Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã
có một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời là mở
rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới; với
những ưu thế có nhiều loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và
phát triển. Nhưng các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ,
vững chắc thì không thể thiếu được bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản
trị kinh doanh là một bộ phận quan trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh
doanh mới có thể cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã
được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất
về bộ máy quản trị kinh doanh, nhưng để đảm bảo ra trường có một kiến
thức vững chắc phục vụ đất nước thì nhất thiết phải đi thực tập thực tế.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Công ty Hà Phú An đã giúp em nhận
thức sâu sắc hơn về lý thuyết đã học, đã gắn liền lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập có hạn, do đó trong quá trình viết báo cáo em đã
không tránh khỏi những sai sót và những vấn đề chưa đề cập đến nên em
kính mong các thầy cô giáo bộ môn, thầy cô giáo hướng dẫn thực tập, các cô,
chú, anh, chị trong phòng quản trị kinh doanh Công ty hết sức giúp đỡ em
hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2005
Sinh viên
Bùi Thế Anh
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An
Chi nhánh Công ty Hà Phú An được hình thành từ Công ty TNHH Hà
Phú An tại số 547 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. địa chỉ chi nhánh
Công ty hiện nay là: số 60 - 16/1 Phố Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà
Nội. Chi nhánh Công ty Hà Phú An được thành lập vào ngày 02/2/2002 do
phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy phép thành lập chi nhánh Công ty Hà Phú An theo quyết định số
0102003501, mã số thuế là: 0101168168, số tài khoản. 421101020014 tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh và sản xuất bia, rượu
- Mua, bán, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng
- Sửa chữa thiết kế, thay đổi công năng phương tiện vận tải
- Xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ, lắp điện nước dân
dụng.
- Thiết kế các công trình điện năng, đường dây tải điện và trạm biến
áp, các công trình điện dân dụng và công nghiệp.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn nhà đất.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
- Buôn bán phụ tùng, thiết bị ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Lắp ráp, sửa chữa các phương tiện vận tải, ô tô, xe máy, thiết bị điện
tử, điện lạnh.
- Dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm trong nước…
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế, sự thay đổi của cơ chế quản lý
kinh tế của Nhà nước đã đưa Công ty đến thế cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành. Để phát triển trong môi trường cạnh tranh mới đòi
hỏi chi nhánh Công ty phải đổi mới về mọi mặt, nhân sự, trang thiết bị. Năm
2003 Sở kế hoạch đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội đã phê duyệt cho
chi nhánh Công ty mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Từ đó mà ban
lãnh đạo Công ty cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên chức không ngừng
củng cố tổ chức sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả là chi nhánh
Công ty Hà Phú An đã tạo ra được khối lượng sản phẩm và bao bì ngày càng
lớn với chất lượng đảm bảo, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ với Nhà
nước. Hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn. Tuy nhiên, với số
lượng vốn ban đầu còn hạn hẹp khoảng 10.046.445.212 đồng Công ty chưa
trang bị đầy đủ những thiết bị tân tiến hiện đại phục vụ cho sản xuất. Vì
vậy chi nhánh cũng gặp một số khó khăn trước nhu cầu bức thiết của thị
trường trong thời kỳ đổi mới, nhưng do tình hình cạnh tranh gay gắt với hàng
trăm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đang ra sức đổi mới. Đứng trước thử
thách chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng
bước phát triển.
Hiện nay chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển và ngày càng lớn
mạnh với nhiều loại bia rượu có mẫu mã phong phú, đa dạng.
2. Bộ máy quản trị của chi nhánh Công ty Hà Phú An
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán
P. Hành chính
SV: Bùi Thế AnhXưởng sơ chế
NVL
P. Thiết kế KT
Xưởng nấu
P. Kinh doanh
Xưởng hoàn
thiện SP
P. Kế hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn chi nhánh Công ty.
- Phó giám đốc: có vai trò hỗ trợ và làm những công việc mà giám đốc
giao.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác hạch toán kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát
công tác tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý
các nguồn vốn, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi
nhánh Công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và
phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng qúy, hàng năm
theo quy định.
- Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, theo dõi tình hình tăng giảm công
nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lực lượng sản xuất lao động,
thực hiện các chính sách tiền lương đối với người lao động, bảo hộ lao
động, công tác bảo hiểm y tế.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế do
khách hàng, quản lý và ban hành quy trình công nghệ của sản xuất sản
phẩm, hướng dẫn kỹ thuật bảo dưỡng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa
máy móc thiết bị cho toàn chi nhánh Công ty.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của chi
nhánh Công ty, tạo mối quan hệ với bạn hàng, quảng cáo các mặt hàng của
chi nhánh Công ty.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm,
thời gian hoàn thành sản phẩm với hợp đồng của khách hàng, định mức tiêu
hao vật ư, nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn, kế hoạch năng xuất lao động sau đó triển khai ở các phân xưởng, làm
tốt công tác điều độ sản xuất.
- Các phân xưởng: là cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt động
của phân xưởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giao
phó.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ
AN
- Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất nhiều loại bia rượu có mẫu
mã đẹp, phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với
các loại bia, rượu…. mà chi nhánh Công ty sản xuất ra đã tạo công ăn việc
làm cho nhiều lao động. Giải quyết đúng đắn mọi lợi ích, quyền lợi mà
người lao động được hưởng. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội
- Đưa sản phẩm của chi nhánh Công ty ra thị trường với mức giá phù
hợp, có lãi.
- Sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà chi nhánh Công ty sản xuất
ra
- Nhận đặt hàng và sản xuất theo yêu cầu
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký
trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật.
Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình
hình xuất nhập khẩu.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, bảo
đảm sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất và kinh doanh nhằm sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm xây dựng,
củng cố, nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực chuyên môn.
- Quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất
cũng như tinh thần, thực hiện chức năng xã hội của mình.
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN TRONG
HAI NĂM 2003 - 2004
1. Tình hình hoạt động của chi nhánh Công ty Hà Phú An trong hai
năm 2003 - 2004
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Tổng lợi nhuận
4. Tổng vốn lưu động
5. Tổng vốn cố định
6. Lao động sử dụng
7. Thu nhập bình quân
Đơn vị
Triệu động
Triệu động
Triệu động
Triệu động
Triệu động
Người
Đồng/người
Năm 2003
46.500
45.914
963.249
85.011
42.936
195
950.000
Năm 2004
58.632
5.092
100.567
88.983
50.620
300
1 100.000
2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Công ty Hà Phú An.
Qua hai năm hình thành và phát triển, chi nhánh Công ty Hà Phú An đã
xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình. Với vị trí thuận lợi nằm trong trung tâm thành phố, gần
đường giao thông giúp cho việc vận chuyển hàng hoá của Công ty thuận lợi,
từ đó giảm bớt được các chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với mặt hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty tạo dựng được đã
đảm bảo môi trường làm việc thông thoáng, vệ sinh an toàn cho công nhân,
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Chi nhánh Công ty có đội ngũ quản
trị kinh doanh có trình độ từ trung cấp trở lên, có năng lực, nhiệt tình và sáng
tạo trong công việc. Do có đội ngũ quản trị kinh doanh trẻ nên việc nắm bắt
và tiếp thu các chuẩn mực kinh doanh mới ban hành rất nhanh và tạo điều
kiện cho việc quản trị kinh doanh được thực hiện theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước.
Về trang thiết bị: Chi nhánh Công ty có nhiều trang thiết bị hiện đại
đáp ứng nhu cầu đổi mới của người tiêu dùng. Do sản xuất và kinh doanh
nhiều loại mặt hàng nên sản phẩm của Công ty luôn phong phú và đa dạng
về chủng loại, màu sắc; bên cạnh đó Công ty còn đầu tư rất nhiều máy móc
thiết bị mới 100% công nghệ xử lý cao đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp
cùng ngành.
Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập và phát triển chi nhánh Công
ty Hà Phú An cho đến nay đã và đang đạt được nhiều hiệu quả cao, sản
phẩm phong phú đa dạng, tinh xảo về nghệ thuật được khách hàng mến mộ.
sản phẩm của Công ty đã có mặt trên các thị trường, nó đã đáp ứng mọi nhu
cầu của người tiêu dùng và là mặt hàng không thể thiếu trong nhu cầu kinh
doanh của chi nhánh. Với các mặt hàng do Công ty tự thiết kế và đưa vào
sản xuất đều đảm bảo giá thành hợp lý.
