tư như quy mô hoạt động, hệ thống kế toán, kiểm toán, định mức tín nhiệm...Điều này đặc biệt quan trong và không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng một cách rộng rái và niêm yết trái phiếu của mình trên SGD chứng khoán. Tr ái phiếu của doanh nghiệp phát hành càng chất lượng thì càng th u hút được nhiều nhà đầu tư và ngư ợc lại. Chính nhữ ng yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn củng cố bộ mày tổ chức và quản lý, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức độ tín nhiệm đối với những người đầu tư. Đây cũng có thể coi là một tác động mang tính gián tiếp của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. - Đối với nhà đầu tư: + Thị trư ờng trái phiếu góp phần làm đ a dạng hóa các sản phẩm tài chính, cung cấp cho các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hơp với những khẩu vị rủi ro khác nhau. Trái phiếu Chính phủ với độ an toàn cao nhưng lãi suất không hấp dẫn bằng trái phiếu công ty. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại cho nhà đ ầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tư ơng ứ ng với mứ c rủi ro cao hơn. Thị trường trái phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư lựa chọn phương án đầu tư phù hợp. 7 + Đối với nhà đ ầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứ a đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. T rái phiếu luôn có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ nhận lại vốn góp ban đầu của m ình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định. Khi đầu tư vào trái phiếu công ty, trái chủ nhận tiền lãi không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không giống với cổ đông chỉ nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Đây là dạng đầu tư phù hợp với các nhà đầu tư có khẩu vị đầu tư không thích mạo hiểm. 1.3.2. Rủi ro của trái phiếu Trên th ị trư ờng chứng khoán, trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy nhiên, đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro. Sau đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra: - Rủi ro lãi suất: - Rủi ro tái đầu tư: - Rủi ro thanh toán: - Rủi ro lạm phát: - Rủi ro tỷ giá hối đoái: - Rủi ro thanh khoản: 1.4. PHƯƠN G PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 1.4.1. Giá trái phiếu Việc định giá trái phiếu giúp cho doanh nghiệp và nhà đầu t u tính toán đư ợc giá trị nội t ại của trái phiếu ở thời điểm mua bán. Giá trị này ở thời điểm h iện tại còn đư ợc gọi là hiện giá trái phiếu tính th eo phư ơng pháp chiết khấu dòng tiền phát sinh ra từ trái phiếu tư ơng lai. Hiện giá trái phiếu là tổng hiện giá của các khoản phải thu nhập từ trái phiếu trong tương lai, bao gồm số tiền lãi (C) được trả hàng năm, và vốn gốc (F) được trả một lần khi đáo hạn. (SGK) 1.4.1.1. Đối với loại trái phiếu trả lãi định kỳ 01 năm /lần: Trái phiếu có kỳ hạn đư ợc hưởng lãi là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất đư ợc hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi m ua loại trái phiếu này nhà đầu tư được hư ởng lãi định kỳ, thư ờng là hàng năm , theo lãi suất công bố (coupon rat e) trên mệnh giá trái phiếu và đư ợc thu hồi lại vốn gốc b ằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn. (SGK) 1.4.1.2. Đối với loại trái phiếu trả lãi định kỳ 06 tháng/lần: Thông thư ờng trái phiếu đư ợc trả lãi hàng năm m ột lần như ng đôi khi cũng có loại trái phiếu trả lãi theo định kỳ 06 tháng/lần, tứ c là trả lãi mỗi năm 02 lần. 8 1.4.1.3. Đối với loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (Zero Coupon Bonds): Trái phiếu kỳ hạn không hư ởng lãi định kỳ là loại trái phiếu không có trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với m ệnh giá. Tại sao nhà đầu tư lại mua trái phiếu không được hưởng lãi? Lý do là khi mua loại trái phiếu này họ vẫn nhận đư ợc lợi tức, chính là phần chênh lệch giữa giá mua gốc của trái phiếu với mệnh giá của nó. Phư ơng pháp định giá loại trái phiếu này cũng tư ơng tự như cách định giá loại trái phiếu kỳ hạn được hư ởng lãi, chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng không nên toàn bộ hiện giá của phần lãi định kỳ bằng không. Do vậy, giá cả của trái phiếu không hư ởng lãi đư ợc định giá như là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn. (SGK) d 1.4.2. Lợi suất: Trong các phần trước chúng ta đã biết cách định giá trái phiếu dự a trên cơ sở biết trước lãi được trả hàng năm và tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đòi hỏi dựa trên lãi suất thị trường, mệnh giá và thời hạn của trái phiếu. Ngư ợc lại, nếu biết trư ớc giá trái phiếu và các yếu tố khác như lãi hàng năm được hư ởng, mệnh giá hoặc giá thu hồi trái phiếu trước hạn và thời hạn của trái phiếu chúng ta có thể xác định được tỷ suất lợi nhuận hay lợi suất đầu tư trái phiếu. 