Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Lâm nghiệp Thí điểm phương pháp quản lý rừng đa mục đích tỉnh lâm đồng vn...

Tài liệu Thí điểm phương pháp quản lý rừng đa mục đích tỉnh lâm đồng vn

.PDF
113
183
60

Mô tả:

DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ Dự án Thí điểm Phương pháp quản lý rừng đa mục đích Tỉnh Lâm Đồng Tháng 05/ 2009 Ban Quản lý Dự án 5E Trần Hưng Đạo Phường 10, TP Đà Lạt Tỉnh Lâm Đồng ĐT.: 063 3577246 Björn Wode Tư vấn Lâm nghiệp [email protected] 1 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Mục lục 1 TÓM TẮT 2 GIỚI THIỆU 3 QUI MÔ, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Mục tiêu 3.2 Phương pháp và Tổ chức 4 NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH 4.1 Đánh gia về thiết kế Dự án 4.1.1 Đánh giá về phương diện kỹ thuật 4.1.2 Đánh giá các bên hưởng lợi 10 12 Đánh giá các kết quả thực hiện Dự án 13 4.2.1 Kết quả Đầu ra 1 13 4.2.2 Kết quả Đầu ra 2 16 4.2.3 Kết quả Đầu ra 3 19 4.2.4 Kết quả Đầu ra 4 24 4.3 Đánh giá về Ngân sách, chi tiêu và khung thời gian 26 4.4 Đánh giá về phương thức báo cáo và Giám sát của Dự án27 5 KẾT LUẬN 6 ĐỀ XUẤT 4.2 Danh sách các Phụ Lục Phụ lục 1: Điều khoản tham chiếu Phụ lục 2: Lịch trình làm việc của đoàn đánh giá Phụ lục 3: Rà soát tài liệu dự án Phụ lục 4: Mẫu tham khảo cho tài liệu tập huấn Phụ lục 5: Kế hoạch Hoạt động chung cho toàn bộ Dự án 2 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Cụm từ viết tắt TFF Quĩ Ủy thác ngành Lâm nghiệp GIS Hệ thống Định vị Toàn cầu RCF Quĩ Tín dụng quay vòng SUF Rừng đặc dụng WPF Rừng phòng hộ đầu nguồn DARD Sở NN & PTNT FMU Ban Quản lý Rừng (Ban Quản lý Rừng) FMG Nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng NTFP Lâm sản ngoài gỗ CTA Cố vấn Kỹ thuật Dự án PES Cơ chế Chi trả Dịch vụ Môi trường ODA Viện trợ Phát triển REDD Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng và phá rừng Giải thích các thuật ngữ kỹ thuật Sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng Là nỗ lực để quản lý 1 khu vực theo tiếp cận mà tổng hòa các mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển sản xuất gắn với xóa đói giảm nghèo cho các cộng đồng nghèo sống dựa vào rừng. Chi trả Dịch vụ Hệ sinh thái (PES) Các chương trình Chi trả Dịch vụ Hệ sinh thái (PES) hay còn gọi là các Chương trình Chi trả Dịch vụ Môi trường nhằm thúc đẩy việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên theo cơ chế thị trường. Các chương trình Chi trả Dịch vụ Môi trường đưa lại những khuyến khích về vật chất cho khu vực tư nhân nhằm lồng ghép các nguồn bền vững vào điều chế và quản lý tài nguyên. Các Chương trình PES là các hợp đồng thỏa thuận tự nguyện và mang tính đôi bên cùng có lợi giữa những người sử dụng các dịch vụ của hệ sinh thái và những người cung cấp các dịch vụ này. Bên cung cấp các dịch vụ môi trường nắm giữ các quyền sử dụng hàng hóa môi trường mà đem lại các lợi ích cho các bên đang có nhu cầu để đổi lấy các thỏa thuận đền bù. 3 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Ảnh bìa: Cuộc họp với các bên liên quan tại Xã Tà Nung, gồm Ban Quản lý Rừng Lâm Viên và thành viên của nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng 4 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 1 TÓM TẮT Lời cảm tạ Chúng tôi chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các bên liên quan của Dự án đã hỗ trợ, thảo luận và cung cấp thông tin cho nhóm đánh giá để chúng tôi có thể xây dựng được báo cáo này. Đặc biệt xin cảm ơn tới tất cả các bên hưởng lợi tại tất cả các cấp các ngành đã đón tiếp và tham gia thảo luận tích cực và cởi mở với đoàn. Các hoạt động của nhóm đánh giá Nhóm chuyên gia đánh giá đã làm việc trong 10 ngày tại Tỉnh Lâm Đồng nhằm đánh giá các kết quả thực hiện Dự án sau gần 02 năm thực hiện. Trong sáu ngày, nhóm đánh giá đã gặp gỡ tất cả các bên hưởng lợi của Dự án bao gồm i) Các nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng cấp thôn, ii) sáu Ban Quản lý Rừng đại diện cho 03 phân hạng rừng tại Việt Nam, và iii) các đại diện của nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh do Sở NN và PTNT Tỉnh Lâm Đồng chủ trì. Trong các chuyến thực địa, nhóm đã thực hiện phỏng vấn với các bên hưởng lợi của Dự án và rà soát lại các tài liệu mà Dự án đã xây dựng trong thời gian qua. Những đánh giá đầu tiên nhất đã được trình bày tại cuộc họp cấp Tỉnh vào ngày 11 tháng 05 và tại hội thảo tổng kết tại Hà Nội với sự tham gia của Quĩ Ủy thác ngành Lâm nghiệp và đại diện các nhà tài trợ vào ngày 29 tháng 05. Những ý kiến phản hồi đã được bổ sung vào báo cáo đánh giá giữa kỳ này. Thiết kế Dự án Dự án Thí điểm Phương pháp Quản lý rừng Đa mục đích tỉnh Lâm Đồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt thực hiện tại Quyết định 780/QN-BNN-HTQT, ngày 22 tháng 03 năm 2007. Theo đó, Thỏa thuận Tài trợ đã được ký kết giữa Văn Phòng Điều Phối Đối tác Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và Sở NN và PTNT Tỉnh Lâm Đồng để thực hiện Dự án từ ngày 22 tháng 03 năm 2007 đến năm 2010, với tổng ngân sách là 926,092 EURO. Mục tiêu Tổng thể của Dự án nhằm tối ưu hóa sự đóng góp của việc Quản lý 3 loại rừng ở Việt Nam vào xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ môi trường và các giá trị đa dạng sinh học bền vững và hỗ trợ phát triển kinh tế quốc gia. Mục đích của Dự án là thí điểm và xác định các tham số cần thiết cho việc xây dựng và nhân rộng phương pháp sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng nhằm tổng hòa các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển sản xuất gắn với xóa đói giảm nghèo cho những cộng đồng nghèo sống dựa vào rừng. Các phương pháp của Dự án là nhằm tạo nền tảng cho việc lập qui hoạch và các qui định phù hợp với các mục tiêu quản lý đa mục đích của ngành lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Dự án cũng đưa vào thí điểm các phương pháp hợp tác quản lý nhằm đưa những cộng đồng sống dựa vào rừng tham gia vào việc sử dụng và bảo vệ rừng bền vững, đóng góp vào mục tiêu chính của Chiến lược ngành lâm nghiệp của Việt Nam. 5 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Tác động của Dự án Tác động tổng thể của Dự án được đánh giá là phù hợp với mục tiêu của Dự án và đóng góp trực tiếp vào việc xây dựng chính sách lâm nghiệp và lập qui hoạch chiến lược của Tỉnh, phần lớn các phương pháp tiếp cận của Dự án đã được 1 số ban ngành của Tỉnh áp dụng. Dự án được thực hiện theo đúng tiến độ và các kết quả đầu ra chính trong Khung Lô-gic của Dự án sẽ kịp thực hiện từ này đến lúc kết thúc Dự án. Qui trình báo cáo của Dự án về tài chính và kỹ thuật đã đạt được mức chuẩn và được xem như là điều kiện tiên quyết để thực hiện một cách có hiệu quả Dự án với kế hoạch cho các hoạt động khá phức tạp. Các sản phẩm của tư vấn đều được trình bày bằng hai thứ tiếng và do trưởng nhóm tư vấn, Cố vấn kỹ thuật và Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm thẩm định và ký đóng dấu. Dự án cũng giành được sự hỗ trợ và tin tưởng của các cấp lãnh đạo Tỉnh và nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh đã cung cấp một diễn đàn hiệu quả nhằm phổ biến các hoạt động của Dự án lại cấp Tỉnh và cấp vùng. Thời điểm thực hiện các hoạt động của Dự án trong bối cảnh của Tỉnh Lâm Đồng được đánh giá là thuận lợi do có một loạt các hoạt động của Tỉnh trùng với các hoạt động của Dự án, ví dụ như về định giá rừng cho việc giao rừng/ thuê rừng, xây dựng kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Tỉnh cũng như lập kế hoạch thực hiện chương trình PES. Các ban ngành cấp Tỉnh rất tích cực trong việc áp dụng các kết quả của Dự án vào các chương trình và chính sách của Tỉnh, điều đó đảm bảo rằng các kết quả của Dự án sẽ được lồng ghép vào các qui hoạch quản lý rừng của Tỉnh. Do đó, việc thể chế hóa phương pháp tiếp cận của Dự án cũng có thể thuận lợi hơn ở một số nội dung (ví dụ như về định giá rừng) do nhu cầu hiện nay của Tỉnh là tiến hành xây dựng các qui hoạch, kế hoạch và ngân sách cho thời kỳ tiếp theo. Các cơ hội có thêm nguồn vốn từ các chương trình/ dự án của Tỉnh và của quốc gia hứa hẹn sẽ cung cấp thêm các công cụ đem lại tính bền vững của các lợi ích hữu hình cho cộng đồng địa phương, ví dụ như chương trình PES của Tỉnh rõ ràng sẽ được triển khai tại cả phạm vi Dự án. Dự án cũng đang thực hiện một chương trình tập huấn toàn diện nhằm nâng cao năng lực cho các Ban Quản lý Rừng và các bên hưởng lợi cấp Tỉnh với một loạt các đánh giá nhu cầu đào tạo và các hoạt động tập huấn do các tư vấn của Dự án thực hiện theo từng gói thầu. Nhìn chung, mức độ quan tâm, hiểu biết và có cơ hội ứng dụng các nội dung tập huấn là rất khác nhau giữa các nhóm được hưởng lợi tại các Ban Quản lý và cấp Tỉnh. Các bên hưởng lợi cấp Tỉnh thể hiện rất rõ ràng sự quan tâm đến các hoạt động của Dự án và đã áp dụng các kết quả tập huấn trong việc lập qui hoạch chiến lược và xây dựng chính sách trong khi các bên hưởng lợi từ các Ban Quản lý vẫn còn hơi có thái độ thụ động và chỉ giới hạn chính trong việc tham gia vào các hoạt động tập huấn. Lý do để giải thích cho sự khác nhau này có thể là một số nội dung tập huấn (ví dụ như về định giá rừng, xác định phân vùng sử dụng đa mục đich) thực ra không nằm trong quyền hạn và trách nhiệm thực hiện cũng như công việc chuyên môn của các Ban Quản lý Rừng mà là trách nhiệm của các tư vấn địa phương được giao thực hiện với ngân sách nhà nước cấp. Do đó cần tiếp tục mở rộng phạm vi tập huấn đến các công ty tư vấn địa phương khác, ngoài những bên hưởng lợi hiện có của Dự án. Sáu nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng (FMG) đều hoạt động tốt và sử dụng nguồn Quĩ tín dụng quay Vòng của Dự án một cách hiệu quả. Tuy nhiên các nhóm quản lý rừng vẫn thiên về bảo vệ rừng và tính bền vững của các nhóm này đang dựa vào nguồn hỗ trợ bên ngoài thông qua các hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng của chương trình 6 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 661. Do đó những hỗ trợ sau này của Dự án nên chú trọng vào việc chuyển đổi sự tham gia của các nhóm này thay vì chỉ thụ động nhận hỗ trợ sang hướng tham gia tích cực chủ động trong việc bảo vệ rừng thông qua việc xây dựng những cơ chế phối hợp quản lý bền vững. Trong bối cảnh trên, cho đến nay chưa có một thỏa thuận nào về hợp tác quản lý được thực hiện. Đây được coi là mối quan tâm chính vì việc xây dựng được thỏa thuận về hợp tác quản lý sẽ là cơ sở để tạo ra những lợi ích hữu hình ngắn hạn cho người dân địa phương và Dự án nên nỗ lực đẩy nhanh hoạt động này bằng mọi cách. Quĩ tín dụng quay vòng được thành viên của các nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng sử dụng hiệu quả và những người sử dụng vốn khi được phỏng vấn chỉ đề nghị một số thay đổi nhỏ. Cũng cần phải lưu ý rằng, mặc dù được mô tả trong thiết kế Dự án, nhưng lượng vốn vay vẫn chưa đủ để đem lại những tác động lớn lao đến việc cải thiện đời sống của người dân địa phương, và nguồn vốn này được hiểu như là những đóng góp/ hỗ trợ thêm trong một nỗ lực chung với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác mà thôi. Các bên cũng hiểu là hiện nay các cơ hội mang lại thu nhập từ việc sử dụng rừng trái phép vẫn đang nhiều hơn là sự hỗ trợ tài chính qua Quĩ tín dụng quay vòng. Hiện tại, những người có khả năng vay vốn đều được giới hạn trong số các thành viên của nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng trong khi những người dân khác sống dựa vào rừng nhiều hơn, nhận thức về bảo vệ rừng ít hơn và đang khai thác rừng theo những cách thiếu bền vững thì chưa tiếp cận được tới Quĩ này. Điều này làm hạn chế mục tiêu chính đã đề ra của Quĩ là giảm áp lực lên tài nguyên rừng thông qua các nguồn tạo thu nhập thay thế. Do đó, trong lần quay vòng thứ hai và tiếp theo của Quĩ, Dự án nên chú trọng ưu tiên cho các thành viên khác kể trên trong cộng đồng, những người sống dựa vào rừng nhiều hơn, tỷ lệ nghèo cao hơn và không có những phương tiện sản xuất và đất sản xuất cũng như bị hạn chế về các nguồn thu nhập thay thế. Dự án cũng đã tiến hành các điều tra chi tiết và xây dựng được các cơ sở dữ liệu về phân bố của các loài LSPG trong vùng dự án. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu này chưa được sử dụng triệt để trong việc phân tích, lập qui hoạch và trong công tác thực địa. Do đó, từ nay đến lúc Dự án kết thúc, cần tập trung để phân tích và lồng ghép các dữ liệu vào các hoạt động của Dự án và sau hết là vào các tài liệu qui hoạch có giá trị pháp lý. Dự án nên tập trung nhiều vào việc xây dựng những qui định chia sẻ lợi ích từ Lâm sản ngoài gỗ theo cách đơn giản và dễ thực hiện nhất với người dân địa phương, hạn chế tối đa các thủ tục báo cáo, phê duyệt và giám sát mà có thể quá phức tạp để thực hiện sau khi không còn hỗ trợ của Dự án nữa. Các Kế hoạch Quản lý rừng của sáu Ban Quản lý Rừng đã được xây dựng xong trong gói thầu số 5, tuy nhiên, qua đánh giá thì thấy các kế hoạch này vẫn chưa thể gọi là hoàn thiện để sử dụng như là cơ sở qui hoạch có tính pháp lý cho các Ban Quản lý. Các kế hoạch này được xây dựng song song với các kế hoạch quản lý rừng/ phương án điều chế rừng của nhà nước theo qui định hiện hành và do đó nó không có tính pháp lý cần thiết để các hoạt động có thể được đưa vào kế hoạch hiện hành, có nguồn kinh phí và cuối cùng là được các đơn vị thực hiện. Đây là một vấn đề chính cần xem xét vì các Kế hoạch Quản lý rừng cho các Ban Quản lý của Dự án là công cụ chính để đảm bảo cho các kết quả của Dự án qua đó được lồng ghép vào trong các kế hoạch thực tế của đơn vị, cũng như để phương pháp tiếp cận của Dự án được công nhận và thể chế hóa. Do đó, nhóm đánh giá để xuất tiếp tục hoàn thiện hơn nữa các kế hoạch quản lý rừng này và Dự án sẽ tham gia vào