ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ NGUYÊN
Thi hµnh ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai
t¹i tßa ¸n nh©n d©n tØnh lai ch©u
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ NGUYÊN
Thi hµnh ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai
t¹i tßa ¸n nh©n d©n tØnh lai ch©u
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo độ tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để cho
tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Ngô Thị Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM ........................................8
1.1.
Khái quát chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ........8
1.1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai ...........................................................................8
1.1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai ........................................................16
1.2.
Lý luận thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân ...........................................................................................27
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân .................................................................................27
1.2.2. Vai trò của thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa
án nhân dân ....................................................................................................32
1.2.3. Các giai đoạn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân .............................................................................................35
1.2.4. Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân.......................................................................................38
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU .......45
2.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tác động đến việc thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại
tỉnh Lai Châu ................................................................................................45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu ..................................45
2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu .....49
2.2.
Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu ........................................54
2.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................54
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc.......................................................................................56
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc ..........................................................63
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................67
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU .................................69
3.1.
Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu ....................69
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp; xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của Tòa án
nhân dân .........................................................................................................69
3.1.2. Định hướng cụ thể về nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân tại tỉnh Lai Châu .............................71
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu ...............................73
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động thi hành pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu .......73
3.2.2. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ......74
3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám đốc thẩm đối với các bản án,
quyết định của Toà án nhân dân ở tỉnh Lai Châu ..........................................76
3.2.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, đào tạo - bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của Thẩm phán, cán bộ Toà án và
Hội thẩm nhân dân .........................................................................................77
3.2.5. Tăng cường công tác tổng kết rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng xét xử và thống nhất áp dụng pháp luật ...............................................81
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành Toà án nhân dân tỉnh Lai Châu và
hoàn thiện chế độ chính sách cho Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, cán
bộ Toà án ........................................................................................................82
3.2.7. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong giải quyết
các tranh chấp đất đai .....................................................................................83
Kết luận Chương 3 ..................................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS:
Bộ luật tố tụng dân sự
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp gay gắt, phức tạp nhất;
bởi nó liên quan đến tài sản có giá trị rất lớn. Hơn nữa, tranh chấp đất đai gây ra
những hệ lụy tiêu cực về chính trị, kinh tế - xã hội; vì vậy, việc giải quyết tranh
chấp đất đai kịp thời, nhanh chóng, dứt điểm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng. Có rất nhiều phương thức giải quyết tranh chấp đất đai song giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân là phương thức giải quyết phổ biến và
hiệu quả nhất. Bởi Tòa án nhân dân là cơ quan tài phán độc lập, có đội ngũ thẩm
phán xét xử chuyên nghiệp, tinh thông về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sự am
hiểu pháp luật và phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành v.v. Việc giải quyết
tranh chấp đất đai chịu nhiều áp lực từ phía dư luận xã hội, các bên đương sự và tổ
chức, cá nhân có liên quan v.v. Để vượt qua những áp lực này và hoàn thành trọng
trách, nhiệm vụ được giao, Tòa án nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật khi
thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai không
ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
phát triển đất nước trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn giải quyết tranh chấp
đất đai lại là điều không hề đơn giản - Việc làm này được giới học thuật gọi là thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai - Bởi lẽ, cấu trúc quan hệ xã hội và
tâm lý, thị hiếu của người dân, truyền thống văn hóa ở nước ta được hình thành chủ
yếu dựa trên các yếu tố tình cảm, mối quan hệ giữa các thành viên đặt trong tổng
thể quan hệ về gia đình, dòng họ, làng xóm, quê hướng, đất nước. Điều này ít nhiều
tạo ra rào cản, làm giảm hiệu quả thi hành pháp luật nói chung và thi hành pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân nói riêng. Việc nghiên cứu thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân về lý luận và
thực tiễn có giá trị trong việc đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp đất
1
đai tại Tòa án nhân dân ở các cấp độ, phạm vi khác nhau được công bố. Dẫu vậy,
nghiên cứu về thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
tại tỉnh Lai Châu có hệ thống, đầy đủ, toàn diện ở cấp độ luận văn thạc sĩ thì dường
như còn ít công trình đề cập. Với lý do cơ bản trên, học viên mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh
Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành
chế định pháp luật này của Tòa án nhân dân đã có nhiều công trình được công bố.
Trong những công trình liên quan đến đề tài luận văn có thể nêu ra một số công
trình tiêu biểu sau đây: i) Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; ii) Chu Đức Thắng (2004), Áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; iii)
Lưu Tiến Dũng (2005), Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 5; iv) Phạm Thanh Hải (2005), Trao đổi thêm về việc áp dụng
Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5; v) Nguyễn Văn
Cường (2005), Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm
2003, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 8; vi) Thủy Nguyên (2005), Áp dụng Luật Hôn
nhân gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 9; vii) Ban Biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân (2005), Những vấn đề trao đổi khi
áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9; viii)
Hoàng Việt Trung (2014), Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét
xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Học viện Khoa học Xã hội; ix) Tưởng Duy Lượng (2005), Bình luận về một số vụ
án hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; x) Phan Thị Hương Thủy
(2005), 99 tình huống và tư vấn pháp luật về thừa kế nhà và quyền sử dụng đất,
Nxb Tư pháp, Hà Nội; xi) Nguyễn Hữu Ước (2008), Nghị quyết của Hội đồng
2
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2000 - 2007, Nxb Tư pháp, Hà Nội;
xii) Nguyễn Thị Lan Phương (2017), Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; xiii) Trần Phương Thảo (2016),
Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội; xiv) Trần Đức Thịnh (2017), Thực tiễn thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình - tỉnh Hòa Bình,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Đại học Mở Hà Nội...
Các công trình trên đây đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tranh
chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai như phân tích khái niệm, đặc điểm, hậu quả của tranh chấp đất đai, các dạng
tranh chấp đất đai phổ biến, nguyên nhân của tranh chấp đất đai; khái niệm, đặc
điểm, các nguyên tắc và yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc, yêu cầu và các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai; đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm vi cả nước hoặc ở
một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, tìm hiểu thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn
diện thì dường như vẫn còn ít được nghiên cứu. Vì vậy, rất cần có một công trình
nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này một cách hệ thống, toàn diện cả về lý luận và
thực tiễn. Trên cơ sở tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học có liên quan đến đề tài được công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đưa ra các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu.
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua một số nội dung cụ thể sau:
- Phân tích khái niệm tranh chấp đất đai; khái niệm và đặc điểm của giải
quyết tranh chấp đất đai; ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai; các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp đất đai; các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai; đặc điểm
và tính ưu việt của giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân; yêu cầu
của việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân…
- Phân tích khái niệm và đặc điểm của thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân; mục đích, ý nghĩa; yêu cầu và các yếu tố đảm
bảo thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
Hai là, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu trên các khía cạnh: Điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội và sự ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu; những kết quả đạt được; những tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân.
Ba là, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu khu trú vào các nội dung cụ thể sau đây:
- Quan điểm, đường lối của Đảng về giải quyết tranh chấp đất đai và thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.
- Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
4
- Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015) và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa
án nhân dân.
- Các nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng
dẫn về đường lối xét xử các vụ án tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân.
- Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết về tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai; về thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai nói chung và thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân nói riêng.
- Các văn bản về nghiệp vụ xét xử các vụ việc tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân tỉnh Lai Châu.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân tỉnh Lai Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân
dân tỉnh Lai Châu” có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp
luật. Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ luật học, tác
giả giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài vào một số nội dung cụ thể sau đây:
- Về địa bàn, phạm vi: Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian: Nghiên cứu thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu từ năm 2013 (thời điểm Luật Đất đai năm 2013
được ban hành) đến nay.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu, luận văn khu trú vào một số nội
dung chủ yếu sau đây:
5
i) Luận văn nghiên cứu nội dung các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền,
đối tượng tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa
án nhân dân.
ii) Luận văn nghiên cứu nội dung các quy định về trình tự, thủ tục xét xử sở
thẩm giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận và
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của sự vật hiện
tượng; quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng và mối quan hệ
tương tác, biện chứng của sự vật, hiện tượng với các sự vật, hiện tượng khác.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp bình luận, phương pháp luận giải
v.v... được sử dụng khi nghiên cứu lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở Việt Nam.
ii) Phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích kết hợp với luận giải được
sử dụng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân; yêu cầu của thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
iii) Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh,
phương pháp nghiên cứu hệ thống… được sử dụng khi đánh giá thực tiễn thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
iv) Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp… được sử dụng khi nghiên
cứu định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
v) Phương pháp lập luận logic được sử dụng khi nghiên cứu các giải pháp
hoàn thiện và nâng cao hiệu thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở tham chiếu với Luật Đất đai năm 2013 và các đạo luật có liên
quan, luận văn có một số đóng góp nhất định. Những đóng góp này được khu trú
vào một số vấn đề cụ thể sau:
- Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân dựa trên khung lý thuyết về xây dựng Nhà
nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); về mô hình cơ quan tài phán độc
lập xét xử tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng; lý thuyết
về cải cách tư pháp và nâng cao vai trò, hiệu quả của Tòa án nhân dân trong giải
quyết tranh chấp đất đai; lý thuyết về đảm bảo công lý độc lập …
- Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra
định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm tìm hiểu về lĩnh
vực pháp luật này và bổ sung nguồn học liệu phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập tại các cơ sở đào tạo luật ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ viết
tắt, phụ lục; nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và thi hành pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở Việt Nam
- Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại
Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân tỉnh Lai Châu.
7
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai
i) Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình thái
kinh tế, xã hội nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì tranh chấp đất
đai mang “màu sắc” chính trị thể hiện bằng cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
bóc lột (giai cấp sở hữu đất đai) với giai cấp bị bóc lột (giai cấp không có đất phải
đi làm thuê). Việc giải quyết triệt để tranh chấp đất đai ở xã hội này được thực hiện
bằng một cuộc cách mạng xã hội. Ở xã hội không tồn tại mâu thuẫn về lợi ích giai
cấp đối kháng, tranh chấp đất đai thường là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai do
các bên đương sự tiến hành thông qua con đường thương lượng, hòa giải hoặc do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dựa trên việc áp dụng các quy định
của pháp luật. Khái niệm tranh chấp đất đai được các sách báo pháp lý ở nước ta
giải nghĩa như sau:
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học: Tranh chấp phát sinh giữa các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai (khoản 24) v.v.
8
Tranh chấp đất đai là một dạng cụ thể của tranh chấp dân sự. Bên cạnh
những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn có một số
đặc điểm riêng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý
và quyền sử dụng đất, mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai; bởi lẽ,
đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua việc giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, quyền sử dụng đất của các chủ
thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc Nhà
nước cho phép nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Như vậy,
chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư
cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai đa dạng và phức tạp. Hoạt động
quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú
với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau. Việc quản lý và sử dụng đất
không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở
thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại. Giá đất lại biến động theo
quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất không đơn
thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng, mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất
thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất. Tất nhiên, khi nội dung quản
lý, sử dụng đất phong phú, phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng về đất đai
cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như làm
mất ổn định chính trị; làm mất đoàn kết nội bộ nhân dân; phá vỡ trật tự quản lý đất
đai; gây đình trệ sản xuất, mất an ninh trật tự tại địa phương, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích không chỉ của các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng
đất. Đất đai là loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở hữu các bên tranh chấp
mà thuộc quyền sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu…
9
ii) Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
Trước năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với
đất đai; bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân… Do đó ở
thời kỳ này, tranh chấp đất đai bao gồm: Tranh chấp về quyền sở hữu đất đai,
tranh chấp về quyền quản lý và quyền sử dụng đối với đất đai. Kể từ khi Hiến
pháp năm 1980 ra đời (ngày 18/12/1980) với quy định "Đất đai… là của Nhà
nước thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 19) thì pháp luật chỉ thừa nhận một hình thức
sở hữu đất đai duy nhất - Sở hữu toàn dân về đất đai. Kể từ đây, tranh chấp đất
đai bao gồm tranh chấp về quyền quản lý đất đai hoặc tranh chấp về quyền sử
dụng đất. Tiếp đó, Luật Đất đai năm 1993 được ban hành quy định người sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được chuyển quyền sử dụng đất
trong thời hạn giao đất, cho thuê đất (Điều 1). Trên thực tế hiện nay, tranh chấp
đất đai xuất hiện dưới một số dạng phổ biến cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này xảy ra đối với việc chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các
hộ gia đình, cá nhân với nhau trong cùng một xã, phường, thị trấn. Bởi lẽ, theo điểm
b khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân được
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với
hộ gia đình, cá nhân khác.
Thứ hai, tranh chấp hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Việc phát sinh dạng tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên đương sự
vi phạm các điều khoản của hợp đồng như: Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu
trả lại đất cho bên cho thuê; người thuê không trả tiền thuê đất; sử dụng đất không
đúng mục đích khi thuê; bên cho thuê đòi lại đất khi chưa hết thời hạn hợp đồng
thuê đất v.v...
Thứ ba, tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này thường phát sinh khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
cam kết, nhưng bên thế chấp quyền sử dụng đất (bên vay tiền) không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp
10
đồng cho bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất là các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng.
Thứ tư, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc; những người thừa
kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.
- Người có quyền sử dụng đất chết có để lại di chúc nhưng di chúc không
tuân thủ các quy định của pháp luật, định đoạt toàn bộ di sản chỉ cho một người
thừa kế, những người được hưởng thừa kế khác không thực hiện việc phân chia theo
di chúc dẫn đến tranh chấp…
Thứ năm, tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đây là dạng tranh chấp phổ biến với số lượng lớn. Tranh chấp về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất xảy ra khi các bên hoặc một bên không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết gây thiệt hại cho bên kia; ví dụ: Bên
chuyển nhượng nhận tiền nhưng không chịu bàn giao đất hoặc bàn giao đất không
đúng thời hạn thỏa thuận; bên nhận chuyển nhượng không thanh toán đầy đủ, đúng
thời hạn cam kết số tiền cho bên chuyển nhượng v.v...
Thứ sáu, tranh chấp do lấn, chiếm đất đai.
Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của
nhau. Có trường hợp trước đây khi thực hiện chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà
nước đã giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác
và dẫn đến tranh chấp; hoặc tổ chức, cá nhân lấn, chiếm đất của Nhà nước, của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
Thứ bảy, tranh chấp về đòi lại đất đã giao cho người khác khi thực hiện chính
sách đất đai qua các thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Ví dụ: Con cháu địa chủ, phong kiến về đòi lại đất của cha ông
bị tịch thu khi thực hiện cải cách ruộng đất chia cho nông dân sử dụng; tranh chấp
về đòi lại đất nông nghiệp góp vào hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, nay
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp bị giải thể v.v...
11
Thứ tám, tranh chấp về tài sản chung là nhà đất của vợ chồng khi ly hôn.
Dạng tranh chấp này giải quyết khá phức tạp khi trước đây giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng và có không ít trường hợp vợ
chồng khi kết hôn không ra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
UBND cấp xã) xin cấp giấy đăng ký kết hôn.
Thứ chín, tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất.
Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại
rất phức tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi
công cộng (bên sử dụng đất bên ngoài) không cho người sử dụng đất ở bên trong đi
qua phần đất nhà mình trong trường hợp không có ngõ đi chung hoặc bịt lại lối đi
chung, dẫn đến phát sinh tranh chấp.
Thứ mười, tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
Dạng tranh chấp này phát sinh giữa các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh trong trường hợp chia tác, sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính v.v...
iii) Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai xảy ra là hậu quả của những nguyên nhân nhất định. Nó
là biểu hiện cụ thể của những mâu thuẫn, bất đồng về lợi ích kinh tế giữa các chủ
thể sử dụng đất với nhau. Trong những năm qua, tranh chấp đất đai xảy ra ở hầu hết
các địa phương và bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do quan hệ đất đai ở nước ta có nhiều xáo trộn qua các thời kỳ.
Việc thay đổi chế độ sở hữu đất đai từ đất đai thuộc nhiều hình thức sở hữu
khác nhau; trong đó có sở hữu tư nhân (trước Hiến pháp năm 1980) đến đất đai
thuộc sở hữu toàn dân (sau Hiến pháp năm 1980) tiềm ẩn xảy ra tranh chấp đất đai.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế, các chủ trương hợp tác hóa trong sản xuất nông
nghiệp, xây dựng các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp gây ra không ít
tranh chấp về đất nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai qua các thời kỳ lịch
sử do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau ban hành không những nhiều
12
về số lượng mà còn có sự không thống nhất, thiếu đồng bộ về mặt nội dung. Điều này
làm cho quan hệ đất đai nảy sinh qua các thời kỳ là rất phức tạp, khi phát sinh tranh
chấp thì không biết phải áp dụng văn bản quy phạm pháp luật nào để giải quyết.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, đất đai ngày càng có giá trị.
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa, đất đai không được
thừa nhận có giá. Nó chỉ được coi như một thứ "phúc lợi xã hội", được Nhà nước
thay mặt xã hội thực hiện việc phân phối cho các nhu cầu sử dụng khác nhau; mọi
hành vi mua bán, chuyển nhượng đất đai, phát canh thu tô đều bị Nhà nước nghiêm
cấm. Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, để giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao động, Nhà nước thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài
(gọi chung là người sử dụng đất). Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng
đất trong thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đất đai từ chỗ không có giá được Nhà
nước xác định khung giá đất và được đem thế chấp hoặc góp vốn trong sản xuất kinh doanh... Người sử dụng đất ngày càng nhận thức được giá trị của đất đai. Điều
này vô hình chung đã làm gia tăng tranh chấp đất đai.
- Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì tranh chấp đất đai xảy ra còn
xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc buông lỏng công tác thống nhất quản lý đất đai của Nhà nước
trong một thời gian dài.
Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa, Nhà nước phân công, phân
cấp cho các ngành, cơ quan dẫn đến việc quản lý đất đai thiết chặt chẽ và còn nhiều
sơ hở. Có thời kỳ, mỗi loại đất được giao cho một ngành để quản lý; ví dụ: ngành
nông nghiệp quản lý đất nông nghiệp; ngành xây dựng quản lý đất xây dựng; ngành
giao thông vận tải quản lý đất giao thông; ngành lâm nghiệp quản lý đất lâm nghiệp
v.v... Điều này dẫn đến việc tranh chấp giữa đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp
cũng như với đất chuyên dùng; có loại đất do nhiều cơ quan quản lý (ví dụ đất đô
thị), nhưng cũng có loại đất không có loại cơ quan nào quản lý (đất mặt nước biển,
vùng lãnh hải, vùng thềm lục địa).
13
- Xem thêm -