1.4.2.1. Lãi coupon (l ợi suất danh nghĩa): lãi suất cuống phiếu (coupon interest rate). c% = C/F Ví dụ: Nếu lãi coupon hàng năm của một trái phiếu có mệnh giá 1 00.000 đồng là 8.000 đồng thì lợi suất danh nghĩa của trái phiếu đó là bao nhiêu? 8.000/100.000 = 0,08 (hay 8%) 1.4.2.2. Lợi suất hiện hành: Lãi coupon so với giá hiện hành của trái phiếu. Ví dụ: Một trái phiếu mệnh giá 100.000 đồng, lợi suất danh nghĩa là 8%/năm hiện đang được giao dịch với giá 103.000 đồng, vậy lợi suất hiện hành của trái phiếu này là bao nhiêu? 8.000/103.000 = 0,0777 (hay 7,77%) 1.4.2.3. Tỷ suất sinh l ợi đáo hạn (Yield to Maturity – YTM): Mức lợi suất mà tại đó giá trị hiện tại của các luồng thu nhập từ trái phiếu đúng bằng với giá củ a trái phiếu. Ví dụ: Một trái phiếu m ệnh giá 100.000 đồng, thời gian đáo hạn là 2 năm, lãi coupon 8%/năm, hiện đang được bán với giá 103.000 đồng. Tính lợi suất khi đáo hạn của trái phiếu? F y = 6,36% = YTM 1.4.2.4. Tỷ suất sinh l ợi mua lại (Yield to Call – YTC): 9 Đối với trái phiếu chuộc lại, dùng thước đo YTC để đo lường mứ c lợi tức nhà đầu tư nhận đư ợc nếu công ty chuộc lại trư ớc hạn với giá chuộc lại F’ ≥ F. Tương tự như YTM , chỉ khác, YT C được tính vào thời điểm khi trái phiếu đư ợc gọi mua. Ví dụ: Một trái phiếu m ệnh giá 100.000 đồng, thời gian đáo hạn là 2 năm, lãi coupon 8%/năm, hiện đang đư ợc bán với giá 103.000 đồng. Giả sử sau một năm trái phiếu được gọi mua với giá 105.000 đồng (không tính lãi). Tính lợi suất mua lại của trái phiếu? m F’ ’ ’ m Y' = 9,71% = YTC 1.4.2.5. Lợi suất thực: Ví dụ: Trái phiếu kỳ hạn 2 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi coupon 8%/năm. Giả sử sau m ột năm từ khi phát hành, trái phiếu đư ợc giao dịch với giá 101.000 đồng, tính lợi suất thự c nếu đầu tư trái phiếu đó và nắm giữ đến khi đáo hạn? 1.4.3. Phân biệt lãi suất và lợi nhuận Lợi tức (lợi nhuận) là điều quan trọng nhất vì đó là điều mà nhà đầu tư vào trái phiếu mong đợi hơn cả. Qua thời gian dài, lợi nhuận m à một nhà đầu tư trái phiếu nhận được xấp xỉ khoản lợi nhuận khi đáo hạn của trái phiếu tại thời điểm nó đư ợc mua. Với trái phiếu không trả lãi (trái phiếu không trả lãi định kỳ mà chỉ trả một khoản nhất định khi đáo hạn), lợi nhuận khi mua chính là lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ nhận, nếu không bị trì hoãn và đư ợc nắm giữ đến khi đáo hạn. Với trái phiếu trả lãi (tr ái phiếu có trả lãi định kỳ), có đôi chút khác biệt trong lợi nhuận thu đư ợc, phụ thuộc vào việc lãi cuống phiếu được tái đầu tư ở mức lãi suất nào và liệu lãi suất tăng hay giảm, lãi vốn hay lỗ vốn. Tuy nhiên, lợi nhuận ban đầu từ trái phiếu mang lại cung cấp một sự ước tính khá chính xác về lợi nhuận m à các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn có thể nhận được. Để tính lợi tức, chúng t a dùng lãi suất. Nhà đầu tư mua trái phiếu đư ợc hưởng lợi tức từ các nguồn sau: - Tiền lãi định kỳ. - Lợi tức từ lãi suất trái phiếu hay lợi tức hiện tại. - Tỷ suất sinh lợi đáo hạn. - Tỷ suất sinh lợi chuộc lại. - Thước đo lãi suất chênh lệch giá. - Lãi trên lãi. 1.4.4. Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và lãi suất - Mối quan h ệ giữa lãi coupon, lãi suất yêu cầu và giá: + Lãi suất coupon < lãi suất theo yêu cầu: giá < mệnh giá. + Lãi suất coupon > lãi suất theo yêu cầu: giá > mệnh giá. 10 + Lãi suất coupon = lãi suất theo yêu cầu: giá = mệnh giá. - Mối quan hệ giữa lãi suất yêu cầu và gi á: Dựa vào công thức định giá trái phiếu, ta biết rằng P và YTM có quan hệ nghịch biến. Nếu nhà đầu tư bỏ ra P để đầu tư vào trái phiếu và giữ cho đến khi đáo hạn, thì tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đư ợc hư ởng bằng đúng lợi suất đến khi đáo hạn (YTM ). Nói một cách khác, nhà đầu tư sẽ chấp nhận giá P nếu suất sinh lợi y êu cầu của họ khi đầu tư vào trái phiếu bằng YTM . Suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư phụ thuộc vào lãi suất trên thị trư ờng: + Khi lãi suất thị trư ờng tăng, nhà đầu tư yêu cầu suất sinh lợi cao hơn  giá trái phiếu giảm. + Khi lãi suất thị trường giảm, nhà đầu tư sẽ yêu cầu suất sinh lợi thấp hơn giá trái phiếu tăng - Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và thời gian khi lãi suất không thay đổi: Càng gần thời gian đáo hạn, giá trái phiếu càng t iến về mệnh giá. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu Nói chung, giá thị trường của bất cứ loại chứng khoán nào cũng phụ thuộc vào cung và cầu, vì thế khi muốn biết điều gì Quyết định giá trái phiếu, chúng t a chỉ cần tìm hiểu nhân tố nào đứng sau cung và cầu. - Khả năng tài chính của người cấp trái phiếu: + Cung cấp trái phiếu là một chức năng của ngư ời đi vay nhằm giải quyết vấn đề vốn. Do đó nhà đ ầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của ngư ời cung cấp trái phiếu. + Nếu có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của chủ th ể phát hành, thì lập tức giá trái phiếu đó sẽ tụt giảm trên TTCK. Mặc dù lãi suất trái phiếu có vẻ hứa hẹn như ng độ rủi ro hàm chứ a lại cao hơn. - Thời gian đáo hạn: Một trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị trư ờng bởi vì độ rủi ro càng thấp. Ví dụ 1 trái phiếu sẽ được thanh toán theo đúng mệnh giá vào cuối năm thứ 10 kể từ ngày phát hành, nếu không có biến động xấu về khả năng tài chính của đơn vị phát hành và lãi suất thị trường bình ổn, thì giá trái phiếu kể từ năm thứ 5 trở đi sẽ có khuynh hư ớng càng cao so với giá các năm đầu tiên. Trên thự c tế người ta gọi hiện tượng này là “kéo giá tới thời hạn”. - Dự kiến về lạm phát: + Nếu lạm p hát có dự kiến tăng thì các chứng khoán có lãi suất cố định trả theo lãi trái phiếu chỉ được thanh to án theo danh nghĩa, và như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn các tài sản khác có khả năng loại trừ y ếu tố lạm phát. Dẫn đến kết quả là giá thị trường của các chứ ng khoán có lãi suất cố định bị giảm và điều này cũng buộc phải tăng lãi cho các chứ ng khoán đó, phần lãi tăng này sẽ đền bù cho thiệt hại của nhữ ng ngư ời giữ trái phiếu trong tương lai bị ảnh hư ởng của lạm phat. + Sự vận động của trái phiếu với các thời hạn khác nhau sẽ vẽ nên m ột phác t hảo về thị trường trái phiếu và khả năng diễn biến của lạm p hát. - Biến động lãi suất thị trường: Lãi suất thị trư ờng là một yếu tố cực kỳ quan trọng việc định giá của các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu t ăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc thay đổi. Trong trư ờng hợp này, vốn sẽ chảy vào thị trư ờng nào hứ a hẹn lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá của trái phiếu có lợi tức cố 11 định sẽ giảm. Nhìn ở khía cạnh khác, nếu giá trái phiếu giảm do người ta d ự đoán lạm phát tăng, thì việc tăng lãi suất (chính việc này làm giảm giá trái phiếu) có thể đư ợc coi là dấu hiệu của Chính phủ Quyết định đẩy lùi lạm phát. Ảnh hư ởng tiêu cực của việc tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cự c của triển vọng lạm phát đư ợc cải thiện. - Thay đổi tỷ giá hối đoái : Yếu tố này ảnh hư ởng đến các loại trái phiếu đư ợc thanh toán bằng nội tệ hoặc bằng đồng ngoại t ệ. Ví dụ đồng dollar Mỹ có giá trị tăng cao hơn so với đồng bảng Anh thì sẽ làm t ăng giá trị của loại trái phiếu đư ợc thanh toán bằng dollar Mỹ. 1.5. ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TÍN NHIỆM 1.5.1. Các yếu tố đánh giá hệ số tín nhiệm: Khi xác định hệ số tín nhiệm cho một nhà phát hành, các công ty đánh giá hệ s ố tín nhiệm dựa trên rất nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố chủ yếu để đánh giá hệ số t ín nhiệm là: - Môi trường kinh tế: các cuộc cải cách về kinh tế; sự phát triển về kinh tế như mức tăng trư ởng, mức thu nhập, sự phát triển của các ngành công – nông nghiệp…, chính sách phát triển công nghiệp; cán cân xuất nhập khẩu và thanh to án quốc tế, chính sách phát triển ngoại thương, thực trạng và xu hư ớng của các chính sách tài chính quốc gia, chính sách t iền tệ, chính sách dự trữ và quản lý ngoại hối và chính sách quản lý nợ. - Sự ổn định của môi trường chính trị. - Môi trường xã hội. 1.5.2. Thang điểm đánh giá: Moody’s Aaa Aa A Baa Ba B Caa Ca Thang điểm để đánh giá mức độ tín nhiệm của các công ty xác định hệ số tín nhiệm khi vay vốn dài hạn S&P Nội dung AAA Điểm tối cao: khoản nợ này đư ợc đánh giá vào hạng mạnh nhất, có khả năng hoàn trả cả gốc và lãi cực mạnh. AA Điểm cao: Mức độ này được đánh giá là cao trong việc trả nợ cả gốc và lãi, chỉ khác với mứ c trên rất nhỏ. A Điểm trung bình khá: khoản nợ này đư ợc đánh giá là có khả năng trả nợ gốc và lãi m ạnh, nhạy cảm hơn với các tác động bất lợi của điều kiện và hoàn cảnh kinh tế so với các nhóm trên. BBB Điểm trung bình: khoản nợ này được đánh giá là có khả năng vừa đủ mạnh để hoàn trả nợ gốc và lãi, nhạy cảm hơn với các t ác động bất lợi của điều kiện và hoàn cảnh so với các nhóm trên. BB Điểm đầu cơ: khoản nợ này được đánh giá là ít rủi ro vỡ nợ, song lại phải đối mặt với khả năng thanh toán gốc và lãi thấp do những điều kiện tài chính kinh tế bấp bênh của nhà phát hành. B Điểm đầu cơ rõ ràng: khoản nợ này dễ bị rủi ro phá sản hơn, như ng hiện tại nó vẫn có khả năng thanh toán cả gốc và lãi. CCC Khoản nợ này đư ợc đ ánh giá là có khả năng rủi ro vỡ nợ lớn, việc thanh to án gốc và lãi phụ thuộc vào điều kiện tài chính, kinh tế của nhà phát hành. CC Khoản nợ này có tính chất đầu cơ cao nhưng lại thường bị vỡ nợ 12 hoặc những khiếm khuyết đáng lưu ý khác. Khoản nợ được xác định ở mức độ tín nhiệm này có khả năng thanh toán cả gốc và lãi thấp, khả năng vỡ nợ lớn. D Khoản nợ này có khả năng vỡ nợ cực lớn, hoặc sẽ bị vỡ nợ khi đến hạn thanh toán. Các mứ c độ tín nhiệm có ký hiệu từ “Ba” đến “C” được coi là có tính đầu cơ xét trên khía cạnh khả năng hoàn trả cả gốc v à lãi, “ Ba” thể hiện điểm đầu cơ thấp nhất và “C” t hể hiện điểm đầu cơ cao nhất. C C CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜN G TRÁI PH IẾU VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. NHỮNG MỐC PHÁT TRIỂN CH ÍNH Cho đến năm 2000, Việt Nam hầu như chưa có thị trường trái phiếu thứ cấp mặc dù trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của một số doanh nghiệp đã được phát hành trong thập kỷ 1990. Ở thời kỳ đó trái phiếu sau khi được phát hành chủ yếu được các công ty bảo hiểm và ngân hàng quốc doanh nắm giữ đến khi đáo hạn. Tháng 7/2000 Trung t âm Giao dịch Chứ ng khoán TP.HCM mở cửa v à sau đó không lâu m ột số trái phiếu Chính phủ đư ợc niêm yết trên sàn giao dịch này đánh dấu sự ra đời của t hị trường trái phiếu thứ cấp. Cùng với NH NN, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM cũng được giao tổ chứ c đ ấu thầu một số loại trái phiếu Chính phủ dài hạn. Đây có t hể nói là cố gắng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trư ờng trái phiếu Chính phủ của Việt Nam. Tuy nhiên cho đến năm 2003, qui mô của thị trư ờng trái phiếu vẫn rất nhỏ. Tổng số trái phiếu được phát hành đến thời điểm n ày mới chỉ bằng 4.5% GDP và chư a đến 1/3 (1.04% GD P) được niêm yết trên sàn giao dịch. Cuối năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 141/2003/NĐ-CP qui định khung pháp lý cho việc phát hành các loại trái phiếu Chính phủ và trái phiếu đư ợc Chính phủ bảo lãnh. Cũng trong năm đó SSC và AD B phối hợp soạn thảo Chiến lược P hát triển Thị trường Vốn Việt Nam (Vietnam Cap ital Market Roadmap) cho đến năm 2012. Bản chiến lược này vạch ra 03 giai đoạn phát triển với nhữ ng chính sách rất cụ thể để phát triển thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường vốn nói chung cho Việt Nam. Trong giai đoạn 2004-2009, Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp thự c h iện các đề xuất của bản chiến lược v ới m ục đích gia tăng thanh khoản cho thị trường trái phiếu thứ cấp. Tất cả trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp được đấu thầu công khai phải niêm yết trên hai trung tâm giao dịch chứng khoán ở TP.HCM và Hà nội. Tháng 9/2008, Bộ Tài chính Quyết định tập trung toàn bộ trái phiếu Chính phủ niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch Hà nội. Quyết định này (86/2008/QĐ-BTC) là một cố gắng nhằm gia tăng kích cỡ (size) và độ sâu thị trường (market depth) cho phân khúc trái phiếu Chính phủ. Hoạt động đấu thầu trên thị trư ờng sơ cấp cũng được t ập trung về sàn Hà nội trước đó và hình thứ c đấu thầu lô lớn được Bộ Tài chính đưa ra. Tháng 6/2009, hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt (EBT) đư ợc đưa vào hoạt động, đây là m ạng giao dịch điện tử duy nhất trên thị trư ờng trái phiếu Việt Nam cho đến thời điểm này. Tháng 5/2006, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 189/2005/QĐ -TT g của Thủ tướng Chính phủ. Mặc dù có tên gọi là Trung tâm Lư u ký (depository/custodian), cơ quan này kiêm nhiệm luôn cả các hoạt động hoàn tất giao dịch (clearing/settlement) cho hai sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Từ nay trở đi đây sẽ là nơi lưu ký duy nhất và bắt buộc cho tất cả các loại chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng. Việc tập trung xử lý sau giao dịch và lưu ký về 13 một mối như vậy nhằm giảm chi phí và tạo liên thông giữa các thị trường với nhau, gián tiếp giúp tăng thanh khoản trên thị trường. Trung tâm này cũng là đ ầu m ối cấp mã ISIN cho các loại chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Sau giai đoạn 2009, đối mặt với những khó khăn về kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng t ài chính toàn cầu, Việt Nam không còn chính s ách nào đáng kể để tiếp tục thúc đ ẩy thị trư ờng trái phiếu. Tính đến cuối năm 2011, hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt của sàn giao dịch Hà nội có 44 thành viên giao dịch, trong đó có 17 ngân hàng thương mại và 27 công ty chứng khoán. Trên th ị trường sơ cấp Việt Nam có 87 tổ chức tài chính tham gia đấu thầu, hầu như không bị hạn chế bởi cơ chế PD như một số nư ớc k hác. Từ tháng 11/2006 một số ngân hàng và công ty chứ ng khoán đã tập hợp nhau lập ra Diễn đàn Thị trường Trái phiếu (VBMF) và đến đầu năm 2010 Diễn đàn đã chính thức trở thành Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) với 58 thành viên chính