việc xây dựng các kế hoạch quản lý rừng/ phương án điều chế rừng cho 03 Ban Quản lý Rừng được lựa chọn để xây dựng kế hoạch 5 năm 2010 – 2015 được cấp Tỉnh phê duyệt. Đề xuất cho thời gian còn lại của Dự án Trong thời gian còn lại của Dự án, nhóm đánh giá đề xuất cần phải tập trung rõ ràng vào việc xem xét những phản hồi chi tiết các kết quả thực hiện Dự án và những tác động 7 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 của Dự án để cải tiến liên tục những phương pháp tiếp cận mới được thử nghiệm. Hiện tại, việc thực hiện dự án được tiến hành hơi máy móc và mang tính mục tiêu định hướng nhiều hơn, điều đó trong chừng mực nào đó có thể hiểu được là do Dự án phải thực hiện 1 số lượng lớn các hoạt động của đưa ra trong Khung lô gic Dự án. Nhóm đánh giá nhấn mạnh đề xuất một số kết quả mong muốn của Dự án trong những nội dung sau i) thiết lập những mô hình được thực hiện tốt và được tài liệu hóa tốt. ii) Xây dựng tài liệu tập huấn chuẩn và toàn diện, phân biệt giữa các hướng dẫn kỹ thuật và hướng dẫn tập huấn và iii) tiếp tục đóng góp vào việc xây dựng chính sách cấp Tỉnh thông qua việc thí điểm các cơ chế tài chính mới. Hơn thế nữa, thông qua các cuộc phỏng vấn, nhóm chuyên gia đánh giá nhận thấy là toàn bộ khái niệm về Sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng với tất cả các hoạt động liên quan và gắn kết với nhau vẫn chưa được tất cả các bên hưởng lợi của Dự án hiểu đầy đủ. Các cuộc phỏng vấn cho thấy rằng một số các hoạt động của Dự án vẫn còn là những kết quả đơn lẻ và vẫn chưa được tổng hợp lại thành một sản phẩm bền vững. Do việc bố trí nhân sự của Dự án hiện nay chỉ có 4 vị trí, nên việc hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho các bên hưởng lợi là không thể thực hiện được, vì vậy nhóm đánh giá đề xuất Dự án nên tìm thêm nguồn ngân sách từ TFF để tuyển dụng thêm một chuyên gia kỹ thuật toàn thời gian làm việc tại Ban Quản lý Dự án nhằm đảm bảo sự hỗ trợ đốc thúc liên tục cho các Ban Quản lý Rừng và các nhóm bảo vệ rừng cộng đồng, đồng thời khuyến khích và hướng dẫn các Ban Quản lý Rừng áp dụng những khái niệm của Dự án vào công việc hàng ngày của họ. Do thời gian để tìm tư vấn và tổ chức thầu cho các hoạt động của dự án kéo dài nên Dự án vẫn chưa thể xây dựng tất cả các mô hình được đề xuất tại địa phương. Hơn thế nữa, gấn đây một số thay đổi về chính sách, các cơ chế tài chính mới và các chương trình của Tỉnh đã cho thêm nhiều lựa chọn về các cơ chế tài chính bền vững mà chưa được đề cập đến trong tài liệu ban đầu của Dự án. Trong khi những cơ chế tài chính và chính sách mới này được xem là những lựa chọn căn bản cho việc thử nghiệm tính bền vững của các mô hình của Dự án. Do đó, nhóm chuyên gia đánh giá để nghị Dự án nên kéo dài ít nhất là sáu tháng, cho đến tháng 09 năm 2010 để đảm bảo việc xây dựng các mô hình thử nghiệm của Dự án được hoàn thiện và mang tình bền vững sử dụng những cơ chế tài chính mới và cũng để bắt tay vào chuẩn bị kế hoạch quản lý 5 năm cho 06 đơn vị quản lý rừng đại diện quản lý của 3 phân hạng rừng khác nhau do UBND Tỉnh Lâm Đồng phê duyệt. 8 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 2 GIỚI THIỆU Dự án Thí điểm cách tiếp cận sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng tại Lâm Đồng được Bộ NN & PTNT phê duyệt tại Quyết định 780/QÐ-BNN-HTQT, ngày 22 tháng 03 năm 2007. Thỏa thuận tài trợ được ký kết giữa Văn phòng Điều phối Đối tác hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và Sở NN&PTNT Tỉnh Lâm Đồng với thời hạn là 36 tháng từ ngày 22 tháng 03 năm 2007 đến ngày 22 tháng 03 năm 2010 với tổng ngân sách tài trợ là 926,092 EURO. Mục tiêu Tổng thể của dự án là nhằm tối đa hoá sự đóng góp của ba phân hạng quản lý rừng của Việt Nam (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất) nhằm giảm đói nghèo, cung cấp các dịch vụ môi trường, duy trì các giá trị đa dạng sinh học, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế quốc dân. Các kết quả đầu ra của Dự án: 1. Năng lực của Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệp Lâm đồng, các đơn vị quản lý rừng, và các huyện và xã tham gia dự án trong việc quy hoạch và quản lý rừng theo hướng sử dụng đa mục đích, định giá rừng, và quản lý hợp tác được tăng cường.; 2. Giới thiệu được một mô hình quản lý sử dụng đa mục đích cho các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất tại sáu Ban Quản lý Rừng được chọn tại Tỉnh Lâm Đồng; 3. Thiết lập được cơ chế để tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc hoạch định, phát triển, quản lý và chia sẻ lợi ích của rừng phòng hộ đầu nguồn và các khu rừng sản xuất và khả năng hoạch định, quản lý hợp tác, và chia sẻ lợi ích tại rừng đặc dụng; 4. Tổng kết thành tài liệu và phổ biến các phương thức quản lý sử dụng rừng đa mục đích tối ưu nhằm khuyến khích việc nhân rộng phương pháp tiếp cận này, và giám sát các hoạt động quy hoạch và quản lý sử dụng rừng đa mục đích do dự án thực hiện. Mục đích của Dự án nhằm thí điểm và xác định các yếu tố cần thiết để xây dựng và nhân rộng cách tiếp cận sử dụng đa mục đích trong quản lý rừng, có thể điều hoà đựơc mối quan hệ giữa vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, các mục tiêu sản xuất và giảm nghèo cho những cộng đồng nghèo sống phụ thuộc vào rừng.. Các biện pháp can thiệp của Dự án giúp thiết lập một cơ sở cho việc quy hoạch và điều chỉnh phù hợp với các mục tiêu đa dạng của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và các lâm trường. Khung pháp lý mới của ngành lâm nghiệp, cụ thể là Luật Phát triển và Bảo vệ rừng năm 2004 đã mở ra cơ hội cho việc thử nghiệm các phương pháp tiếp cận mới dựa vào cộng đồng trong công tác quản lý rừng. Cơ quan thực hiện và điều hành Dự án là Sở NN & PTNT Tỉnh Lâm Đồng và Vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia là đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Dự án và các tác động của Dự án để đưa ra những đề xuất cho thời gian còn lại của Dự án. Nhóm chuyên gia đánh giá làm việc tại các cấp địa phương của Dự án trong thời gian 10 ngày và đã thực hiện nhiều cuộc họp với thôn, xã và chính quyền cấp Tỉnh. Chi tiết Điều khoản Tham chiếu xem tại Phụ lục 01. Lịch trình làm việc của nhóm chuyên gia đánh giá được trình bày ở Phụ lục 02. Danh mục các tài liệu mà nhóm đánh giá rà soát có ở Phụ lục 03. 9 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 3 QUI MÔ, MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 3.1 Mục đích Mục đích của đánh giá Dự án giữa kỳ nhằm (1) rà soát lại một cách có hệ thống việc quản lý và thực hiện Dự án từ khi bắt đầu cho đến thời điểm đánh giá; (2) nhằm đưa ra những kết luận, đề xuất và khuyến nghị cho những thay đổi liên quan đến thiết kế Dự án và các kế hoạc hoạt động trong thời gian còn lại của Dự án. Các kết luận của Dự án sẽ giúp Dự án thực hiện hiệu quả các mục tiêu và kết quả của Dự án. Nhóm đánh giá giữa kỳ sẽ tập trung vào những hoạt động sau: • Giám sát tiến độ thực hiện Dự án so với kế hoạch đã được phê duyệt; đánh giá việc thực hiện các mục tiêu tổng thể, mục đích và các kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án thông qua các chỉ số được đưa ra trong Khung Lô-gic của Dự án. • Đánh giá các kết quả của việc thực hiện Dự án. Đánh giá giữa kỳ của Dự án sẽ được thực hiện dựa trên 05 tiêu chí sau đây: • Đánh giá tác động của Dự án: Đánh giá những ảnh hưởng của Dự án lên những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương và các Ban Quản lý Rừng trong phạm vi Dự án. Những đánh giá này sẽ dựa trên những chỉ số đã đạt được theo Khung Lô-gic của Dự án; • Đánh giá hiệu quả của Dự án: Hiệu quả của Dự án sẽ được đánh giá dựa trên những phân tích và đánh giá về mục đích và kết quả đầu ra của Dự án. Thông qua thu thập những chỉ số về mức độ thực hiện mục đích và các kết quả đầu ra của Dự án có trong Khung Lô-gic Dự án, hiệu quả thực hiện Dự án sẽ được đánh giá khách quan và chính xác; • Đánh giá hiệu suất thực hiện Dự án: Hiệu xuất của Dự án được đánh giá thông qua việc đạt được những kết quả đầu ra và các hoạt động của Dự án. Các nguồn ngân sách đầu tư vào các hoạt động của Dự án để đạt được các kết quả đầu ra mong muốn sẽ được phân tích để kiểm tra tính hiệu quả của Dự án; • Đánh giá tính phù hợp của Dự án: Đánh giá tính liên quan của Dự án để trả lời câu hỏi: Mục tiêu tổng thể và mục đích của Dự án đã đáp ứng ở chừng mực nào nhu cầu và các ưu tiên của đối tượng của Dự án? Những nhóm này cũng là những người hưởng lợi của Dự án. • Đánh giá tính bền vững của Dự án: Để đánh giá tính bền vững của Dự án thì cần phải đánh giá và tính toán về khả năng duy trì và mức độ áp dụng của các kết quả đầu ra, mục đích và mục tiêu tổng thể của Dự án sau khi Dự án kết thúc. • Đề xuất các biện pháp, các hoạt động bổ sung và kéo dài thời gian thực hiện Dự án (nếu cần thiết) để đạt được mục đích và mục tiêu tổng thể của Dự án. 3.2 Phương Pháp và Tổ chức đánh giá Nhóm chuyên gia đánh giá giữa kỳ sẽ thu thập các thông tin cần thiết bằng những hình thức sau: • Rà soát các tài liệu của Dự án (Thỏa thuận tài trợ, Khung Lô-gic, Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Dự án); 10 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 • Rà soát các báo cáo tài chính và báo cáo kỹ thuật do Ban Quản lý Dự án thực hiện ; • Phỏng vấn (trực tiếp hoặc bằng bảng câu hỏi) các bên hưởng lợi của Dự án, bao gồm cả các cán bộ của Sở NN và PTNT Tỉnh Lâm Đồng và các Ban Quản lý Rừng trong phạm vi Dự án, chính quyền huyện, Xã và cộng đồng địa phương trong phạm vi Dự án; • Tổ chức Hội thảo với sáu Ban Quản lý Rừng để thu thập thông tin về việc thực hiện Quĩ Xoay Vòng Vốn của Dự án, vài trò của Quĩ trong việc nâng cao đời sống người dân và đóng góp của Quĩ vào việc tăng hiệu quả việc quản lý bảo vệ rừng tại những thôn trong phạm vi Dự án; • Kiểm tra các tài liệu báo cáo kết quả Dự án và đánh giá các sản phẩm đầu ra thông qua các tài liệu này; • Phân tích các báo cáo về thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội năm 2008 của các Huyện, Xã, Ban Quản lý Rừng và Sở NN và PTNT Tỉnh Lâm Đồng; • Phân tích ảnh vệ tinh để đánh giá diễn biến tài nguyên rừng trong phạm vi Dự án; So sánh các dữ liệu về tài nguyên rừng trong vùng Dự án sau 01 năm thực hiện Dự án; • Thực hiện các điều tra tại cơ sở tại 02 Ban Quản lý Rừng để đánh giá các ảnh hưởng và hiệu quả của việc thực hiện các hoạt động của Dự án. 11 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 4 NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH 4.1 Thiết kế Dự án 4.1.1 Khía cạnh kỹ thuật của thiết kế Dự án Thiết kế Dự án được thực hiện theo Khung Lô-gic và theo một trình tự phương pháp thường thấy là từ mục tiêu, mục đích, các hoạt động và các kết quả. Trình tự lô-gic trên được xây dựng chặt chẽ và các hoạt động được mô tả rõ ràng với các chỉ số và thông số kèm theo. Khung Lô-gic đã được rà soát lại và lồng ghép vào hệ thống giám sát Dự án trong gói thầu số 10 và các sửa đổi chỉ được trình bày trong một bản thảo bằng tiếng Việt. Thiết kế Dự án có nhiều tham vọng này gồm chi tiết 22 hoạt động cho 04 sản phẩm đầu ra. Số lượng lớn các hoạt động và sự liên kết có chủ đích giữa chúng nhằm hướng tới một phương pháp tiếp cận sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng được đánh giá là vẫn còn phức tạp đối với phần lớn các bên liên quan. Các cuộc phỏng vấn và đi hiện trường cho thấy các can thiệp của Dự án vẫn còn nhỏ lẻ và vẫn chưa được tổng hợp lại thành 1 sản phẩm bền vững. Hầu hết những người tham gia Dự án không thể trình bày theo một trình tự lô-gic về các hoạt động của Dự án mà chỉ có thể nhớ lại những hoạt động dự án riêng lẻ mà thôi. Một thách thức lớn của Dự án là làm thế nào đưa tất cả những hoạt động về mọi phương diện thành những mô hình quan trọng có những hướng dẫn thực hành đi kèm cho việc nhân rộng sau khi Dự án kết thúc. 4.1.2 Các bên hưởng lợi của Dự án Đối tượng của Dự án gồm 04 nhóm khác nhau, nhưng đều tham gia thử nghiệm quản lý rừng đa mục đích: • Các ban ngành liên quan đến Lâm nghiệp (Sở NN&PTNT Tỉnh Lâm Đồng, Chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp, và các cơ quan chức năng khác của Sở) • Sáu Ban Quản lý Rừng đại diện cho các cơ quan quản lý 3 phân hạng rừng khác nhau (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất) • Chính quyền huyện Lạc Dương, Đơn Dương và Thành phố Đà Lạt và các xã nằm trong phạm vi. Các đối tác của Dự án là Ủy ban Nhân dân và các cán bộ khuyến nông-lâm. • Các cộng đồng sống dựa vào rừng trong và xung quanh 6 Ban Quản lý nói trên. Việc lựa chọn các bên hưởng lợi được đánh giá là đúng đắn để hỗ trợ mục đích của Dự án nhưng nên tăng cường chú ý tới cấp Tỉnh trong thời gian còn lại của Dự án nhằm thể chế hóa các phương pháp tiếp cận của Dự án. 12 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 4.2 Các kết quả thực hiện Dự án 4.2.1 Kết quả đầu ra 1 Tăng cường năng lực của các nhóm đối tượng tham gia quản lý sử dụng rừng đa mục đích, định giá rừng, và quản lý hợp tác Hoạt động 1: Đánh giá có sự tham gia của các bên liên quan để xác định các điểm còn yếu và thiếu trong năng lực kỹ thuật thực hiện quy hoạch và quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao. Một đánh giá toàn diện về nhu cầu đào tạo cho tất cả các Ban Quản lý của Dự án đã được thực hiện theo 6 lĩnh vực kỹ năng trong báo cáo vào tháng 09 năm 2008 (Mahood, Hung, Me). Tuy nhiên, việc thực hiện một số hoạt động tập huấn đã được tiến hành trước khi có đánh giá nhu cầu đào tạo và chủ yếu là dựa vào nội dung thiết kế của Dự án, làm hạn chế một phần nào tính hiệu quả của hoạt động này. Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo để bù đắp những năng lực kỹ thuật còn thiếu phục vụ cho việc quy hoạch và quản lý rừng cho các cán bộ có liên quan của Sở NNPTNT, Chi cục Lâm nghiệp và các đơn vị quản lý rừng Các lớp tập huấn nâng cao năng lực của Dự án tập trung vào kiểm kê rừng, xác định các thảm thực động vật, ứng dụng GIS (hệ thống định vị toàn cầu), phân vùng quản lý đa mục đích và đã nâng cao được nhận thức cũng như kiến thức của người tham gia tập huấn. Cán bộ của các Ban Quản lý có thể nhắc lại nội dung của các khóa tập huấn, tuy nhiên họ chưa có một cái nhìn tổng quát về toàn bộ phương pháp của Dự án và không thể trình bày một trình tự lô-gic việc thực hiện các bước cũng như chưa nắm được là các hoạt động tập huấn đó liên quan đến nhau như thế nào. Điều đó có thể hiểu được khi Dự án đang trong quá trình thực hiện, tuy nhiên, nếu như bám sát trình tự của các khóa tập huấn, Dự án cần xây dựng cho người tập huấn một cái nhìn tổng thể của tất cả các bước và trình tự trong việc quản lý rừng đa mục đích. Trong một báo cáo tập huấn, một số khía cạnh của hoạt động tập huấn bị đánh giá là chưa thỏa đáng, tuy nhiên sau đó đóng góp này vẫn không được tư vấn tham khảo để sửa lại trong tài liệu tập huấn nhằm nâng cao việc thực hiện tập huấn tại các khóa tiếp theo. Điều đó cho thấy là các tài liệu của tư vấn không được chỉnh sửa theo đánh giá kết quả thực hiện mà chỉ dựa trên những đóng góp của các chuyên gia trong nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh trước khi thực hiện hoạt động tập huấn. Tuy nhiên, trong giai đoạn đang còn xây dựng phương pháp như thế này thì Dự án nên hỗ trợ tích cực việc kiên trì chỉnh sửa nội dung và các tài liệu đi kèm cả trước và sau khi thực hiện tập huấn. Các hoạt động tập huấn nên được theo dõi thông qua công tác hỗ trợ, đốc thúc của một chuyên gia kỹ thuật dự án trong công việc thực sự hàng ngày của những người tham gia. Tuy vậy, bố trí nhân sự hiện hành của Dự án không có 01 vị trí như vậy (xem chương 4.2.5). Kết quả là, các hoạt động tập huấn đều do các tư vấn bên ngoài thực hiện như là một hoạt động chỉ diễn ra 1 lần, điều này làm ảnh hưởng đến tính bền vững vể mặt năng lực quản lý và kỹ thuật do Dự án gây dựng cho các Ban Quản lý và các nhóm quản lý rừng. Hoạt động 3: Tổ chức đào tạo về định giá rừng cho các cán bộ có liên quan của Sở NNPTNT, Chi cục Lâm nghiệp và các đơn vị quản lý rừng. 13 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Đào tạo về định giá rừng đã được thực hiện và kết quả đã được tài liệu hóa trong một tài liệu tập huấn 1, một hướng dẫn về định giá rừng ở Việt Nam 2 và các biên bản cuộc họp để thực hiện hoạt động này. Các cán bộ của các Ban Quản lý Rừng có thể hiểu và trình bày lại về mục tiêu tập huấn, tuy nhiên phần lớn trong số họ giải thích không rõ ràng về sự liên quan của nội dung tập huấn đó khi ứng dụng vào công việc hàng ngày của họ. Hướng dẫn định giá rừng đưa ra một loạt những biến số (độ tăng trưởng của cây. ), những biến số này i) không có sẵn ở Việt Nam và ii) không được sử dụng trong tập huấn về định giá rừng. Hơn thế nữa, một số tiêu chí cần phải được xem xét lại liên quan tới độ tin cậy về mặt khoa học của chúng (ví dụ như độ xói mòn đất chủ yếu phụ thuộc vào độ dốc, tuy vậy không có công thức tính độ dốc nào được áp dụng để tính toán) Tóm lại một điều quan trọng nhất, các lựa chọn để áp dụng định giá rừng trong bối cảnh cụ thể của một Ban Quản lý cần phải được xem xét kỹ hơn và phải được thử nghiệm để đảm bảo những kiến thức tập huấn được sử dụng và duy trì (ví dụ, định giá rừng có thể được sử dụng để tính toán thất thoát về tài chính do việc phá rừng và cho việc tuần tra rừng, cũng như có thể sử dụng làm cơ sở cho các chương trình hỗ trợ bền vững cho các nhóm quản lý rừng cộng đồng). Trong một cuộc họp với các đại diện cấp Tỉnh, các thành viên đã bày tỏ mối quan tâm lớn đối với nội dung định giá rừng và các hoạt động tập huấn của Dự án đã được áp dụng trong việc xây dựng chính sách lâm nghiệp của Tỉnh và được áp dụng trong quá trình định giá nhằm xây dựng khung giá giao rừng cho tổ chức và cá nhân 3. Do vậy, những hỗ trợ về tập huấn trong tương lai cần phải liên quan rõ ràng đến việc phát triển các kỹ năng kỹ thuật cần có để xây dựng các kế hoạch và chương trình của Tỉnh, vì vậy Dự án cần phải có sự điều phối chặt chẽ với nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh. Dự án nên điều phối các hoạt động tập huấn của mình theo hướng hỗ trợ các kế hoạch/chương trình đang diễn ra của Tỉnh, bằng cách đó các hoạt động của Dự án sẽ trở thành 1 phần lồng ghép vào môi trường pháp lý. Hoạt động 4: Tổ chức đào tạo các phương pháp tiếp cận quản lý hợp tác trong quản lý rừng cho các cán bộ có liên quan của Sở NNPTNT, Chi cục Lâm nghiệp, các xã, huyện và các đơn vị quản lý rừng Chưa có một thỏa thuận hợp tác quản lý nào được thông qua. Bản thảo đầu tiên của nhóm tư vấn về hoạt động này vẫn còn đang được thảo luận tại cấp Tỉnh. Theo nhận định của nhóm chuyên gia đánh giá, khái niệm đề xuất về hợp tác quản lý của nhóm tư vấn không phản ánh đúng mục tiêu tổng thể của Dự án mà nó đề cập đến khái niệm “Lâm nghiệp Cộng đồng” đã được nhiều Dự án ODA ở Việt Nam thực hiện, ví dụ như Dự án của TFF hỗ trợ Chương trình thử nghiệm Lâm nghiệp cộng đồng (TFF GA 014/sáu) hay dự án của Tỉnh về thành lập 07 mô hình Lâm nghiệp cộng đồng tại Tỉnh Lâm Đồng. Giao rừng (cấp sổ đỏ) cho cộng đồng là điểm mấu chốt của Lâm nghiệp cộng đồng và trong bối cảnh pháp lý của Việt Nam chỉ có thể áp dụng cho những khu vực rừng là rừng sản xuất. Trong thiết kế của Dự án không có phần giao rừng cho cộng đồng và do đó không có ngân sách để thực hiện các thủ tục giao rừng tại sáu thôn thử nghiệm. Theo kết quả của tài liệu phân loại 3 loại rừng của Tỉnh Lâm Đồng (Quyết định 450/QD-UBND, ngày 19 tháng 02 năm 2008) thì rừng sản xuất chỉ chiếm 26% trên tổng diện tích rừng thuộc phạm vi Dự án. Do đó, việc 1 Phuong, Que, Hong (sáu/2008): Tài liệu tập huấn về định giá rừng 2 Phuong, Que, Hong, Ha (11/ 2008): Hướng dẫn về định giá rừng ở Việt Nam 3 Khoảng 45,000ha rừng ở Tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành cho 320 tổ chức và cá nhân thuê 14 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 tham gia của người dân địa phương vào Dự án chỉ có thể thực hiện thông qua các thỏa thuận quản lý bảo vệ rừng và chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng (Ban Quản lý Rừng Rừng) và cộng đồng địa phương. Quyền sử dụng đất đai trong trường hợp này hiển nhiên thuộc về người giữ sổ đỏ nghĩa là chỉ có Ban Quản lý Rừng. Công ty cổ phần giống lâm nghiệp có thể dùng làm ví dụ vì công ty này đang độc lập thực hiện một cơ chế hợp tác quản lý trong đó mỗi hộ gia đình được sử dụng từ 5 đến 7 ha đất rừng trong phạm vi của Ban Quản lý Rừng (là những khu đất trống hoặc rừng thưa) để trồng một số loại cây làm thức ăn cho lợn. Công ty cũng đề xuất kế hoạch thuê những người dân địa phương này làm việc cho họ sau khi chương trình 661 kết thúc. Hoạt động 5: Tổ chức đào tạo cho Sở NNPTNT, Chi cục Lâm nghiệp và các đơn vị quản lý rừng về theo dõi và phân tích số liệu để phục vụ công tác quy hoạch và quản lý. Tập huấn về giám sát những vùng rừng có giá trị bảo tổn cao đã được thực hiện và tài liệu hóa rất tốt 4. Tài liệu cung cấp 1 hướng dẫn rõ ràng về các kỹ thuật điều tra, hình thức báo cáo và các hệ thống chỉ số xung quanh 5 giá trị bảo tồn cao. Các cán bộ của các Ban Quản lý Rừng Rừng đều cho biết là việc giám sát sẽ được áp dụng như là hoạt động thường xuyên trong công tác hàng ngày của các nhân viên kỹ thuật mà không cần hỗ trợ thêm gì về tài chính. Tuy nhiên, quá trình lồng ghép các dữ liệu điều tra vào qui trình lập kế hoạch hiện hành vẫn chưa được làm rõ. Hoạt động 6: Cung cấp các trang bị phòng chống cháy rừng thiết yếu cho các đơn vị quản lý rừng và các thiết bị phục vụ công tác khảo sát và giám sát cho Vườn Quốc gia Bì Đoup-Núi Bà Ngân sách Dự án không có và đủ để trang bị tất cả các trang thiêt bị cho các Ban Quản lý Rừng mà chỉ có thể hỗ trợ 1 số hạng mục theo nhu cầu. Việc tham vấn với các bên liên quan về chủng loại và thông số kỹ thuật của các thiết bị trước khi tiến hành đấu thầu mua sắm đã được thực hiện. Các thiết bị phòng cháy chữa cháy đã được chuyển giao tới tất cả các Ban Quản lý Rừng Rừng trong phạm vi Dự án gồm có các xe tải có bình chứa nước và bơm nước loại tốt nhất. Máy định vị, máy ảnh, máy vi tính xách tay phục vụ cho giám sát biến đổi của rừng đã được mua và bàn giao đúng kế hoạch. Các Ban Quản lý Rừng cũng được tập huấn sử dụng các trang thiết bị trên và trong trường hợp của Ban Quản lý Rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim, thi xe tải còn được sử dụng để đi tuần tra thường xuyên. Các thông số kỹ thuật của các trang thiết bị đều được xác định và thống nhất thông qua các cuộc họp với các bên liên quan.Tuy nhiên, đại diện các Ban Quản lý Rừng thường đề cập đến những khó khăn về chi phí vận hành và bảo dưỡng các thiết bị đó (trong trường hợp của 1 Ban Quản lý Rừng, xe tải không được sử dụng nhiều vì họ không được phép chở người trên xe cứu hỏa mà phải xin 1 giấy phép đặc biệt). Nhưng tại một Ban Quản lý Rừng khác thì đã tìm ra giải pháp độc lập và khấu trừ những khoản chi cho vận hành và bảo dưỡng thiết bị trên vào phần chi hành chính sự nghiệp của cơ quan họ. Một điều cũng cần phải xem xét là với địa hình đồi núi dốc như Tỉnh Lâm Đồng thì liệu những chiếc xe tải do Dự án hỗ trợ có thể tiếp cận với những vùng sâu vùng xa khi có cháy hay không. 4 Birdlife (03/2009): Tài liệu tập huấn giám sát rừng có giá trị bảo tồn cao 15 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Nhìn chung, việc tham gia của các Ban Quản lý Rừng còn thụ động và luôn có thái độ ngồi chờ những hỗ trợ tiếp theo của Dự án và không chủ động làm việc với những kết quả và kiến thức và trang thiết bị đã được Dự án cung cấp. 4.2.2 Kết quả đầu ra 2 Giới thiệu được các mô hình quản lý rừng đa mục đích cho Các đơn vị quản lý rừng lựa chọn Hoạt động 7: Thành lập một nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh để hướng dẫn thử nghiệm phương pháp sử dụng đa mục đích trong quản lý rừng. Nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh được thành lập tại quyết định 741/QD-SNN, ngày 13 tháng 10 năm 2008 và đang hoạt động hiệu quả. Nhóm công tác gồm 17 thành viên từ các ban ngành, cơ quan tổ chức liên quan đến lâm nghiệp của Tỉnh Lâm Đồng. Nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh đã chứng minh hiểu quả rất cao khi tham gia những cấp ra quyết định của Tỉnh ngay trong những ngày đầu xây dựng phương pháp tích cực của Dự án, tạo ra được cầu nối trực tiếp giữa các mô hình thử nghiệm và việc xây dựng chính sách ở Tỉnh Lâm Đồng. Một kết quả rõ ràng của phương pháp này là việc lồng ghép các qui trình định giá rừng do Dự án tập huấn vào trong qui trình lập qui hoạch của Tỉnh về PES và các chương trình giao đất giao rừng. Hơn thế nữa, phương pháp sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng còn được lồng ghép vào kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học của Tỉnh Lâm Đồng mà kết quả nó đã giúp mở rộng phạm vi bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ hạn chế trong rừng đặc dụng mà cho cả khu vực có cả 3 phân hạng rừng tại Tỉnh Lâm Đồng. Hoạt động 8: Cùng với nhóm công tác cấp Tỉnh, xây dựng các tiêu chí đánh giá thực trạng của các đơn vị quản lý rừng được lựa chọn và đánh giá mức độ ưu tiên cho việc áp dụng tiếp cận sử dụng đa mục đích trong quản lý rừng. Một bộ tiêu chí nhằm đánh giá vùng rừng có giá trị bảo tồn cao để xác định phân khu chức quản lý rừng đã được xây dựng trong một cuộc hội thảo kéo dài 2 ngày và được Ban Quản lý Dự án phê duyệt vào tháng 03 năm 2009. Tổng số 17 tiêu chí cho 5 loại giá trị bảo tồn cao đã được mô tả chi tiết và được áp dụng trong những bài thực hành phân khu chức năng tại 6 Ban Quản lý. Các tiêu chí đều sát thực tế, dễ tiếp cận và được lồng vào một bộ tài liệu tập huấn chi tiết 5 và khóa tập huấn cũng đã được tiến hành vào tháng 03 năm 2009. Hoạt động 9: Đánh giá các tài liệu quản lý và các kế hoạch hiện tại của các đơn vị quản lý rừng, đồng thời phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) đối với các kế hoạch này và thực trạng của chúng để thực hiện. Nằm trong phạm vi gói thầu số 5, việc đánh giá các tài liệu quản lý và lập kế hoạch của các Ban Quản lý đã được thực hiện và tài liệu hóa vào tháng 11 năm 2008. Việc phân tích các tài liệu trên đã cung cấp cái nhìn tổng thể về những chính sách và tài liệu lập kế hoạch có liên quan và đưa ra những đề xuất cho Dự án thông qua việc phân tích theo phương pháp SWOT. Tuy vậy các đề xuất này còn tương đối chung chung và chỉ đưa ra hướng dẫn một cách hạn chế cho những hoạt động cụ thể của Dự án và rất ít thông tin về quá trình đánh giá này cho dù nó rất quan trọng trong việc đưa ra những bài học trong giai đoạn cuối của việc tài liệu hóa các sản phẩm của Dự án. 5 BirdLife (11/ 2008): Tài liệu tập huấn xác định lập kế hoạch và quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao 16 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Hoạt động 10: Tiến hành điều tra rừng để xác định các khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao thuộc phạm vi sáu đơn vị quản lý rừng trong dự án. Dựa trên những kết quả ban đầu được xây dựng tại Hoạt động số 13, một nhóm tư vấn của tổ chức Birdlife International đang thực hiện điều tra hiện trạng tại Lâm Đồng để chuẩn bị xây dựng cơ sở dữ liệu GIS cuối cùng cho sáu Ban Quản lý. Dự án đã mua ảnh vệ tinh SPOT 5 với độ phân giải 2,5 mega pixel để hỗ trợ hoạt động này. Tuy nhiên, ảnh vệ tinh trên vẫn chưa được đọc và chưa có nguồn dữ liệu hiện trạng nào đáng tin cậy được làm để xây dựng một dữ liệu GIS toàn diện, điều này làm hạn chế việc sử dụng hiệu quả các kết quả vào các bài tập điều tra và xác định phân khu quản lý. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng theo như thiết kế Dự án thì ngân sách để mua ảnh vệ tinh ở Việt Nam là quá ít. Hoạt động 11: Tiến hành định giá rừng trình diễn và toàn diện đối với vùng dự án. Tiếp theo tập huấn về định giá rừng, 3 mô hình định giá rừng trình diễn đại diện cho 3 phân hạng rừng của vùng dự án đã được tiến hành với sự tham gia của các đại diện từ các Ban Quản lý Rừng. Các kết quả có thể tìm thấy trong một báo cáo toàn diện cung cấp một hướng dẫn rất rõ ràng và có hệ thống xuyên suốt cho cả quá trình điều tra. Các tài liệu đều mang tính chính xác khoa học cao và cung cấp tất cả các thông tin và dữ liệu thứ cấp cho việc nhân rộng độc lập. Tuy nhiên tài liệu vẫn còn hạn chế ở mức chỉ đưa ra quá trình tính toán mà chưa cung cấp việc phân tích các kết quả của mỗi mô hình và mối liên hệ đối với công việc hàng ngày của các nhà quản lý rừng trong khi những kiến thức này là rất quan trọng để đảm bảo rằng việc định giá rừng trong tương lai sẽ là một công tác theo qui định của các Ban Quản lý. Thông qua phỏng vấn với một số đại diện của các Ban Quản lý, nhóm đánh giá có thể khẳng định sự tồn tại của lỗ hổng kiến thức này vì mọi người được hỏi đều có thể trình bày những bước chính của qui trình định giá nhưng không thể giải thích nó liên quan thế nào tới các công việc hàng ngày của họ. Hoạt động 12: Xác định phân vùng sử dụng đa mục đích trong các đơn vị quản lý rừng và xây dựng các quy định quản lý cho từng vùng. Hoạt động này được thực hiện trong gói thầu số 5 và chủ yếu là tham vấn các bên liên quan (Ban Quản lý và nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng) và làm việc tại văn phòng như là một bước chuẩn bị cho các bài tập lập bản đồ chi tiết tại hiện trường tại Hoạt động số 10. Các bản đồ đã được xây dựng và đã được in ra giấy đính kèm với các tài liệu lập kế hoạch được thực hiện tại Hoạt động số 13. Hoạt động 13: Thỏa thuận với các đơn vị quản lý rừng về các kế hoạch phân vùng sử dụng rừng đa mục đích trong diện tích thuộc quản lý của họ và lồng ghép các chế độ quản lý đã thỏa thuận vào các văn bản quy hoạch và quản lý của các đơn vị quản lý rừng. Dự án đã xây dựng một tài liệu quản lý và lập qui hoạch gồm những nội dung chung cho mỗi Ban Quản lý. Tài liệu này đã được trưởng gói thầu, cô vấn trưởng kỹ thuật của Dự án và Ban Quản lý Dự án nghiệm thu vào tháng 11 năm 2008. Có sáu nội dung chính được trình bày trong tài liệu nói trên. Tuy nhiên, dưới mỗi nội dung lại là để xuất những kế hoạch khác cần phải xây dựng để làm được 6 nội dung này: • Xác định phân vùng quản lý rừng do Dự án thực hiện • Các kế hoạch bảo tồn/ Sử dụng • Xây dựng kế hoạch sử dụng lâm sản ngoài gỗ • Xây dựng kế hoạch về Du lịch sinh thái • Xây dựng các mô hình phát triển nông-lâm 17 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 • Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào sử dụng các vùng rừng Mặc dù khái niệm về bảo tồn rừng có giá trị bảo tồn cao được giới thiệu trong các bài tập về định giá rừng nhưng nó lại không được đề cập đến trong các kế hoạch đã được tài liệu hóa. Trong tài liệu còn có một bảng biểu thời gian không rõ rang cho việc thực hiện các nội dung trên trong thời gian của Dự án nhưng nó lại không gắn kết với cấu trúc của Khung Lô-gic Dự án. Do đó tài liệu trên vẫn thiếu những đặc điểm chính để làm nên một kế hoạch toàn diện với tất cả các nội dung cần có về qui trình kỹ thuật, thời gian các yếu tố định lượng và đề xuất ngân sách đi kèm. Các kế hoạch của Ban Quản lý Rừng do Dự án thực hiện hiện nay vẫn tồn tại song song với các tài liệu lập kế hoạch được phê duyệt (kế hoạch 5 năm, phương án điều chế rừng hàng năm) do vậy, nó không có giá trị pháp lý để làm căn cứ để lập kế hoạch, có nguồn ngân sách thực hiện và cuối cùng là được các Ban Quản lý Rừng thực thi. Phỏng vấn các cán bộ từ các Ban Quản lý Rừng một lần nữa khẳng định là kế hoạch quản lý do Dự án thực hiện vẫn chưa được xem xét trong quá trình làm việc của các Ban Quản lý Rừng và không có một hoạt động theo dõi nào từ Dự án sau khi các tư vấn đã kết thúc gói thầu của mình. Cũng qua phỏng vấn, các cán bộ Ban Quản lý Rừng nhìn nhận tài liệu kế hoạch đó như là một sản phẩm của tư vấn mà thôi và câu hỏi đặt ra là liệu các cán bộ của các Ban Quản lý Rừng đã được tham gia đầy đủ vào quá trình xây dựng kế hoạch hay chưa vì họ không cho thấy được một ý thức làm chủ kết quả này của Dự án. Do đó nhóm đánh giá đề xuất mạnh mẽ là Dự án nên rà soát lại kế hoạch trên vì các kế hoạch là công cụ chính để lồng ghép các phương pháp của Dự án vào trong công việc hàng ngày của các Ban Quản lý Rừng. Đó cũng là mục đích chính của Dự án. Các cơ hội để lồng ghép các hoạt động của Dự án vào quá trình lập kế hoạch 5 năm do nhà nước qui định là hạn chế vì thời kỳ lập kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo của các Ban Quản lý Rừng chỉ bắt đầu khi Dự án đã sắp kết thúc vào năm 2010. Do đó các biện pháp can thiệp của Dự án chỉ nên tập trung vào việc chuẩn bị kế hoạch và ít khả năng tham gia vào quá trình thực hiện kế hoạch. Đi đôi với kế hoạch Dự án đã xây dựng 02 cơ sở dữ liệu GIS (ngoài 02 bản đồ hiện có là bản đồ qui hoạch phân hạng 3 loại rừng và bản đồ hiện trạng rừng): • • Thứ nhất, tiếp theo kết quả của việc giới thiệu khái niệm sử dụng đa mục đích đối với quản lý rừng, 04 phân vùng sử dụng rừng chính đã được xác định và đưa vào bản đồ: a.) Vùng bảo tồn những loài động thực vật quí hiếm và đang bị đe dọa b.) Vùng sử dụng Lâm sản ngoài gỗ c.) Vùng phát triển nông lâm kết hợp d.) Vùng cho phát triển Du lịch sinh thái Thứ hai, dựa trên điều tra về Lâm sản ngoài gỗ cho 1 số đơn vị rừng thì trữ lượng của các sản phẩm rừng, phân bố và tên của các loài cũng được điều tra chi tiết Các bản đồ đều do trưởng tư vấn của gói thầu, cố vấn trưởng của Dự án và Ban Quản lý Rừng Dự án thẩm định. Chưa có sự phê duyệt chính thức về mặt pháp lý nào được thực hiện như yêu cầu trong đề xuất Dự án (trang 16 “...do Sở NN&PTNT và các cấp huyện chứng thực” như là một kết quả chính của hoạt động này). 18 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Do đó nhóm chuyên gia đánh giá đề xuất Dự án nên tập trung vào việc nâng cấp các tài liệu qui hoạch hiện có như đã nói ở trên để sử dụng vào việc hỗ trợ xây dựng lập kế hoạch 5 năm tới cho 03 Ban Quản lý Rừng (mỗi Ban Quản lý Rừng sẽ đại diện cho 1 loại rừng) và phối hợp chặt chẽ với nhóm công tác đa ngành cấp Tỉnh nhằm phê duyệt về mặt pháp lý các phương pháp của Dự án. Các kế hoạch 5 năm của các Ban Quản lý Rừng thường do công ty/ tổ chức tư vấn thực hiện bằng ngân sách của Tỉnh. Các Ban Quản lý Rừng không có quyền hạn tự lập các kế hoạch 5 năm. Do đó việc thể chế hóa các phương pháp tiếp cận của Dự án phụ thuộc chính vào việc tham gia các tư vấn nói trên trong quá trình xây dựng phương pháp của Dự án. Do đó, cần chú ý đặc biết tới việc tham gia các cán bộ của Ban Quản lý Rừng và các tư vấn nói trên vào các hoạt động tập huấn của Dự án. Để xây dựng được 03 kế hoạch 5 năm nói trên thì cần tham gia nhiều hơn nữa các tư vấn cấp Tỉnh để đảm bảo các kết quả lập qui hoạch/kế hoạch đạt được sự phê duyệt của Tỉnh và đồng thời phải tập trung các hoạt động tập huấn vào những cán bộ chủ chốt để họ có thể tự nhân rộng phương pháp của Dự án sau khi Dự án kết thúc. Cũng cần phải lưu ý rằng các ứng dụng GIS đang dựa trên phần mềm ArcGIS và đây là một phần mềm phức tập nhất, là một công cụ khoa học có trên thị trường, nhưng không có 1 Ban Quản lý Rừng hay chính quyền cấp huyện thị nào ở Việt Nam sử dụng phần mềm này. Do vậy, việc lập bản đồ GIS phải được thay thế dựa trên những phần mềm thông dụng như MapInfo. Những phân tích không gian đơn giản đủ phục vụ cho phương pháp của Dự án đều có thể thực hiện bằng MapInfo, bằng cách này cũng có thể giảm chi phí đào tạo và mua phần mềm có bản quyền mà ngân sách của Dự án không có. Trong hoàn cảnh trên, chưa có bản mềm bản đồ số hóa nào được chuyển giao cho các Ban Quản lý Rừng và điều đó làm hạn chế bất cứ cơ hội nào để ứng dụng các kết quả của Dự án vào trong công tác hàng ngày của các Ban Quản lý Rừng. Hoạt động 14: Từ kết quả của các hoạt động thử nghiệm hiện trường tại các đơn vị quản lý rừng, hợp nhất các thông số, các chiến lược và các cơ chế làm việc vào một mô hình quản lý rừng theo phương pháp sử dụng đa mục đích đối với các đơn vị quản lý rừng Hoạt động này chưa được thực hiện vì nó còn phụ thuộc vào việc hoàn thiện các bước chuẩn bị vẫn đang được tiến hành. 4.2.3 Kết quả đầu ra 3 Xây dựng cơ chế thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý , xây dựng và lập kế hoạch và chia sẻ lợi ích tại các Ban Quản lý Rừng và những cơ hội phối hợp quản lý, lập kế hoạch và chia sẻ lợi ích tại các rừng đặc dụng lựa chọn. Hoạt động 15: Đánh giá các cơ hội và thách thức đối với việc tham gia của cộng đồng vào việc quy hoạch và quản lý của các đơn vị quản lý rừng, và xác định các cơ chế đồng quản lý có tính khả thi. Như đã được trình bày chi tiết tại Hoạt động số 4, khái niệm hợp tác quản lý vẫn còn đang được xem xét làm chậm một cách không mong muốn các hoạt động tiếp sau trong gói thầu số 8, đặc biệt là vấn đề cung cấp những lợi ích hữu hình cho người dân địa phương như là một hoạt động quan trọng hướng đến mục tiêu tổng thể của Dự án. Do đó đề xuất Dự án xúc tiến nhanh chóng hoạt động này bằng mọi cách. Hoạt động 16: Thành lập các nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại các thôn liên quan. 19 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỪNG ĐA MỤC ĐÍCH TỈNH LÂM ĐỒNG DO QUỸ ỦY THÁC NGÀNH LÂM NGHIỆP TÀI TRỢ - (TFF) - GA 019/07 Các nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được thành lập tại một thôn của mỗi Ban Quản lý Rừng. Mỗi nhóm quản lý rừng cộng đồng bao gồm 20 thành viên, trong đó 10 thành viên giữ một số chức vụ tại xã hoặc thôn. Tiêu chí lựa chọn chính các thành viên của nhóm này là những người đang tham gia và các hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng từ chương trình 661 6. Trong chương trình này các hộ được nhận giao khoán bảo vệ rừng với mức hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm. Cơ chế tài chính này chỉ giới hạn trong thời kỳ 5 năm trên khoảng rừng được giao khoán. Nhóm bảo vệ rừng cộng đồng được thành lập dựa trên một thỏa thuận cụ thể do Dự án hỗ trợ và Ủy ban Nhân dân xã phê duyệt vào tháng 04 năm 2008. Các thành viên của nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại tất các thôn mà nhóm chuyên gia đánh giá tới thăm đều có một nhận thức rất cao về trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ rừng và hầu hết đều có thể giải thích tầm quan trọng của các dịch vụ môi trường. Các thành viên nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng phát biểu rằng vi phạm lâm luật đều giảm đáng kể từ khi có chương trình 661 và việc bảo vệ hiệu quả được đảm bảo cho đến này khi có sự hỗ trợ thêm của Dự án. Tuy nhiên, như trong đề xuất Dự án “...nhóm bảo vệ rừng cộng đồng sẽ bao gồm các hộ gia đình chia sẻ mối quan tâm chung về quản lý tài nguyên rừng nhằm bảo tồn và thu hái bền vững” và rằng nhóm này với mối quan tâm về lâm sản ngoài gỗ sẽ “...gồm phụ nữ là chủ yếu”. Cho đến nay nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng chủ yếu là tham gia bảo vệ tuần tra rừng và chỉ có 1 đại diện từ hội phụ nữ. Đó là lý do làm cho các hoạt động hiện tại của Dự án không có nhiều điểm khác biệt so với chương trình 661. Tất nhiên nhận định trên có thể giải thích được là do việc chuẩn bị cho hoạt động số 18 về sử dụng lâm sản phi gỗ vẫn chưa được tiến hành và thử nghiệm nên đã dẫn đến hạn chế sự tham gia tích cực của phụ nữ và các thành viên nhóm bảo vệ rừng cộng đồng trong việc quản lý rừng một cách chủ động hơn. Do vậy, Dự án nên đẩy nhanh việc thí điểm và thực hiện các mô hình quản lý lâm sản ngoài gỗ để đảm bảo có thể rút được những kinh nghiệm trước khi Dự án kết thúc. Dự án đã cung cấp thiết bị và đồng phục cho các nhóm bảo vệ rừng cộng đồng thông qua các Ban Quản lý Rừng, chỉ có 1 trường hợp (tại thôn 2 va 6 xã Tà Nung) là các thành viên chưa nhận được các dụng cụ nói trên. Các nhóm bảo vệ rừng cộng đồng cũng góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ rừng trong cộng đồng của họ và trong trường hợp của thôn Suối Thông A thì nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng còn tổ chức họp thường xuyên định kỳ giữa các thành viên với nhau. Trung bình một thành viên của nhóm quản lý rừng dựa vào cộng đồng dùng 4 ngày/tháng để đi tuần tra trong rừng và thời gian được tăng cường nhiều hơn trong mùa khô. Các thành viên nói rằng nếu không có hỗ trợ của chường trình 661 thì việc đi tuần tra bảo vệ rừng hiệu quả như hiện nay là khó có thể tiếp tục. Trong trường hợp tại xã Da Ròn thi các công ty cổ phần và công ty vốn nước ngoài đang thuê người dân địa phương theo ngày với mức lương 40,000 đồng/ ngày. Do đó cần tìm hiểu các cơ chế chi trả trong tương lai khi chương trình 661 kết thúc (vào cuối năm 2010) nhưng phải dựa vào các cơ hội có ở địa phương. Một phương án đầy hứa hẹn là liên kết trực tiếp với cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (PES) đang được thử nghiệm tại Tỉnh Lâm Đồng. Một quyết định về PES đã được Tỉnh Lâm Đồng phê duyệt trong thời gian nhóm đánh giá làm việc tại Lâm Đồng dựa trên Quyết định 380/2008/QD-TTG, ngày 10 tháng 04 năm 2008. Quyết định này cũng đã nêu cụ thể một số vùng của Dự án sẽ có trong cơ chế chi trả dịch vụ môi trường thí điểm với mức chi trả mong muốn từ 200.000 đồng đến 270.000 đồng/ha/năm. Trong vườn quốc gia 1.800 ha đã 6 Quyết định 661/QD-TTg, ngày 29 tháng 07 năm 1988, gọi tên khác là “Chương trình 5 triệu ha rừng” 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan