ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KHÁNH LINH
THI HÀNH ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KHÁNH LINH
THI HÀNH ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số
: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Lan Hương
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Khánh Linh
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
Nguyên nghĩa
TDNH
Tín dụng ngân hàng
TAND
Tòa án nhân dân
THADS
Thi hành án dân sự
UBND
Ủy ban nhân dân
VKS
Viện kiểm sát
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thi hành án TDNH về việc............................................... 53
Bảng 2.2. Kết quả thi hành án TDNH về tiền ............................................... 54
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh việc THADS và việc thi hành án TDNH phải thi hành 51
Biểu đồ 2.2. So sánh giá trị tiền THADS và giá trị tiền thi hành án TDNH
phải thi hành ................................................................................................. 52
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ thi hành xong về việc và giá trị thi hành án TDNH.......... 54
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ........... 7
1.1. Những vấn đề lý luận về thi hành án tín dụng ngân hàng ......................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thi hành án tín dụng ngân hàng ......... 7
1.1.2. Phân loại thi hành án tín dụng ngân hàng............................................ 16
1.1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động thi hành án tín dụng ........... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành án tín dụng ngân hàng ... 18
1.2. Pháp luật về thi hành án tín dụng ngân hàng .......................................... 21
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật thi hành án tín dụng ngân
hàng tại Việt Nam ........................................................................................ 21
1.2.2. Nội dung pháp luật về thi hành án tín dụng ngân hàng........................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 50
CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN THI HÀNH ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................... 51
2.1. Kết quả thi hành án tín dụng ngân hàng ................................................. 51
2.2. Tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thi hành án tín
dụng ngân hàng tại Hà Nội ........................................................................... 57
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế và khó khẳn, vướng mắc
trong hoạt động thi hành án tín dụng ngân hàng tại Hà Nội. ......................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 73
v
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................... 74
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thi hành án tín dụng ngân hàng.... 74
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án tín dụng ngân hàng
tại thành phố Hà Nội .................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự nói chung, thi hành án về tín dụng ngân hàng nói
riêng là hệ quả phát sinh từ hoạt động xét xử của tòa án, do cơ quan thi hành
án tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Hoạt động thi hành án dân
sự bao gồm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và biện pháp, cách thức khác
nhau nhằm thực hiện các bản án, quyết định dân sự của toà án đã góp phần
trực tiếp, tích cực vào việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân; thúc đẩy
phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua hoạt động thu hồi nợ, làm giảm nợ
xấu và mở rộng tín dụng; bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động…Vì thế, thi hành án dân sự là một bước quan trọng
góp phần đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu quả của pháp luật, thực thi công
lý, xây dựng một xã hội trật tự, kỷ cương và ổn định.
Trong hoạt động thi hành án dân sự, tỷ lệ thi hành án về tín dụng ngân
hàng tuy không nhiều nhưng số tiền phải thi hành trong từng vụ án chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số tiền phải thi hành án tại các cơ quan THADS hiện nay.
Thực tế cho thấy hoạt động thi hành án TDNH thường kéo dài và gặp nhiều
vướng mắc, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc giải quyết các tài sản đảm
bảo của đương sự…Vì vậy, thi hành án TDNH đòi hỏi nhiều điều kiện như
hành lang pháp lý vững chắc; chất lượng và số lượng chấp hành viên; cơ chế
thi hành án; sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành;...để có thể giải quyết
một cách hiệu quả và đảm bảo quyền lợi của các đương sự cũng như góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Ngoài việc cần có sự chỉ đạo và quan tâm đúng đắn của lãnh đạo cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự các cấp, cần
nghiên cứu sâu sắc về lý luận, pháp luật về thi hành án dân sự nói chung, thi
1
hành án tín dụng ngân hàng nói riêng, đồng thời đề xuất, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả công tác thi hành án tín dụng ngân hàng. Với sự cấp thiết và tình
hình thực tiễn hiện nay của vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Thi hành án về tín dụng ngân hàng theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có những công trình nghiên cứu về thi hành án
dân sự nói chung ở nhiều cấp độ khác nhau được công bố. Trong đó, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ do Cục Quản lý Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp
chủ trì thực hiện "Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án", mã số:
96-98-027/ĐT; đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước do Bộ Tư pháp chủ
trì: "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở
Việt Nam trong giai đoạn mới". Ngoài ra, có thể kể đến những công trình cấp
độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ liên quan đến đề tài này, được chia hai
nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất gồm những luận văn, luận án nghiên cứu về hoạt động
thi hành án dân sự nói chung: Lê Thị Lanh (2017), Pháp luật về thi hành án
dân sự từ thực tế tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính Quốc
gia; Nguyễn Thị Mai (2016), Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình,
Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh
Thuỷ (2001), Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, Luận văn thạc sĩ,
Đại học Luật Hà Nội. Nhóm công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu
pháp luật và thực trạng của hoạt động thi hành án dân sự. Trong đó, làm rõ
khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thi hành án dân sự cũng như chỉ
ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, vướng mắc để tìm ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành dân sự.
2
- Nhóm thứ hai đi sâu tìm hiểu hoạt động thi hành án tín dụng ngân
hàng - một trong những lĩnh vực quan trọng của thi hành án dân sự. Một số
công trình thuộc nhóm này như: Đỗ Xuân Quý, (2017), Pháp luật THADS trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật
Hà Nội; Nguyễn Văn Sơn, (2016), Thi hành án tín dụng ngân hàng tại Việt
Nam, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Viện đại học Mở Hà Nội;
Nguyễn Kiều Dũng (2019) Thi hành các bản án, quyết định của t a án về hợp
đ ng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ, Viện đại học Mở Hà Nội; Dương Chí Linh (2018), Pháp luật
về thi hành án dân sự trong giải quyết tranh chấp hợp đ ng tín dụng trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh , Luận văn thạc sĩ, Đại học Trà Vinh. Những công trình thuộc
nhóm này nghiên cứu dựa trên cơ sở là hoạt động thi hành án dân sự nói
chung và nhấn mạnh vào hoạt động thi hành án tín dụng ngân hàng. Hầu hết
những luận văn, luận án này đều xây dựng được khái niệm, đặc điểm, vai trò
và những yếu tố ảnh hưởng đến thi hành án tín dụng ngân hàng. Phân tích
pháp luật thi hành án về tín dụng ngân hàng. Đồng thời, trình bày những tồn
tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành án tín dụng tại Việt
Nam hoặc một số địa phương, từ đó, đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng
như nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên,
những luận văn trên chưa đi sâu vào việc phân tích những biện pháp giải quyết
vụ việc thi hành án như thỏa thuận, cưỡng chế thi hành án cũng như chưa làm
nổi bật tính đặc thù của thi hành án tín dụng ngân hàng so với thi hành án dân
sự nói chung.
Bên cạnh đó, một số bài viết cũng đã đề cập và phân tích những vấn đề
liên quan đến thi hành án dân sự nói chung, thi hành án tín dụng ngân hàng
nói riêng: Nguyễn Thuỳ Trang, (2012), "Hoàn thiện các quy định pháp luật về
trình tự thủ tục Thi hành án dân sự”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, Số
chuyên đề tháng 12; Linh Quân (2014), " Giải quyết việc thi hành án dân sự
liên quan đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh", Tạp chí
3
Dân chủ và Pháp Luật; Trần Đại Sỹ, (2015), “Thi hành án dân sự trong
trường hợp người được thi hành án là ngân hàng và các tổ chức tín dụng”,
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; Lê Thị Tuyết Minh, (2012),“Một số giải pháp
để giải quyết hiệu quả việc thi hành án dân sự tồn đọng”, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quy
định của pháp luật Việt Nam cũng như thực tiễn thi hành án tại thành phố Hà
Nội, luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bản chất của hoạt động thi hàng
án dân sự nói chung và thi hành án tín dụng ngân hàng nói riêng, từ đó xây
dựng khái niệm thi hành án về TDNH và phân loại thi hành TDNH; làm rõ
hơn về thỏa thuận, cưỡng chế trong thi hành án tín dụng ngân hàng. Đây là
hai biện pháp giải quyết cơ bản nhất, có mối liên hệ chặt chẽ, đan xen với
nhau trong quá trình giải quyết việc thi hành án dân sự nói chung, đặc biệt là
thi hành án TDNH.