thứ c. 2.2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRÁI PHIẾU: Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngư ời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trái phiếu Chính phủ: là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nư ớc hoặc huy động vốn cho chư ơng trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm v i đầu tư của nhà nước. Trái phi ếu được Chính phủ bảo lãnh: là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước t huộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán. Trái phiếu chính quyền địa phương: là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trự c thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương. Trái phiếu doanh nghiệp: là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu. Khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của thị trư ờng trái phiếu đư ợc ban hành đầy đủ, đồng bộ, từng bước hư ớng tới các nguyên t ắc hoạt động của thị trường trái phiếu quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường. Trong năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành đầy đủ, đồng bộ các T hông tư hướng dẫn N ghị định số 01/2011/NĐ -CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa p hư ơng và Thông tư hướng dẫn một số điều của N ghị định số 90/2011/NĐ -CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đó là: T hông tư số 17/2012TT-BT C ngày 8/2/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước; Th ông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 1/3/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Thông tư số 81/2012/ TT-BT C ngày 22/5/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quy ền địa phương; Thông tư liên tịch số 106/TT LT/BT C-NHN N ngày 28/6/2012 hướng dẫn về phát hành tín phiếu kho bạc qua NHNN ; Thông tư số 211/TT- BTC ngày 5/12/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo quy định tại các văn bản pháp lý mới ban hành về phát hành trái phiếu, phương thứ c phát hành đã được thay đổi để phù hợp với thự c trạng phát triển của thị trường, nhằm minh bạch hóa hoạt động của thị trường, và từng bước tiếp cận các chuẩn mực của thị trư ờng quốc tế, nhằm giảm rủi ro tái cấp vốn đối với ngân sách Nhà nư ớc và từng bư ớc tạo các trái phiếu chuẩn làm định hư ớng cho thị trư ờng t hông qua phát hành bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu. Bên cạnh đó, hoạt động đăng ký, lưu ký trái phiếu 14 cũng đã được rút ngắn, t ạo điều kiện để nâng cao thanh khoản của trái phiếu trên thị trường sơ cấp. Đồng thời, các điều kiện về phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng đã được quy định chặt chẽ hơn rất nhiều nhằm t ăng cường trách nhiệm q uản lý, giám sát của tổ chức phát hành và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, nhất là đối với các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Có thể nói năm 2012 là năm đánh dấu bước tiến cơ bản trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để phát triển thị trư ờng trái phiếu bao gồm: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp. Việc khuôn khổ pháp lý được ban hành đầy đủ, đồng bộ đã tạo điều kiện cho hoạt động phát hành, giao dịch trái phiếu trong năm 2012 được khởi sắc, tạo tiền đề cho các bước phát triển trong năm 2013 và các năm t iếp theo. Các văn bản quy định về trái phiếu: - Luật Chứng khoán 2006 số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006; - Luật chứng khoán sử a đổi 2010 số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010; - Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đư ợc Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ngày 05/01/2011; - Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NH NN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 28/06/2012; - Thông tư 81/2012/TT-BTC hướng dẫn về p hát hành trái phiếu chính quy ền địa phương tại t hị trư ờng trong nước do Bộ T ài chính ban hành ngày 22/05/2012; - Thông tư 34/2012/TT -BTC hư ớng dẫn về p hát hành trái phiếu được C hính phủ bảo lãnh do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/03/2012; - Thông tư 17/2012/TT-BTC hư ớng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nư ớc do Bộ Tài chính ban hành ngày 08/02/2012; - Thông tư 32/2004/TT-BTC hư ớng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/04/2004; - Thông tư 31/2005/TT-BTC sử a đ ổi T hông tư 32/2004/TT-BTC hư ớng dẫn việc phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/04/2005; - Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ngày 14/10/2011 - Thông tư 211/2012/TT-BTC hướng dẫn N ghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 05/12/2012; - Và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2.3. THỊ TRƯỜ NG TRÁI PH IẾU VIỆT N AM: Đồ thị 1: Tổng số dư thị trường trái phiếu (%GD P) 15 Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org Cơ cấu thị trư ờng trái ph iếu Việt Nam cho đến nay có tỷ lệ trái phiếu chính phủ lớn hơn 90% tổng lư ợng trái phiếu đư ợc phát hành. Tỷ lệ này tương đương với những thị trường kém p hát triển trong khu vự c như Indonesia và Philippines. Giai đoạn 2003-2008 Việt Nam có tốc độ tăng trưởng trái phiếu rất cao, tính trung bình m ỗi tháng trong giai đoạn này tổng số dư của thị trư ờng tăng xấp xỉ 15%/tháng, nghĩa là tăng hơn bốn lần sau một năm. Đây cũng là giai đoạn thị trường chứ ng khoán và địa ốc tăng trư ởng vũ bão trong khi các bất ổn vĩ m ô bị dồn nén và được che đậy bởi sự hứ ng khởi của thị trường. Con bão lạm phát đầu năm 2008 và cuộc khủng hoảng t ài chính toàn cầu đã chấm dứt giai đoạn tăng trư ởng thần kỳ này. Kể từ quí một 2008 đến nay, tổng vốn hóa của thị trường trái phiếu chưa bao giờ quay lại đư ợc đỉnh và đang trên đà sụt giảm dần trong ba quí cuối năm 2011 sau m ột giai đoạn phục hồi ngắn ngủi cuối năm 2010. Đồ thị 2: Th ời gi an đá o hạ n t ru ng bình * Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org Ghi chú (*): Thời gian đáo hạn trung bình đư ợc tính bằng trung bình trọng số của thời gian đáo hạn từng phân khúc 1-3, 4-5, 6-10, >10 theo phân loại của 16 Asianbondsonline. Cách tính này không chính xác bằng phư ơng pháp tính chỉ số thời hạn hiệu chỉnh (duration) nhưng số liệu không cho phép tính. Không chỉ khối lượng phát hành đã chựng lại và có nguy cơ tụt giảm, t hời gian đáo hạn trung bình của phân khúc trái phiếu chính phủ (Đồ thị 2) đã ngắn lại liên tục sau khi đạt đỉnh năm 2004. Đến cuối năm 2011 chỉ s ố này tụt xuống 5.22 năm, chỉ cao hơn không đáng kể so với thời điểm 2002 khi Việt Nam gần như chỉ phát hành trái ph iếu 5 năm . Điều đáng nói là trong cùng khoảng thời gian đó hầu hết các nư ớc trong khu vực có chỉ số này khá ổn định khoảng xấp xỉ 7 năm, thậm chí còn tăng rất nhanh như trư ờng hợp Philippines. Điều này cho thấy các nhà đầu tư càng ngày càng ít quan tâm đến trái phiếu dài hạn (hơn 5 năm), rất có thể vì họ lo lắng về sự bất ổn của các chính sách vĩ mô hoặc kỳ vọng lạm phát dài hạn quá cao trong khi NHNN áp đặt trần lãi suất. Đồ thị 3: Lợi suất thực và lợi suất danh nghĩa trái phiếu chính phủ 10 năm của Việt Nam Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org Quả thực trong năm năm lại đây mặc d ù lợi suất trái phiếu chính phủ dài hạn (10 năm ) khá cao, trên dưới 10%, lợi suất thực hậu nghiệm (ex-post)10 khá thấp và thậm chí âm trong năm 2008 và 2011. Hiện tượng này không tư ơng thích với tốc độ tăng trưởng kinh tế thự c của Việt Nam luôn xấp xỉ 7% trong cùng thời gian. Nó phản ánh rất rõ tác động của trần lãi suất m à NHN N áp đặt đã làm méo mó dòng chảy và phân bổ trên thị trường vốn. Trong khi các nhà hoạch định chính sách lo ngại về sự mất cân bằng giữa thời hạn cho vay và thời hạn tiền gử i (m aturity mism atch), chính trần lãi suất đã làm giảm khả năng vay dài hạn của n ền kinh tế với bằng chứ ng thể hiện rõ trong Đồ thị 2. Điều này cũng đư ợc khẳng định tr ong Đồ thị 4, độ dốc đường cong lợi suất của Việt Nam. Chỉ số này đo bằng chênh lệch lợi suất trái phiếu chính phủ 2 năm và 10 năm, thấp nhất và ổn định nhất trong vài năm gần đây so với các nước trong khu vự c. Trong khi lạm phát của Việt Nam cao nhất khu vực, độ dốc đường cong lợi suất thấp chỉ có thể giải thích được bằng sự tồn tại của lãi suất trần ngăn không cho lợi suất dài hạn tăng quá cao phản ánh kỳ vọng lạm phát. T uy nhiên trong nử a sau 2008 đường cong lợi suất của Việt Nam bị đảo ngược mạnh, gần như độc nhất trong khu vực, là dấu hiệu kinh tế sẽ khó khăn trong năm 2009. Chỉ số này cũng bị âm, dù với mức độ nhỏ hơn, vào cuối năm 2010 m ột lần nữa là cảnh báo xấu cho năm 2011. Mặc dù đư ờng cong lợi suất không dốc và lãi suất bị chặn trên, mức độ dao động (volatility) lợi suất trái phiếu chính phủ 10 năm của Việt Nam lại cao nhất trong khu vự c, trung bình trong 5 năm qua cao gấp hai lần Thailand và gấp bốn lần Malaysia11. Sự bất 17 ổn của giá trái phiếu có thể vì lý do chính sách tiền tệ của Việt Nam có nhiều biến động hoặc thị trư ờng quá yếu thanh khoản nên giá bị tác động mạnh bởi các lệnh mua bán lớn. Lý do thứ hai phù hợp với số liệu chênh lệch giá ch ào mua bán (bid-ask spread) cũng do Asianbondsonline thu thập. Trung bình trong giai đoạn 2007-2011, chỉ số này của Việt Nam cao hơn gấp 6 lần của cả Thailand lẫn M alaysia12. Theo số liệu của Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà nội, mặc dù lư ợng giao dịch chứng khoán hàng tháng t ăng từ 3 nghìn tỷ VND trong tháng 1/2011 lên gần 9 nghìn tỷ VND, gấp ba lần vào tháng 9/2011, tỷ lệ giao dịch trên tổng số vốn hóa trái phiếu chính phủ (321 nghìn tỷ tính đến tháng 9/201113) trên NH X vẫn dư ới 3%, r ất thấp so với trung bình trên 50% ở các nư ớc trong khu vực. Đồ thị 4: Độ dốc đường cong lợi suất Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org Năm 2012, tổng sản phẩm trong nước (G DP) chỉ tăng 5,03% so với năm 2011. Đây là k ết quả cách xa với mục tiêu đã đề ra. Trong năm đã có hai lần điều chỉ tiêu tăng trưởng, từ 6-6,5% xuống 5,5%; cách đây một tháng mức tăng trư ởng được dự kiến vào khoảng 5,2%. Thực tế này cho thấy sự suy giảm khá sâu của nền kinh t ế do nhiều khó khăn tr ong duy trì sản xuất, khó tiếp cận nguồn vốn hoặc phải vay vốn với lãi suất cao của hầu hết ngành, lĩnh vực sản xuất - kinh doanh. Trong bối cảnh khó khăn chung của cả nền kinh tế, hoạt động của thị trường tài chính tiền tệ trong nước cũng rất khó khăn. Tuy nhiên, năm 2012 hoạt động của thị trường trái phiếu có nhiều kết quả đáng khích lệ. Thống kê của ADB, chỉ riêng trong quý IV/2012, thị trư ờng trái phiếu đồng nội tệ của Việt Nam đã có mứ c tăng trưởng đáng nể, tăng tới 42,7% so với cùng kỳ năm trư ớc và t ăng 17,6% so với quý trước, đạt quy mô giá trị 25 tỷ USD vào cuối năm 2012. Tại Việt Nam, do thị trư ờng trái ph iếu doanh nghiệp còn hạn chế nên trái phiếu chính phủ vẫn chiếm thị phần áp đảo với 24/25 tỷ USD. Trong năm 2012, thị trường trái phiếu chính phủ tăng 54,6% so với cùng kỳ năm trước, phần lớn nhờ vào tăng lượng phát hành trái phiếu kho bạc bao gồm cả trái phiếu dài hạn và t ín phiếu ngắn hạn. * Đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Thị trư ờng trái phiếu năm 2012 đã có bư ớc phát triển ấn tượng, đặc biệt là thị trường trái phiếu chính phủ. Không chỉ góp phần bình ổn thị trường tài chính, sự m ở 18 rộng quy mô của thị trư ờng trái phiếu chính phủ còn giúp tăng thanh khoản cho thị trường nợ, hỗ trợ t ích cự c cho công tác điều hành ngân sách nhà nước... Năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã có những chuyến biến nhất định (như lạm phát và nhập siêu có chiều hư ớng giảm, tỷ giá đư ợc duy trì ổn định, dự trữ ngoại t ệ tăng, mặt bằng lãi suất giảm… ) nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn. Hoạt động của thị trường cổ phiếu chưa thự c sự khả quan, dù chỉ số VN - Index tăng 17,7% và HNX - Index giảm hơn 2% so với cuối năm 2011. Trái ngược v ới thị trường cổ phiếu, năm 2012 có thể khẳng định là năm h uy động, phát hành trái phiếu chính phủ đạt kỷ lục kể từ khi thị trường này được Sở Giao dịch Chứ ng khoán Hà Nội (HNX) vận hành chính thức ngày 24/9/2009. Trên thị trường sơ cấp, tính đến ngày 17/12/2012, tổng m ệnh giá khối lượng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đư ợc Chính phủ bảo lãnh huy động đư ợc là 1 89.315,15 tỷ đồng, bằng 95,13% tổng kế hoạch huy động cả năm 2012. So với 12 tháng cùng kỳ của năm 2010 và 2011, khối lượng trái phiếu huy động trong năm 2012 đã lớn hơn rất nhiều, đặc biệt là khối lượng huy động trái phiếu Chính phủ (bằng 173,6% cùng kỳ 2011 và bằng 206,7% cùng kỳ 2010). Việc huy động đư ợc một khối lư ợng lớn trái phiếu Chính phủ trong năm 2012 chủ yếu do tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng là khá t hấp (11 tháng t ăng 4,62% so với cùng kỳ năm 2011), trong khi đó, NH NN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ hợp lý để đảm bảo thanh khoản của hệ thống NHTM. Bên cạnh đó, NH NN đã mua khoảng 13 tỷ USD từ các NHTM (bơm khoảng 270.000 tỷ đồng vào hệ thống), trong khi khối lượng phát hành t ín phiếu NHNN đạt khoảng 150.000 tỷ đồng, hiện còn dư nợ chỉ còn khoảng 51.000 tỷ đồng. Khối lượng phát hánh tr ái phiếu t ăng đã t ạo điều kiện rất tốt cho việc điều hành ngân sách của Chính phủ, đảm bảo nguồn chi trả t heo kế hoạch được giao đồng thời có nguồn thực hiện chi trả ứng vốn đầu tư xây dự ng cơ bản năm 2013 theo chỉ đạo của Chính phủ. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhà đầu tư chủ y ếu là các NH TM nguồn vốn đầu tư dài hạn ít nên kỳ hạn phát hành ngắn chủ yếu là tín phiếu và trái ph iếu kỳ hạn 2, 3 năm . Để tạo điều kiện cho hoạt động đấu thầu được tiến hành thuận lợi hơn, ngày 6/8/2012, hệ thống đấu thầu điện tử trên thị trường sơ cấp trái phiếu chính phủ đã chính thức kết nối trực tiếp với các thành viên đấu thầu, với tổ chức phát hành và cơ quan quản lý. Nếu như hình thứ c đấu thầu trái phiếu chính phủ “truyền thống” là các thành viên nộp phiếu dự thầu trự c t iếp hoặc gử i qua đường bưu điện thì việc đấu th ầu điện tử rút ngắn rất nhiều công đoạn của quy trình này. Các thành viên tham gia có thể nhập phiếu dự thầu từ xa, sửa hoặc hủy phiếu thầu th eo diễn biến của thị trường, nhận kết quả đấu thầu trực tuyến tức thời, theo dõi tiến