Chi nhánh Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, có đội ngũ công
nhân lành nghề có trình độ kỹ thuật cao, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm
và tinh thần cao trong quá trình làm việc.
Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các nhà đầu tư khác thì
Công ty luôn luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng
đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến
hạn phải trả, luôn tạo cho bạn hàng một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng
với Công ty mình. Và điều quan trọng hơn cả là hiện nay Công ty đang được
nhiều bạn hàng biết đến, đó là một điều kiện rất thuận lợi cho việc phát
triển và mở rộng chi nhánh hơn nữa trong tương lai.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và kết quả thành công mà Công ty
đã đạt được, Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, biến cố trong
việc sản xuất kinh doanh và sự vận hành phát triển sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trường:
Việc giá cả hàng hoá nhiều khi cũng bất ổn định cũng là điều trở ngại
trong xây dựng kế hoạch lợi nhuận cho Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh
đói hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên việc huy động vốn cũng không được chủ
động và là một Công ty nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các Công ty
cùng ngành.
Mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhưng vẫn gặp nhiều rủi
ro trong sản xuất. Do quy mô sản xuất rộng nên đội ngũ lao động của Công
ty còn ít về số lượng và tỷ trọng giữa đội ngũ lao động gián tiếp và đội ngũ
lao động trực tiếp vẫn chưa cải thiện là bao, đây là vấn đề cần điều chỉnh
lại, làm nhanh, làm mạnh để hoàn thiện tổ chức lao động. Do đó mà từ
những khó khăn trở ngại trên mà Công ty phải phân bổ chi phí sao cho hợp lý
để đảm bảo cho giá thành sản phẩm được hạ thấp, chất lượng cao. Như
vậy mới có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
IV. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Mẫu số B02 - DN
theo QĐ số 167/ 2000/QĐ - BTC
ngày 25/10/2000
Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2004
Phần I: Lãi - Lỗ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí quản lý kinh doanh
4. Chi phí tài chính
SV: Bùi Thế Anh
Mã số
11
12
13
14
Qúy
trướ
c
Qúy
này
LK đầu năm
1.587.000.000
844.933.508
926.675.640
379.865.084
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD (20 = 11-12-13-14)
6. Lãi khác
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 =
20+21-22)
9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm
lợi nhuận…
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50 = 30 + (-) 40)
11. Thuế TNDN phải nộp
12. Lợi nhuận sau thuế 70 = 30-60
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
280.459.277
20
21
22
0
0
280.459.277
30
0
40
280.459.277
50
60
70
78.528.597
201.930.680
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Stt
tài sản
1
2
A TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (100
Mã số
3
100
Số đầu kỳ
4
23.737.592.607
Số cuối kỳ
5
17.636.890.916
I
1
2
3
II
=110+120+130+140+150+160)
Tiền
Tiền mặt qũy
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Các khoản đầu tư tài chính
110
111
112
113
120
85.488.675
69.604.245
15.884.430
0
0
258.573.860
21.049.218
237.524.642
0
0
1
2
3
ngắn hạn
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
121
122
123
0
0
0
0
0
0
hạn (*)
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
Các khoản phải thu khác
Dự phòng các khoản phải thu
130
131
132
133
135
136
137
138
14.220.082.252
0
8.123.086.664
472.250.414
6.118.281.729
961.927.023
19.500.000
0
8.556.947.159
0
1.875.004.822
714.594.122
5.967.375.215
0
0
0
khó đòi
IV Hàng tồn kho
1 Hàng mua đang đi trên đường
2 Nguyên vật liệu tồn kho
3 Công cụ dụng cụ trong kho
140
141
142
143
813.059.826
146.245. 500
649.414.326
17.400.000
424.414.326
0
424.414.326
0
III
1
2
3
5
6
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
4
5
6
7
8
Chi phí sản xuất DN dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng hóa tồn kho
Hàng gửi đi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn
144
145
146
147
148
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
V
1
2
3
4
5
kho
Tài sản lưu động khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản thế chấp ký cược,
150
151
152
153
154
155
8.618.961.854
40.033.283
0
0
0
8.578.928.571
8.578.928.571
0
0
0
0
8.578.928.571
B
ký qũy ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài
200
1.245.137.200
1.045.528.989
1.245.137.200
5.651.715
16.631.715
(10.980.000)
1.239.485.485
1.543.089.000
(303.603.515)
0
0
0
0
0
0
0
24.982.729.807
Số đầu kỳ
22.594.672.035
(16.631.715)
1.045.528.989
1.543.089.000
(497.560.011)
0
0
0
0
0
0
0
18.864.419.905
Số cuối kỳ
16.274.431.453
hạn 200 = 210+220+230+240
Tài sản cố định
210
Tài sản cố định hữu hình
211
- Nguyên giá
212
- GIá trị hao mòn lũy kế (**)
213
2 Tài sản cố định thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
216
II Các khoản đầu tư tài chính DH
220
1 Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2 Góp vốn liên doanh
222
3 Các khoản đầu tư DH khác
223
4 Dự phòng giảm giá đầu tư DH
229
III Chi phí xây dựng CB dở dang
230
IV Các khoản ký cược ký qũy DH
240
Cộng tài sản
Stt
Nguồn vốn
Mã số
A
Nợ phải trả (300 = 310
300
I
1
I
1
2
3
4
5
+320+330)
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua phải trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp
310
311
312
313
314
315
10.714.026.891
8.855.790.804
1.397.143.500
52.761.117
0
199.013.748
5.781.403.453
3.297.086.835
2.243.572.500
213.261.117
0
1.500.000
6
7
8
NN
Phải trả công nhân viên
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
Các khoản phải trả phải nộp
316
317
318
209.317.722
0
0
25.983.000
0
0
II
1
khác
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
320
321
11.880.645.144
11.441.606.811
10.493.028.000
10.370.178.000
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
2
III
1
2
3
B
Nợ dài hạn
Nợ khác
Chi phí phải trả
Tài sản thừa chờ xử lý
Nhận ký cược ký qũy dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu (400 =
322
330
331
332
333
400
439.038.333
0
0
0
0
2.388.057.772
122.850.000
0
0
0
0
2.589.988.452
I
1
2
3
4
5
6
7
410+420)
Nguồn vốn qũy
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Qũy đầu tư phát triển
Qũy dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
410
411
412
413
414
415
416
417
2.388.057.772
5.250.000.000
0
0
0
0
(2.861.942.222)
0
2.589.988.452
5.250.000.000
0
0
0
0
2.660.011.548)
0
II
1
bản
Nguồn kinh phí qũy khác
420
Qũy dự phòng trợ cấp mất việc 421
00
0
0
0
2
3
4
làm
Qũy khen thưởng phúc lợi
Qũy quản lý của cấp trên
Nguồn kinh phí đã hình thành
0
0
0
0
0
0
24.982.729.807
18.864.419.905
TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
SV: Bùi Thế Anh
422
423
424
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số
144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính
Phần II; Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (*)
đvt: đồng
Năm 2004
Chỉ tiêu (**)
1
Mã
số
2
10
I.Thuế(10=
11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa
11
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
4. Thuế xuất nhập khẩu
14
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
6. Thuế trên vốn
16
7. Thuế môn bài
17
8. Thuế tài nguyên
18
9. Thuế nhà đất
19
10. Các loại thuế khác
20
Các khoản khác phải nộp (30 = 30
31+31+33)
1.Các khoản phụ thu
31
2. Các khoản lệ phí, phí
32
33
Tổng cộng (40 =10+30)
40
SV: Bùi Thế Anh
Số còn phải
nộp năm trước
3
78.937.624
Số phát sinh trong kỳ
Số phải nộp
Số đã nộp
4
5
1.409.226.720
806.664.837
1.222.983.236
134.086.668
611.491.618
134.086.668
11.636.307
11.636.307
28.520.978
409.027
78.528.597
409.027
Số còn phải nộp
6
681.499.507
611.491.618
50.007.619
3.246.810
31.305.000
9.215.509
3.178.627
31.305.000
9.215.509
4.037.629
2.387.808
3.246.810
82.184.434
3.178.627
1.412.405.347
4.037.629
810.702.446
2.387.808
683.887.315
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 31/12/2000
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Chi nhánh Công ty Hà Phú An có chức năng sản xuất các loại rượu bia
và bao bì phục vụ trong nước và xuất khẩu.
II. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2004 đến 31/12./2004
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, ghi chép kế toán và nguyên tắc theo
phương pháp trực tiếp.
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chứng
từ
4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
-Nguyên tắc đánh giá tài sản theo nguyên giá số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại
- Phương pháp khấu hao theo quy định 164/QĐ/CSTC ban hành chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty.
Số
TT
1
2
3
Chỉ tiêu
Kỳ này
Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng số tài sản
18,2%
TSLĐ/Tổng số tài sản
80,8%
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/DT
0,17%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
2,8%
Tình hình tài chính
Tỷ lệ nợ phải trả/toàn bộ tài sản
90,4%
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
2,2%
Ngày….tháng…năm
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÔNG NHÂN VIÊN
Năm 2004
Số
TT
1
2
3
4
5
Thực hiện
Kế
Chỉ tiêu
hoạc
Kỳ trước
Kỳ này
h
Tổng tiền lương
Tiền thưởng
Tổng thu nhập
Tiền lương bình quân
Thu nhập bình quân
12.910.600.000
904.115.801
13.814.715.801
965.000
1100.000
10.020.335.945
161.189.018
10.181.524.963
795.500
950.000
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Năm 2004
Stt
I
1
2
3
II
1
2
3
4
5
III
1
2
Giảm
trong kỳ
0
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Nguồn vốn kinh
doanh
NSNN cấp
Tự bổ sung
5.250.000.00
0
0
3.090.000.00
0
360.000.000
0
0
0
0
1.000.000.00
0
800.000.000
0
0
0
0
0
1.160.000.000
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Vốn huy động
Các qũy
Qũy phát triển
SX
Qũy khen thưởng
Qũy phúc lợi
Qũy dự phòng tài
chính
Qũy dự phòng trợ
cấp việc làm
Nguồn
vốn
ĐTXDCB
NSNN cấp
Nguồn khác
SV: Bùi Thế Anh
Sổ cuối kỳ
5.250.000.000
0
4.090.000.000
Chuyên đề tốt nghiệp
CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
Năm 2004
đơn vị tính: đồng
STT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Các khoản phải thu
Phải thu từ khách hàng
Trả trước cho người bán
Thu tạm ứng
Thu nội bộ
Thu khác
Các khoản phải trả
Phải trả cho người bán
Phải trả công nhân viên
Phải trả thuế
Phải trả khác
Người mua trả tiền trước
Số đầy kỳ
13.747.831.838
0
6.648.123.086
0
7.080.208.752
19.500.000
461.092.587
52.761.117
209.317.722
199.013.748
0
0
Số cuối kỳ
7.842.380.037
0
1.875.004.822
0
5.967.375.215
0
240.744.117
213.261.117
25.983.000
1.500.000
0
0
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong chi nhánh Công ty Hà Phú
An
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trước thời kỳ đổi mới năm 1986 nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, vai trò của thị trường và quản trị kinh
doanh bị coi nhẹ, do đó các sắc thuế không được phát huy tác dụng. Từ sau
năm đổi mới 1986 đến nay là thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chức năng có sự quản lý của
Nhà nước thì công cụ thuế mới phát huy đựơc vai trò của nó và trở thành
công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của
các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và
hành lang cho các doanh nghiệp phát triển. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp hay
tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Chi nhánh Công ty Hà Phú An là
một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhưng chủ
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu là bao bì, hàng năm chi nhánh Công ty Hà Phú An đã thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước được chi tiết quan bảng "Tình hình thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước" trong phần II :Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường.
- Quan hệ mua, bán, trao đổi vật tư hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ
hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho
doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những mặt hàng, sản phẩm mà
người tiêu dùng cần. Về mặt tài chính, quyết định đầu tư là một quyết định
tài chính dài hạn, có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế khi quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng
vốn không nhỏ. Trong chi nhánh Công ty Hà Phú An, đứng trước tình hình
cạnh tranh gay gắt với hàng trăm doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, chi
nhánh Công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền hiện
đại để nâng cao năng suất phục vụ cho sản xuất.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chi nhánh Công ty buộc phải
nhập NVL để cho ra đời sản phẩm có chất lượng cao được thị trường và
người tiêu dùng chấp nhận. Các nguồn nhập NVL của chi nhánh Công ty chủ
yếu là mua ngoài, mua từ các đơn vị đã có quan hệ mua bán lâu dài như Công
ty TNHH Sao Mai, Công ty TNHH Chuẩn Hóa, tập đoàn BAHACO - Thụy
Điển, Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Tường Loan, một số Công
ty của Trung Quốc, Nhận Bản có văn phòng đại diện ở Hà Nội. Còn lại
Công ty mua từ các trung tâm phân phôi hoặc mua ngay trên thị trường.
Sản phẩm của chi nhánh Công ty Hà Phú An chủ yếu là được sản xuất
theo đơn đặt hàng nên chủng loại phong phú và đa dạng. Hiện nay chi nhánh
có khoảng hơn 100 mặt hàng khác nhau trong đó bao bì và rượu, bia là hai
loại mặt hàng quan trọng hàng đầu. Hầu hết các loại vật liệu phục vụ cho
sản xuất bia, rượu đều có sẵn trên thị trường với giá cả ít biến động, cho
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
nên việc thu mua nguyên liện không gặp mấy khó khăn, tạo điều kiện đáp
ứng nhanh chóng và kịp thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt
được khối lượng vật liệu dự trữ trong kho, tránh được tình trạng ứ đọng
vốn.
- Giá trị vốn vay kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp thường xảy
ra các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp cũng như đâù tư phát triển. Ngày nay cùng
với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép
các doanh nghiệp hay động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Trong kinh doanh hiện nay chi nhánh Công ty Hà Phú An phải vay vốn
của ngân hàng NN & PTNN Thanh Xuân để trang bị máy móc, đổi mới thiết
bị sản xuất. Với nguồn vốn vay để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh, hiện tại và trong tương lai Công ty tự thấy rằng với hệ thống máy
móc thiết bị hiện đại Công ty sẽ đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
cùng ngành.
- Giá trị xuất - nhập khẩu hàng hoá với bạn hàng nước ngoài.
Do Công ty mới đựơc thành lập nên nguồn hàng xuất khẩu ra nước
ngoài vẫn còn ít chưa được nhiều bạn hàng biết đến. Các nguồn vật liệu
chủ yếu nhập ở trong nước.
- Giá trị tổng sản lượng và doanh thu tiêu thụ
Do nhu cầu của thị trường ngày càng gia tăng, số lượng đơn đặt hàng
ngày càng nhiều. Hiện nay sản phẩm của chi nhánh Công ty sản xuất rất đa
dạng và phong phú gồm có nhiều loại bia và rượu như bia Sài Gòn, bia hơi,
bia chai, rượu Anh Đào, rượi Quất, rượu ngâm. Năm 2004 đạt 1,5 triệu sản
phẩm, tăng 5 lần so với năm 2003. Sau nhiều lần cải tiến máymóc thiết bị đã
nâng cấp sản phẩm được thị trường chấp nhận Chi nhánh Công ty Hà Phú
An đã ra sức phấn đấu nỗ lực để sản phẩm của Công ty mình luôn có chỗ
đứng vững trên thị trường.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Quan hệ tài chính nội bộ tronh Công ty
Thực hiện phân phối điều hòa vốn kinh doanh (phân phối lợi nhuận sau
thuế cho các qũy của doanh nghiệp).
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế việc thực hiện phân
phối điều hòa vốn kinh doanh là việc rất quan trọng trong doanh nghiệp. Là
một doanh nghiệp với ngành kinh doanh sản xuất bia rượu trong tình hình
cạnh tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo chi nhánh Công ty phải nghiên cứu
điều hòa vốn kinh doanh sao cho hợp lý, giảm chi phí thu mua, vận chuyển
nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn phải tiếp tục việc đầu tư.
Việc đầu tư trước hết là thay thế các TSCĐ cũ, mặt khác là đầu tư cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Với số nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là
10.046.445.212 đồng, chi nhánh Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị,
xây dựng nhiều nhà xưởng mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Lợi nhuận tăng, với nguồn vốn lớn
mạnh chi nhánh Công ty sẽ ngày một đi lên và khẳng định vai trò của mình
trong nền kinh tế thị trường.
Quan hệ giữa người lao động và chi nhánh Công ty.
Thực hiện việc phân phối hợp lý quan hệ giữa người lao động và Công
ty là góp phần quan trọng vào việc sử dụng và hình thành tốt các qũy là việc
sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần
thúc dẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao
năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc chăm lo phát triển sản xuất, Công ty còn phải chăm lo đến
đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Trả lương theo đúng chế độ
quy định, xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Đồng thời thực hiện việc
trả lương gắn liền với giá trị sáng tạo mới, thưởng phạt công minh. Chi
nhánh Công ty Hà Phú An trả lương cho đội ngũ lao động gián tiếp căn cứ
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
vào lương cấp bậc, lương cấp bậc của đội ngũ công nhân lao động gián tiếp
với mức lương tối thiểu là 360.000đ/tháng, chưa kể phụ cấp, thưởng Chi
nhánh Công ty Hà Phú An có 4 chế độ trả lương đó là chế độ trả lương sản
phẩm, chế độ trả lương tập thể (theo chuyền, tổ sản xuất), chế độ trả
lương thời gian giản đơn và chế độ trả lương thời gian có tính đến kết quả
sản xuất kinh doanh. Trong 4 chế độ trả lương thì chỉ có duy nhất chế độ trả
lương không gắn với chất lượng, số lượng là chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn. Các chế độ còn lại đều gắn liền tiền lương và thu nhập của
công nhân với số lượng và chất lượng của họ đã hao phí và kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Những công nhân tham gia sản xuất thì được hưởng lương sản phẩm,
do đó họ phải nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc, phấn đấu tăng
năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm chất lượng cao qua đó nâng
cao được tiền thưởng. Ngoài ra người lao động còn được hưởng các chế độ
về nghỉ thai sản, ốm đau, nghỉ ngày lễ, nghỉ bù…. Qua đó ta thấy được Công
ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động và nâng cao chất lượng
sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4 Hoạt động tài chính của chi nhánh Công ty Hà Phú An
41. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty.
Thu nhập của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
Công ty, bởi vì thu nhập chính là doanh thu mà doanh thu là nguồn quan trọng
để đảm bảo trang trải cho các chi pí của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản
xuất mở rộng. Trường hợp doanh thu không đủ để đảm bảo các khoản chi
phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh thu trong năm
2004 của chi nhánh Công ty Hà Phú An là: 1.587.000.000đ trong đó tổng thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 280.459.277đ.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn phải quan tâm đến
việc quản lý chi phí bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
chất của nó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sản xuất sản
phẩm, trong khi tiến hành sản xuất Công ty đã phải tiêu hao NVL như: Gạo,
men, chất tạo màu, hoa quả… hao mòn máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ,
Công ty còn thực hiện việc sản xuất còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm,
trong quá trình này Công ty cũng phải bỏ ra những chi phí vận chuyển bảo
quản sản phẩm, chi phí quản lý kinh doanh (926.675. 640), chi phí tài chính
(379.865.048), và một số chi phí khác như chi phí về nghiên cứu.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp luôn ở trạng thái thua lỗ. Chính vì vậy để thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, nâng cao và tận dụng
năng suất máy móc, nhanh chóng nắm bắt thị trường, đáp ứng mọi yêu cầu
của khách hàng, khiến cho số lượng sản phẩm của Công ty bán ra ngày một
tăng, ký được nhiều hợp đồng với bạn hàng, từ đó lợi nhuận của Công ty
tăng lên. Trong quá trình hoạt động và phát triển không phải lúc nào Công ty
cũng thuận lợi trong kinh doanh, nhưng dần dần chi nhánh Công ty đã từng
bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng bước phát triển. Lợi nhuận của
Công ty đã tăng lên rõ rệt trong năm 2004. Lợi nhuận kế toán là 280.469.277,
lợin huận sau thuế là 201.930.680. Như vậy lợi nhuận kinh doanh là nguồn
để mở rộng tái sản xuất và là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
42. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Công ty Hà Phú An
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh và có mối quan hệ trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do đó, trước khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản
ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của
Công ty ta phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào
SV: Bùi Thế Anh
- Xem thêm -