- Phân tích nội dung pháp luật về thi hành án tín dụng ngân hàng song
song với việc đánh giá hiệu quả, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc cũng như
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại của hoạt động thi hành án tín
dụng ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật về thi hành án tín dụng ngân
hàng và một số kiến nghị nhằm nâng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động thi hành án tín dụng ngân hàng tại Hà Nội.
4. Phƣơng pháp, địa điểm, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp những phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên quy định của pháp luật,
thông tin của những công trình đã công bố trước đây cùng thực tiễn thi hành
án để xây dựng căn cứ lý luận cho luận văn, phân tích đánh giá thực trạng
4
pháp luật hiện hành cũng như tìm ra những vướng mắc khó khăn và những
giải pháp cho công tác thi hành án dân sự trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
Phương pháp phân tích thống kê: Sử sụng các dữ liệu thống kê có liên
quan để phân tích minh chứng, chủ yếu để làm rõ hiệu quả của hoạt động thi
hành tín dụng tại địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Cơ sở lý luận, quy định của pháp luật về thi hành án tín dụng ngân
hàng; hoạt động thi hành án tín dụng ngân hàng của cơ quan Thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp thông qua thực tiễn thi hành tại địa bàn thành phố Hà
Nội, giai đoạn từ năm 2017 đến nay.
Tập trung nghiên cứu, làm rõ những nội dung cơ bản của hoạt động thi
hành những quyết định, bản án liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Đề tài không đề cập đến hoạt động thi hành án dân sự của tổ chức Thừa phát
lại và cơ quan THADS thuộc Bộ Quốc phòng.
4.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và hệ thống pháp luật Việt
Nam về hoạt động thi hành án tín dụng ngân hàng; tập trung nghiên cứu việc
thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng ngân hàng thông qua cơ quan thi hành án
dân sự. Trên cơ sở phân tích những kết quả, tồn tại, hạn chế; khó khăn, vướng
mắc và nguyên nhân trong quá trình thi hành án tín dụng ngân hàng tại thành
phố Hà Nội, luận văn đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án tín dụng
ngân hàng tại Hà Nội.
4.4. Địa điểm nghiên cứu
Thành phố Hà Nội có diện tích khoảng 3.345km2, nằm trong số 17 thành
phố lớn nhất thế giới, với dân số năm 2019 hơn 8 triệu người, chiếm 8% dân số
cả nước, gồm 12 quận trung tâm, 17 huyện ngoại thành và 1 thị xã.
5
Với vị thế là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất Việt Nam, Hà
Nội có hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra nhiều nhất cả nước. Hiện nay,
trên địa bàn Hà Nội có 449 tổ chức tín dụng với gần 2.200 điểm giao dịch.
Trong năm 2018, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực
hiện giải ngân cho vay mới thêm 120.421 tỷ đồng cho 10.310 doanh nghiệp.
Mức lãi suất cho vay phổ biến cũng chỉ vào khoảng 6-6,5%/năm đối với các
khoản vay ngắn hạn; 8-9%/năm đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Chính điều này đã góp phần giúp Hà Nội đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng cuối
năm 2018 ở mức 16,94%, với dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
đạt 311.696 tỷ đồng, dẫn đến tỷ lệ tranh chấp hợp đồng tín dụng tăng đột biến.
Lượng án tín dụng ngân hàng tại Hà Nội là rất lớn. Năm 2017, số lượng án tín
dụng mà Cục Thi hành án dân sự TP. Hà Nội và 30 chi cục trực thuộc tổ chức
thi hành là 3.309 việc, với số tiền phải giải quyết tương ứng trên 14.777 tỷ
đồng. Năm 2018, số lượng án tín dụng ngân hàng tại các cơ quan THADS
trực thuộc TP. Hà Nội phải giải quyết là 3.906 việc, với số tiền tương ứng
khoảng trên 20.103 tỷ đồng.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thi hành án tín dụng ngân hàng và
sự điều chỉnh của pháp luật.
Chương 2: Thực tiễn thi hành án tín dụng ngân hàng tại thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành án tín dụng ngân hàng tại thành phố Hà Nội
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THI HÀNH ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA PHÁP LUẬT
1.1. Những vấn đề lý luận về thi hành án tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thi hành án tín dụng ngân hàng
- Khái niệm về thi hành án tín dụng ngân hàng
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các văn bản pháp luật hiện hành đã
quy định về hoạt động thi hành án dân sự, hình sự, hành chính mang tính độc
lập tương đối với hoạt động của cơ quan tư pháp trong các giai đoạn tố tụng.
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án là các giai đoạn khác nhau.
Thi hành án dân sự là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ
mật thiết với các giai đoạn tố tụng trước đó nhưng vẫn mang tính độc lập
tương đối, vì hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định của Thủ trưởng cơ
quan thi hành dân sự; hay nói cách khác: " tố tụng là quá trình đi tìm chân lí
để áp dụng công lí c n thi hành án là quá trình thực thi chân lí bằng công lí"
[35]. Theo Từ điển tiếng Việt: “Thi hành” có nghĩa là làm cho thành hiện thực
điều đã được chính thức quyết định. Thi hành án dân sự là hoạt động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định để thi
hành bản án, quyết định của Toà án hoặc các quyết định dân sự theo quy định
của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích về mặt thực tế của các chủ thể
trong các quan hệ dân sự. Thi hành án tín dụng ngân hàng là một phần trong
hoạt động thi hành án dân sự, do cơ quan THADS thực hiện theo trình tự, thủ
tục và theo thẩm quyền luật định. Qua nghiên cứu, cụm từ “thi hành án tín
dụng ngân hàng” có nhiều cách gọi hoặc viết khác nhau, nhưng về ý nghĩa và
cách hiểu là giống nhau, ví dụ: thi hành án về tín dụng ngân hàng, thi hành án
trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng hoặc là thi hành án tín dụng ngân hàng….
7
Tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Trong đó, hình thức phản ánh đặc
trưng là mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các tổ chức tín dụng, ngân
hàng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh hoặc cá nhân. Đây là hình
thức tín dụng rất linh hoạt nhất trong các hình thức tín dụng vì đối tượng cho
vay mượn là tiền tệ; chiều vận động nhiều do ngân hàng có thể cho vay với
mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ những khoản
vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở
rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Tại khoản 16,
Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động cho vay được hiểu
là: " Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi ".
Hiện nay, hoạt động tín dụng ngân hàng đang diễn ra ngày một nhiều
và phức tạp. Đặc biệt, trong hoàn cảnh nước ta đang thực hiện chính sách hội
nhập thế giới ngày càng sâu rộng, vì thế, những tranh chấp giữa các bên trong
quan hệ tín dụng ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Tranh chấp tín dụng
ngân hàng là những tranh chấp về hợp đồng tín dụng ( hợp đồng vay).
Những tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng này sẽ được giải
quyết thông qua toà án hoặc trọng tài thương mại. Sau giai đoạn xét xử, giải
quyết tranh chấp, những bản án, quyết định của toà án, phán quyết của trọng
tài thương mại (nguyên đơn là các tổ chức tín dụng, ngân hàng và bị đơn là
các cá nhân, tổ chức) đã có hiệu lực và đơn yêu cầu thi hành án của các tổ chức
tín dụng, ngân hàng, cơ quan THADS tổ chức thi hành án theo trình tự, thủ tục,
quyền hạn được pháp luật quy định để thu các khoản nợ cho tổ chức tín dụng,
ngân hàng.
8
Vì vậy, bản chất của thi hành án tín dụng ngân hàng là một trong những
hoạt động thi hành án dân sự nhằm thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật liên quan đến việc thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng, ngân
hàng, đảm bảo quyền lợi thực tế của các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Từ
những phân tích trên, có thể khái niệm về thi hành án tín dụng ngân hàng
như sau: Thi hành án tín dụng ngân hàng là hoạt động của cơ quan THADS
có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định để buộc cá nhân, tổ
chức thi hành các nghĩa vụ trả nợ cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng theo
bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài thương mại đã có
hiệu lực thi hành.
- Đặc điểm thi hành án tín dụng ngân hàng
Với khái niệm thi hành án tín dụng đã phân tích ở trên, có thể đưa ra
một số đặc điểm của thi hành án tín dụng ngân hàng như sau:
Thứ nhất, thi hành án tín dụng ngân hành mang tính quyền lực của cơ
quan quản lý nhà nước
Trong hệ thống tổ chức bộ máy của Nhà nước bao gồm ba cơ quan thực
hiện thi hành án hình sự, hành chính và dân sự. Trong đó, Tổng cục Thi hành
án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự các cấp là cơ quan duy nhất có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý và tổ chức thi hành án dân sự. Mọi quyết
định của cơ quan thi hành án có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể
có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự. Luật Thi
hành án dân sự quy định cơ quan thi hành án dân sự có quyền ra quyết định
thi hành án dân sự, tổ chức cưỡng chế,.. Các cơ quan, tổ chức, công dân, trong
phạm vi trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành và phối hợp thực hiện
để thi hành án đạt hiệu quả.
Thứ hai, việc áp dụng luật trong thi hành án tín dụng ngân hàng rất đa
dạng và linh hoạt
9
Có thể thấy đặc điểm đa dạng và linh hoạt xuất phát từ sự đa dạng về
chủ thể trong quan hệ hợp đồng tín dụng. Theo bản án, quyết định dân sự, chủ
thể mà cụ thể là bên cho vay có quyền yêu cầu thi hành án làm cơ sở để cơ
quan thi hành án dân sự áp dụng pháp luật, bên vay là bên có nghĩa vụ phải
thi hành án trong các vụ án tín dụng ngân hàng. Người phải thi hành án có thể
là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, và các tổ chức khác, ...
Về tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố góp phần vào sự đa dạng và linh hoạt
trong việc áp dụng pháp luật. Tài sản đảm bảo có thể là vật có giá trị như
phương tiện giao thông, kim quý, máy móc thiết bị nhà xưởng...; giấy tờ có
giá như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi...; quyền tài sản như quyền
sử dụng đất, quyền được nhận bảo hiểm, quyền khai thác tài nguyên, quyền
góp vốn kinh doanh.... hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Do vậy, để giải quyết những vụ việc liên quan đến tín dụng ngân hàng
một cách hiệu quả, chấp hành viên không chỉ áp dụng cứng nhắc một loại quy
phạm pháp luật cụ thể nào mà cần áp dụng linh hoạt, đầy đủ các quy định của
Luật Thi hành án, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Bảo hiểm, Luật Doanh nghiệp, Luật Nhà ở,...Việc áp dụng này cũng cần
đảm bảo sự hiểu biết pháp luật sâu rộng, hiểu biết thực tế đời sống xã hội và
sự linh hoạt trong cách giải quyết vụ việc của chấp hành viên.
Thứ ba, Thi hành án theo yêu cầu, tôn trọng thoả thuận và tự định đoạt
của đương sự
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, một trong những căn cứ
để thi hành án tín dụng ngân hàng là nội dung yêu cầu của các tổ chức tín
dụng, ngân hàng về việc thanh toán nợ. Theo đó, các đương sự có thể thỏa
thuận về nội dung yêu cầu thi hành án dân sự. Việc thỏa thuận về nội dung thi
hành án chỉ được thực hiện trong trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu.
Đối với một số bản án, đương sự không được thỏa thuận, trong trường hợp
10
này, hoạt động thi hành án gọi là “chủ động thi hành án”, thu những khoản
thu nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả tiền, tài sản cho đương sự thì người
phải thi hành án buộc phải thực hiện hoặc cơ quan thi hành án dân sự chủ
động thực hiện mà không được thỏa thuận.[22]
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận là nguyên tắc đặc
trưng của pháp luật dân sự. Hoạt động thi hành án dân sự mà cụ thể là thi
hành án tín dụng ngân hàng cũng không nằm ngoài nguyên tắc trên. Thỏa
thuận thi hành án dân sự là sự tự nguyện của các đương sự, nghĩa vụ liên quan
nhằm bày tỏ quan điểm, trao đổi về việc thi hành nội dung bản án, quyết định
dân sự đã có hiệu lực pháp luật, trên cơ sở quyền và nghĩa vụ dân sự đã được
xác định tại quyết định, bản án đó. Thỏa thuận thi hành án dân sự thành công
không chỉ đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự mà còn là biện pháp thi
hành án hiệu quả, bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa các đương sự, nâng cao
ý thức pháp luật của người dân, việc thi hành án được giải quyết nhanh gọn,
rút ngắn thời gian, đỡ tốn kém về công sức tiền bạc để tổ chức thi hành án.
Bên cạnh đó, nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận là nguyên tắc
đặc trưng của pháp luật dân sự, xuất phát từ tính độc lập về sở hữu, tính tự
chủ, tự định đoạt, tự chịu trách nhiệm về tài sản của các chủ thể. Đây là
nguyên tắc cơ bản bao trùm trong toàn bộ các quan hệ dân sự nói chung và
quan hệ của các chủ thể trong thi hành án dân sự nói riêng, trong đó có thi
hành án tín dụng ngân hàng.
Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì các bên có
liên quan trong bản án, quyết định sẽ trở thành chủ thể có quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản, nhân thân hoặc đối với một công việc cụ thể. Pháp luật dân sự quy
định cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện.
11
Trong thoả thuận thi hành án dân sự, các đương sự có quyền lựa chọn
cả hình thức và nội dung thoả thuận, trừ hình thức và nội dung mà pháp luật
quy định bắt buộc các bên phải tuân thủ khi xác lập thoả thuận dân sự. Về nội
dung thoả thuận trong thi hành án dân sự, việc thoả thuận nói trên xuất phát từ
bản chất của lợi ích của chính mình, phù hợp với lợi ích của bên kia và lợi ích
của người có quyền, nghĩa vụ liên quan.Vì vậy, các bên có quyền thỏa thuận
thay đổi, hoãn thi hành án, đình chỉ thi hành án hoặc các bên có quyền thoả
thuận với nhau về các vấn đề liên quan đến việc thi hành án như: thời gian,
địa điểm, phương thức thi hành.[15]
Thoả thuận thi hành án dân sự là biện pháp giải quyết hài hoà và hiệu
quả, đặc biệt là đối với những vụ việc thi hành án về tín dụng ngân hàng.
Thực tế cho thấy, việc thu hồi nợ tác động rất lớn đến lợi ích của người phải
thi hành án và những người có nghĩa vụ liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của họ. Vì vậy, không thể tránh khỏi sự đối đầu, căng thẳng, thậm
chí liều mạng chống đối việc thi hành. Tuy nhiên nghĩa vụ pháp lý không thể
không thi hành, việc thi hành đòi hỏi chấp hành viên phải giải quyết vừa có lý
vừa có tình, giải thích, thuyết phục người phải thi hành án, người có nghĩa vụ
liên quan để họ nhận thức được pháp luật, trách nhiệm của mình. Hơn nữa,
thủ tục xử lý tài sản đảm bảo cũng khá phức tạp từ việc kê biên, thẩm định
giá, bán đấu giá, lựa chọn áp dụng biện pháp đảm bảo đối với tài sản, cưỡng
chế ...Vì vậy chấp hành viên luôn giải thích và phân tích cho các bên đương
sự về những quyền và nghĩa vụ của họ, để họ được bàn bạc, thống nhất ý kiến
và phương án giải quyết trong từng giai đoạn thi hành án trước khi buộc phải
áp dụng những biện pháp cưỡng chế.
Thứ tƣ, việc xác minh điều kiện thi hành án và xử lý tài sản đảm bảo
mất nhiều thời gian
12
- Xem thêm -