trình thanh toán đấu th ầu; đồng thời, trên hệ thống này, có thể tiến hành tra cứ u, kết xuất dữ liệu thống kê và lập báo cáo theo m ẫu được thiết kế chuẩn… Toàn bộ quá trình đấu thầu được điện tử hóa từ khi bắt đầu đến khi hoàn t ất phiên, một mặt giúp các thành viên tham gia đấu thầu nhanh chóng, hiệu quả, giúp cơ quan vận hành rút ngắn đáng kể thời gian xét thầu và xác định kết quả đấu thầu, m ặt khác góp phần đảm bảo tính minh bạch của hoạt động đấu thầu.. Trên thị trường thứ cấp, hoạt động giao dịch “nhộn nhịp” hơn so với thị trường cổ phiếu, giá trị giao dịch bình quân đạt 842 tỷ đồng/phiên, gấp 2,3 lần so với bình quân phiên năm 2011. Giá trị giao dịch trên thị trư ờng trái phiếu chính phủ đạt 189.086 tỷ đồng tính đến thời điểm đầu tháng 12/2012, trong đó giao dịch repos chỉ chiếm khoảng 30% tổng giá trị 19 (giao dịch trái phiếu gồm giao dịch outright hay còn gọi là giao dịch mua đứt bán đoạn và giao dịch repos - sau một thời hạn người bán sẽ phải giao dịch lại trái phiếu đó). Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là khu vự c cung cấp phần lớn các nguồn vốn cho đầu tư của nền kinh tế và cũng là nguồn cầu chủ yếu đối với trái phiếu. Mục tiêu chủ yếu mua trái phiếu, đặc biệt với trái phiếu chính phủ, của các ngân hàng thương mại là để đảm bảo khả năng thanh khoản và làm công cụ trong giao dịch với Ngân hàng Nhà nước... Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán cũng tham gia với mục đích đầu tư tài chính. T ính tới thời điểm hiện tại, đã có 24 ngân hàng thư ơng mại và 29 công ty chứng khoán là thành viên của thị trường trái phiếu chính phủ. Về thành viên đấu thầu trái phiếu: ngày 7/12/2012 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3089/QĐ -BTC ban hành danh sách thành viên đấu th ầu trái phiếu Chính phủ năm 2013. Với việc ban hành danh sách thành viên đấu thầu trái phiếu năm 2013, hoạt động của thị trư ờng trái ph iếu sẽ dần tiếp cận với thông lệ quốc tế, t ập trung hoạt động thông qua một số thành viên đấu thầu để từng bước chuy ên môn hóa hoạt động giao dịch trái phiếu, hình th ành hệ thống các tổ chứ c tạo lập thị trường. Các t hành viên đấu thầu có nghĩa vụ cung cấp định hướng cho thị trường trái phiếu, hỗ trợ thanh khoản cho thị trư ờng trái ph iếu, và là cầu nối giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành cũng như cơ quan quản lý nhà nư ớc. Năm 2013, theo dự toán NSNN đã đư ợc Quốc hội phê duy ệt, tổng mức h uy động trong và ngoài nư ớc n ăm 2013 là 227.000 tỷ đồng, gồm 162.000 tỷ đồng cho bù đắp bội chi, 60.000 tỷ đồng cho chương trình đầu tư hàng năm từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và 5.000 tỷ đồng cho dự án đường Quốc lộ 14 và Quốc lộ 1A. Để cân đối nhu cầu vốn này, dự kiến huy động thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ khoảng 165.000 tỷ đồng. N goài kế hoạch huy động vốn của Chính phủ, 2 ngân hàng chính sách là Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cần phải huy động khoảng 65.000 - 70.000 tỷ đồng từ phát hành trái phiếu để thự c hiện các chương trình tín dụng mục tiêu, trong đó N gân hàn g Phát triển phải huy động khoảng 50.000 tỷ đồng và Ngân hàng Chính sách xã hội phải huy động khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng nhu cầu huy động từ phát hành trái phiếu Chính phủ và phát hành trái phiếu đư ợc Chính phủ bảo lãnh năm 2013 ư ớc khoảng 230.000 tỷ đồng. Đối với thị trư ờng sơ cấp, trong tháng 9, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà N ội tổ chứ c 11 phiên đấu thầu, huy động được 10.720 tỷ đồng, trong đó Kho bạc Nhà nước huy động được 7.780 tỷ đồng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam huy động được 1.940 tỷ đồng, Kho bạc Nhà nước Hà Nội huy động được 1.000 tỷ đồng. Thị trư ờng sơ cấp đã sôi động trở lại, k hối lư ợng huy động trong tháng 9 cao hơn 55% so với khối lượng huy động của tháng 8. Lãi suất huy động của trái phiếu kỳ hạn 2 năm dao động trong khoảng 7,45-8,44%/năm, lãi suất trái phiếu 3 năm trong khoảng 7,80-8,70%/năm, 5 năm là 8,50-9,10%/năm, 10 năm là 8,90-9,20%/năm và 15 năm là 9,00%/năm. Kỳ hạn KL gọi thầu KL đăng ký KL t rúng thầu 2 Năm 8,000,000,000,000 21,680,000,000,000 4,430,000,000,000 3 Năm 9,800,000,000,000 11,980,000,000,000 2,870,000,000,000 5 Năm 6,200,000,000,000 1,520,000,000,000 820,000,000,000 10 Năm 3,000,000,000,000 1,240,000,000,000 1,100,000,000,000 15 Năm 1,500,000,000,000 2,067,000,000,000 1,500,000,000,000 Tổng 28,500,000,000,000 38,487,000,000,000 10,720,000,000,000 Vùng LS đặt thầu (%/năm) 7.35-8.90 7.70-11.00 10.00-10.50 8.90-10.00 8.84-12.00 Vùng LS trúng thầu (%/năm ) 7.45-8.44 7.80-8.70 8.50-9.10 8.90-9.20 9.00-9.00 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan