Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại t...

Tài liệu Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình

.PDF
52
262
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG THỊ KHÁNH HUYỀN Tên chuyên đề: THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG THỊ KHÁNH HUYỀN Tên chuyên đề: THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊTẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Chăn nuôi thú y K45-CNTY-N01 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 TS. Nguyễn Văn Quang Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn bác Đặng Đình Dũng - chủ trang trại cùng toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, năm 2017 Sinh viên Nông Thị Khánh Huyền ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả sản xuất của cơ sở .............................................................. 5 Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............. 27 Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 31 Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ........ 32 Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ...................................... 33 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ......... 35 Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng theo tháng ...................... 37 Bảng 4.7: Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ................................... 38 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và cá thể ......... 32 Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi .................. 33 Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn contheo các tháng theo dõi.35 Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn contheo tháng ...37 Hình 4.5: Biểu đồ kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 39 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cl. Clostridium cs: Cộng sự E. coli: Escherichia coli KHKT: Khoa học kỹ thuật HCL: Hiđrô clorua PBP: Penicillin-Binding Proteins Nxb: Nhà xuất bản STT Số thứ tự v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv MỤC LỤC ....................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................. 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ........................................ 4 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................. 4 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ...................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài .................................................................... 5 2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 5 2.2.1.1. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con .............................................. 5 2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con .......................... 6 2.2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con........................................ 8 2.2.1.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli ............................................................ 10 2.2.1.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ............................................ 13 2.2.1.6. Một số loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh trên đàn lợn con tại trang trại ......................................................................................................... 16 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 18 vi 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 18 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 18 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...........................................................................................................................................20 3.1. Đối tượng ............................................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 20 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................. 20 3.3.1. Các nội dung ....................................................................................... 20 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 20 3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 20 3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 20 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 21 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................22 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 22 4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ............................................................... 22 4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................. 24 4.2. Kết quả chuyên đề .................................................................................. 32 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ............... 32 4.2.2. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............. 33 4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........ 34 4.2.4. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ....................................................................................................................... 36 4.2.5 Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ........................................... 38 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................40 5.1. Kết luận .................................................................................................. 40 5.2. Đề nghị ................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại. Cùng với việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thường hay xảy ra và lây lan nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh phân trắng ở lợn con. Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E.coli gây nên, khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn. 2 Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của thời tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Nguyễn Văn Quang tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi. - Nâng cao được trình độ chuyên môn. - Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi. - Ứng dụng một số thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả đồi,cách xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trongdiện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 3 giống lợn Landrace - Yorshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống. Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. 4 Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn làLandrace - Yorshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: 5 Bảng 2.1 Kết quả sản xuất của cơ sở Chỉ tiêu Nái hậu bị (con) Nái được phối (con) Tỷ lệ đậu thai (%) Tổng số lợn con sinh ra (con) Tổng số lợn con sống sau sinh (con) Số lợn con chết, loại sau sinh (con) Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) Năm 2014 120 1870 91,85 22.725 21.958 767 21.151 Số lợn qua các năm Năm Năm 2016 2015 (5 tháng cuối năm) 130 90 2018 1184 92,34 93,25 23.615 12.324 22.886 11.944 729 380 22.096 11.489 Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên 130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thaitừ 91,85% (năm 2014)tăng lên 93,25% (năm 2016). Số lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là 21,151 con tới năm 2015 là 22.096 con. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một gương sáng điểnhình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứutrong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của đề tài 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1.Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản 6 xuất, người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần). Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích lũy9 14g Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể. Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống rõ rệt. Ngược lại, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [5]. 2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con *Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác. Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể 7 chứa 25 - 40g sữa; ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 110g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh. * Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày Theo Trương Lăng (2002) [4], lợn con dưới 1 tháng tuổi thì trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày có điều kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con như bệnh phân trắng, tiêu chảy. Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men Pepsin không hoạt động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza. Hai men này tăng dần từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men pepsin đa số có khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị tăng dần theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngăn được giai đoạn thiếu HCl. * Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu hoá được protein của gạo, bột cá… Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là 150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3 8 tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày. Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột. Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con (giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…). 2.2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng. Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa bị thay đổi làm cho lợn con không kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa phân trắng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi đột ngột, vệ sinh kém... Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2], bệnh lợn con phân trắng doE. coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có tới 48% trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra. E. coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong ruột của động vật chỉ trong vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở lên cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (entertoxin) phá huỷ tổ chức thành ruột là thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện 9 giải nước không được hấp thụ từ ruột vào và bị rút ra từ cơ thể và ruột dẫn đến gây tiêu chảy. Nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng trại kém, bầu vú lợn bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng và cơ thể. Ngoài ra do trong dịch vị thiếu HCLtự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa. Lợn con không được bú sữa đều, dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, ẩm độ môi trường cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng. Theo Sử An Ninh (1993) [6], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... Kinh nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng. Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa. Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [12] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật 1/2 lượng sắt trong cơ thể ở hemoglobin một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh. 10 Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng cao. Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu sữa, chúng ngậm la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh đường tiêu hoá. 2.2.1.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli * Đặc điểm mầm bệnh - Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh. - E.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm bệnh và chết. - Trực khuẩn ruột già Escherichia coli(E.coli) còn có tên khác là Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ trẻ em. E.coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người. * Đặc điểm hình thái E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6x2-3µ, hai đầu tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E.coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được, khi nhuộm bắt mầu Gr (-), không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông, không di động. * Đặc điểm nuôi cấy Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [14] trực khuẩn E.coli hiếu khí và yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 - 24oC, nhiệt độ thích hợp 37oC và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy mầu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi 11 hôi thối. Trên mặt thạch ở 37oC trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình tròn ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2–3mm. Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc mầu tím đen, trên môi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ. * Đặc điểm sinh hoá - Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên men và sinh hơi đường glucoza, galactoza, mantoza, lactoza, fluctoza. Có thể lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen… Trực khuẩn E.coli làm đông vón sữa sau 24 - 27giờ, ở 37oC không làm tan chảy gelatin. Thường sinh Indo không sản sinh H 2S, không làm tan chảy huyết thanh đông, lòng trắng đông. Phản ứng MR dương tính, VP âm tính hoàn nguyên nitrat thành nitrit. * Sức đề kháng Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 60oC trong vòng 15 phút, 100oC trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nướcE.coli sống được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit 5%, nước vôi 20% có thể diệt E.coli trong vòng 15-20 phút. Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô. E. colirất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: nitrofuratcin, neomicyn, streptomycin, ampicillin, gentamicin. * Cấu trúc kháng nguyên Trong cơ thể lợn con thường có 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K. 12 Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi ở 100oC trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng liên kết và kết hợp. Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông là loại kháng nguyên có trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác. Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3 loại được ký hiệu L, B và A. Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 100oCtrong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên. Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 100 oC trong vào 1 giờ. Khi đó, kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng liên kết và kết tủa. Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun sôi 100oC trong vòng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết và kết tủa đều, giữ nguyên. * Độc tố của vi khuẩn E.coli Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố: - Nội độc tố gây độc của E.coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vậy, nó thuộc loại kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao. Ngoài ra còn có một loại E.coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn - Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán và môi trường. Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá huỷ ở 56oC trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và nhiệt độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây ra hoại tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành công mà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng