TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGUYỄN THU HIỀN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
THEO DÕI SỰ BIẾN ĐỘNG MẬT SỐ COLIFORM VÀ
ESCHERICHIA COLI TRONG HỆ THỐNG THÍ
NGHIỆM XỬ LÝ ĐẠM
Cán bộ hướng dẫn:
LÊ ANH KHA
Cần Thơ, 5/2010
LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới quý thầy cô Trƣờng Đại học Cần Thơ,
đặc biệt là quý thầy cô trong bộ môn Khoa học Môi trƣờng – Khoa Môi Trƣờng
& TNTN - Trƣờng Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn trong suốt khoá học, làm nền tảng giúp tôi hoàn thành
đề tài này.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Anh Kha - ngƣời luôn bên cạnh
dìu dắt và trực tiếp hƣớng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài. Cô Trƣơng Thị
Nga và cô Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc đã cho những lời khuyên quý báu, góp phần
hoàn thiện bài viết này hơn.
Xin cảm ơn nhà máy chế biến tôm Nam Hải – Khu công nghiệp Trà Nóc,
Cần Thơ đã tạo điều kiện giúp tôi thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình và các bạn lớp Khoa học môi trƣờng khoá 32 đã luôn
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................ ii
DANH SÁCH BẢNG.......................................................................... iv
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................... v
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 2
2.1 Thành phần tế bào và dinh dƣỡng của vi sinh vật .......................... 2
2.1.1 Thành phần tế bào ....................................................................... 2
2.1.2 Các dạng dinh dƣỡng của vi sinh vật........................................... 4
2.2 Vi sinh vật chỉ thị ........................................................................... 6
2.2.1 Giới thiệu chung .......................................................................... 6
2.2.2 Vi sinh vật chỉ thị việc ô nhiễm nguồn nƣớc bởi phân ................ 7
2.3 Coliform và Ecsherichia coli (E. coli) ........................................... 8
2.3.1 Vi khuẩn trong nƣớc thải ............................................................ 8
2.3.2 Coliform....................................................................................... 8
2.3.3 Ecsherichia coli (E. coli) ............................................................. 9
2.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến vi sinh vật.......................................11
2.4.1 Yếu tố vật lý ...............................................................................11
2.4.2 Yếu tố hoá học ............................................................................13
2.4.3 Yếu tố sinh học ...........................................................................14
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................16
3.1 Nội dung nghiên cứu .....................................................................16
3.2 Địa điểm và thời gian ....................................................................16
3.3 Phƣơng tiện nghiên cứu .................................................................16
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................16
3.4.1 Tiến hành thí nghiệm ..................................................................16
3.4.2 Thu mẫu phân tích ......................................................................18
3.4.3 Phƣơng pháp thu và bảo quản mẫu.............................................19
3.5 Chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ...............................................19
3.6 Xử lý số liệu...................................................................................19
Chƣơng 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN....................................................................20
4.1 Thí nghiệm thăm dò .......................................................................20
4.1.1 Chỉ tiêu lý hoá (nhiệt độ, pH, DO) .............................................20
4.1.2 Giai đoạn amon hoá ....................................................................21
4.1.3 Giai đoạn nitrat hoá ....................................................................22
4.1.4 Giai đoạn xử lý lân .....................................................................23
4.1.5 Giai đoạn khử nitrat ....................................................................24
4.2 Thí nghiệm với nƣớc thải nhà máy chế biến tôm ........................25
4.2.1 Chỉ tiêu lý hoá (nhiệt độ, pH, DO) .............................................25
4.2.2 Giai đoạn amon hoá ....................................................................26
4.2.3 Giai đoạn nitrat hoá ....................................................................28
4.2.4 Giai đoạn xử lý lân .....................................................................29
4.2.5 Giai đoạn khử nitrat ....................................................................30
4.3 Phần mở rộng .................................................................................31
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................32
5.1 Kết luận ..........................................................................................32
5.2 Đề xuất ...........................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần các nguyên tố chủ yếu của tế bào vi khuẩn E. coli
Bảng 2.2: Các nhóm hợp chất chủ yếu của tế bào vi khuẩn E. coli
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của một tế bào vi khuẩn
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu lý hoá trong hệ thống thí nghiệm xử lý đạm và lân
với nƣớc pha từ lòng trắng trứng và nƣớc pha từ hoá chất
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu lý hoá trong hệ thống thí nghiệm xử lý đạm và lân
với nƣớc thải nhà máy chế biến tôm
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: E. coli
Hình 4.1: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong giai
đoạn amon hóa nƣớc pha từ lòng trắng trứng
Hình 4.2: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong giai
đoạn nitrat hoá nƣớc pha từ hoá chất
Hình 4.3: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong hệ
thống xử lý lân với nƣớc pha từ hoá chất
Hình 4.4: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong giai
đoạn khử nitrat với nƣớc pha từ hoá chất
Hình 4.5: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong giai
đoạn amon hoá nƣớc thải nhà máy chế biến tôm
Hình 4.6: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong giai
đoạn nitrate hoá nƣớc thải nhà máy chế biến tôm
Hình 4.7: Biến động mật số coliform và E. coli theo thời gian trong giai
đoạn xử lý lân với nƣớc thải nhà máy chế biến tôm
Hình 4.8: Biến động mật số coliform và E.coli theo thời gian trong giai
đoạn khử nitrat với nƣớc thải nhà máy chế biến tôm
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với sự gia tăng dân số và
đô thị hóa hiện nay đang làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng nghiêm trọng, và
một trong những nguyên nhân trực tiếp của vấn đề trên chính là nƣớc thải.
Trong các thành phần gây nguy hại của nƣớc thải thì tác nhân sinh học
thƣờng có mức độ ô nhiễm cao, kể cả khi đã qua hệ thống xử lý. Và một thực
trạng đáng lo ngại minh chứng cho điều này là giá trị coliform trong các nguồn
nƣớc thải đã qua xử lý còn rất cao, đặc biệt là của các cơ sở chế biến thực phẩm,
chăn nuôi nhƣ: coliform trong nƣớc thải đã qua xử lý của công ty cổ phần Sữa Hà
Nội vƣợt 480.000 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam, DNTN Nam Hải Cần Thơ có
thông số coliform vƣợt quá 10 lần chuẩn cho phép… (http://tintuc.xalo.vn).
Ngoài ra một số chủng gây tiêu chảy của Escherichia coli (E. coli) cũng đƣợc
phát hiện trong nƣớc đã xử lý (Đỗ Hồng Lan Chi và Lâm Minh Triết, 2005).
Đáng lƣu tâm hơn khi coliform vẫn có thể tăng trong quá trình xử lý. Cụ
thể nhƣ giá trị coliform trong nƣớc thải của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sau
khi qua hệ thống xử lý là 8,6x104 – 2,4x105 (CFU/ml), cao hơn gần hai lần so với
giá trị đầu vào là 5x104 – 8,5x104 (CFU/ml) (Hồ Thị Mỹ Loan, 2007). Điều này
đã đặt ra nghi vấn về tính chỉ thị ô nhiễm phân của coliform. Có phải kết quả trên
là do ảnh hƣởng của việc ô nhiễm phân tăng không? Hay đó là do môi trƣờng
trong hệ thống xử lý thuận lợi cho sự phát triển của coliform?
Để lý giải vấn đề trên cũng nhƣ để giải quyết tình trạng ô nhiễm sinh học
trong nƣớc thải đã qua xử lý một cách hiệu quả thì rất cần có những nghiên cứu
sâu hơn về khả năng tồn tại, phát triển của vi sinh vật trong quá trình xử lý nhằm
tìm ra đúng khuyết điểm của hệ thống. Từ đó làm cơ sở để đƣa ra những giải
pháp đạt hiệu quả cao về kỹ thuật nhƣng lại giảm bớt đƣợc chi phí đầu tƣ. Đồng
thời cũng giúp cho công tác đánh giá chỉ tiêu sinh học trong nƣớc thải đầu ra có
đƣợc những nhận định chính xác hơn.
Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Theo dõi sự biến động mật số
coliform và Escherichia coli trong hệ thống thí nghiệm xử lý đạm và lân” với
mục tiêu cụ thể là theo dõi sự biến động mật số coliform và E. coli trong từng
giai đoạn của hệ thống, đồng thời kiểm nghiệm khả năng chỉ thị ô nhiễm phân
của chúng.
Chƣơng 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Thành phần tế bào và dinh dƣỡng của vi sinh vật
2.1.1 Thành phần tế bào
Các chất dinh dƣỡng đối với vi sinh vật là bất kỳ chất nào đƣợc vi sinh vật
hấp thụ từ môi trƣờng xung quanh và đƣợc chúng sử dụng làm nguyên liệu để
cung cấp cho các quá trình sinh tổng hợp tạo ra các thành phần của tế bào hoặc
để cung cấp cho các quá trình trao đổi năng lƣợng. Quá trình hấp thụ các chất
dinh dƣỡng để thoả mãn mọi nhu cầu sinh trƣởng và phát triển đƣợc gọi là quá
trình dinh dƣỡng.
Thành phần hoá học của tế bào vi sinh vật quyết định nhu cầu dinh dƣỡng
của chúng. Cơ sở vật chất cấu tạo nên tế bào vi sinh vật là các nguyên tố hoá học.
Các nguyên tố chủ yếu bao gồm: C, H, O, N, các nguyên tố khoáng đa lƣợng và
vi lƣợng. Chỉ riêng các nguyên tố C, H, O, N, P đã chiếm đến 96% khối lƣợng
khô của tế bào vi khuẩn E. coli.
Bảng 2.1: Thành phần các nguyên tố chủ yếu của tế bào vi khuẩn E. coli
Nguyên tố
C
O
N
% chất khô 50 20 14
H P S K Na Ca
Mg Ca
8
0,5 0,2
3 1
1
1
0,5
Fe Nguyên tố khác
0,3
(Nguyễn Lân Dũng, 2001)
Lƣợng chứa các nguyên tố ở các vi sinh vật khác nhau là không giống
nhau. Ở các điều kiện nuôi cấy khác nhau, các giai đoạn khác nhau, lƣợng chứa
các nguyên tố trong cùng một loài vi sinh vật cũng không giống nhau. Trong tế
bào vi sinh vật các hợp chất đƣợc phân thành hai nhóm lớn: (i) Nƣớc và các muối
khoáng. (ii) Các chất hữu cơ.
Bảng 2.2: Các nhóm hợp chất chủ yếu của tế bào vi khuẩn E. coli
Loại hợp
chất
Nƣớc Protein AND ARN Hidrat
C
Lipit Chất hữu cơ
phân tử nhỏ
Các phân
tử vô cơ
Lƣợng
chứa (%)
0
2
1
15
1
6
3
2
(Nguyễn Lân Dũng, 2001)
a) Nƣớc và muối khoáng
Nƣớc chiếm đến 70 – 90% khối lƣợng cơ thể vi sinh vật. Tất cả các phản
ứng xảy ra trong tế bào vi sinh vật đều đòi hỏi có sự tồn tại của nƣớc. Phần nƣớc
có thể tham gia vào các quá trình trao đổi chất của vi sinh vật đƣợc gọi là nƣớc tự
do. Đa phần nƣớc trong tế bào vi sinh vật tồn tại ở dạng nƣớc tự do. Nƣớc kết
hợp là phần nƣớc liên kết với các hợp chất hữu cơ cao phân tử trong tế bào
(protein, lipit, hidrat cacbon…).
Muối khoáng chiếm khoảng 2 – 5% khối lƣợng khô của tế bào. Chúng
thƣờng tồn tại dƣới dạng các muối sunphat, photphat, cacbonat, clorua… Trong
tế bào chúng thƣờng ở dạng các ion (Nguyễn Lân Dũng, 2001).
b) Chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong tế bào vi sinh vật chủ yếu cấu tạo bởi các nguyên tố C,
H, O, N, P, S… Riêng bốn nguyên tố C, H, O, N đã chiếm tới 90 – 97% toàn bộ
chất khô của tế bào. Đó là các nguyên tố chủ chốt để cấu tạo nên protein, axit
nucleic, lipit, hidrat cacbon (Nguyễn Lân Dũng, 2001).
Bảng 2.3: Thành phần hoá học của một tế bào vi khuẩn
Phân tử khô (1) / tế bào
- Nƣớc
- Các đại phân tử
+Protein
+Polysaccharide
+Lipid
+ADN
+ARN
- Các đơn phân tử
+Aminoacid và tiền thể
+Đƣờng và tiền thể
+Nucleotid và tiền thể
- Các ion vô cơ
Tổng cộng
% khối lƣợng
96
55
5
9,1
3,1
20,5
3,0
0,5
2
0,5
1
100
Số phân tử
24.609.802
2.350.000
4.300
22.000.000
2,1
255.500
Số loại phân tử
1
khoảng 2.500
khoảng 1.850
2 (2)
4 (3)
1
khoảng 660
khoảng 350
khoảng 100
khoảng 50
khoảng 200
khoảng 18
(F.C.Neidhardt et al, 1996)
Chú thích:
(1) Khối lƣợng khô của tế bào vi khuẩn E. coli đang sinh trƣởng là
khoảng 2.8 x 10-13 g.
(2) Giả thiết Peptidoglycan và Glycogen là 2 thành phần chủ yếu.
(3) Tế bào chứa vài loại phospholipid, do tính đa dạng của thành
phần acid béo giữa các chi vi khuẩn khác nhau và do ảnh hƣởng của điều
kiện sinh trƣởng mà có nhiều hình thức tồn tại của mỗi loại phospholipid.
Protein cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố: C (50 – 55%), O (21 – 24%), N
(15 – 18%), S (0 – 0,24%), ngoài ra còn có thể có một lƣợng rất nhỏ các nguyên
tố khác nhau nhƣ P, Fe, Zn, Mn, Ca… Protein đƣợc tạo thành từ các axit amin
(Nguyễn Lân Dũng, 2001).
2.1.2 Các dạng dinh dƣỡng của vi sinh vật
Thức ăn (chất dinh dƣỡng) phải thoả mãn nhu cầu về các chất ở dạng
nguyên tố có trong thành phần tế bào của vi sinh vật.
Trong thế giới vi sinh vật có nhiều dạng (kiểu) dinh dƣỡng khác nhau. Có
một số loài thì dinh dƣỡng giống ở cây xanh (tự dƣỡng), dùng các chất khoáng để
tổng hợp nên các cấu tử thành phần của cơ thể. Một số lớn khác dinh dƣỡng
giống nhƣ ở động vật, đó là cần có chất hữu cơ làm thức ăn (dị dƣỡng).
Từ các kiểu dinh dƣỡng này ngƣời ta chia vi sinh vật thành hai nhóm lớn:
vi sinh vật tự dƣỡng và vi sinh vật dị dƣỡng. Nhóm thứ hai rất lớn, có vai trò rất
quan trọng trong tự nhiên. Đó là tác dụng phân huỷ các chất hữu cơ hay là
khoáng hoá vật chất trong tự nhiên.
Nhu cầu của vi sinh vật khác nhau trong quan hệ với chất dinh dƣỡng. Đặc
biệt nguồn cacbon và nitơ là rất khác nhau và rất đặc trƣng (Lƣơng Đức Phẩm và
ctv, 2009).
a) Dinh dƣỡng cacbon
Cacbon là chất tạo nên vật chất sống quan trọng bậc nhất, là nguồn vật
chất cung cấp C trong quá trình sinh trƣởng của vi sinh vật. Trong tế bào nguồn
C trải qua một loạt quá trình biến hoá hoá học phức tạp sẽ biến thành vật chất của
bản thân tế bào và các sản phẩm trao đổi chất. C có thể chiếm đến khoảng một
nửa trọng lƣợng khô của tế bào. Đồng thời hầu hết các nguồn C trong các quá
trình phản ứng sinh hoá còn sinh ra trong tế bào nguồn năng lƣợng cần thiết cho
hoạt động sống của vi sinh vật. Một số vi sinh vật dùng CO2 làm nguồn C duy
nhất hay chủ yếu để sinh trƣởng, khi đó nguồn C không phải là nguồn sinh năng
lƣợng.
Nguồn C chủ yếu đƣợc vi sinh vật sử dụng gồm có đƣờng, acid hữu cơ,
rƣợu, lipid, hydrocarbon, CO2, carbonat... Vi sinh vật sử dụng một cách chọn lọc
các nguồn C. Đƣờng nói chung là nguồn C và nguồn năng lƣợng tốt cho vi sinh
vật. Nhƣng tuỳ từng loại đƣờng mà vi sinh vật có những khả năng sử dụng khác
nhau. Ví dụ trong môi trƣờng chứa glucose và galactose thì vi khuẩn E. coli sử
dụng trƣớc glucose (gọi là nguồn C tốc hiệu) còn galactose đƣợc sử dụng sau
(gọi là nguồn C trì hiệu). Hiện nay trong các cơ sở lên men công nghiệp ngƣời ta
sử dụng nguồn C chủ yếu là glucose, saccharose, rỉ đƣờng (phụ phẩm của nhà
máy đƣờng), tinh bột (bột ngô, bột khoai sắn...), cám gạo, các nguồn cellulose tự
nhiên hay dịch thuỷ phân cellulose.
Năng lực đồng hoá các nguồn C ở các vi sinh vật khác nhau là không
giống nhau. Có loài có khả năng sử dụng rộng rãi nhiều nguồn C khác nhau,
nhƣng có loài khả năng này rất chọn lọc. Chẳng hạn vi khuẩn Pseudomonas có
thể đồng hoá đƣợc tới trên 90 loại hợp chất C, nhƣng các vi khuẩn thuộc nhóm
dinh dƣỡng methyl (methylotrophs) thì chỉ đồng hoá đƣợc các hợp chất 1C nhƣ
methanol, methane... (http://maxreading.com).
b) Dinh dƣỡng nitơ
Nguồn nitơ dinh dƣỡng rất cần thiết để tổng hợp nên các phân tử protein,
axit nucleic và những chất có chứa nitơ ở tế bào vi sinh vật. Nguồn nitơ này là rất
đa dạng (Lƣơng Đức Phẩm và ctv, 2009).
Nguồn N thƣờng đƣợc sử dụng để nuôi cấy vi sinh vật gồm có pepton, bột
cá, bột nhộng tằm, bột đậu tƣơng, bột khô lạc, cao ngô, cao thịt, cao nấm men...
Vi sinh vật sử dụng chọn lọc đối với nguồn N (http://maxreading.com).
Đối với những vi sinh vật sống ký sinh chỉ nhờ những hợp chất chứa nitơ
ở tế bào chủ. Có một số vi sinh vật dị dƣỡng (vi khuẩn lactic và một vài vi khuẩn
gây thối rữa) không thể tổng hợp protein cho mình từ các hợp chất chứa nitơ đơn
giản. Sự sinh trƣởng và phát triển của chúng chỉ nhờ có mặt trong môi trƣờng các
chất chứa nitơ tƣơng đối phức tạp (pepton, peptit) hoặc phức hợp đầy đủ các axit
amin có thể đi vào thành phần protein của tế bào (Lƣơng Đức Phẩm và ctv,
2009).
c) Nguồn muối vô cơ
Các muối vô cơ là nguồn chất dinh dƣỡng không thể thiếu đối với sự sinh
trƣởng của vi sinh vật. Chúng có các chức năng sinh lý chủ yếu là: tham gia vào
thành phần của các trung tâm hoạt tính ở các enzyme của vi sinh vật, duy trì tính
ổn định của kết cấu các đại phân tử và tế bào, điều tiết và duy trì cân bằng áp suất
thẩm thấu của tế bào, khống chế điện thế oxy hoá khử của tế bào và là nguồn vật
chất sinh năng lƣợng đối với một số loài vi sinh vật.
Trong quá trình sinh trƣởng vi sinh vật còn cần tới một số nguyên tố vi
lƣợng. Những nguyên tố này cũng có vai trò quan trọng mặc dù chỉ cần với số
lƣợng rất nhỏ, khoảng 10-8 - 10-6 mol/ L môi trƣờng nuôi cấy. Nguyên tố vi lƣợng
tham gia vào thành phần enzyme và làm hoạt hoá enzyme. Nếu thiếu nguyên tố
vi lƣợng trong quá trình sinh trƣởng thì hoạt tính sinh lý của vi sinh vật bị giảm
sút, thậm chí ngừng sinh trƣởng. Do nhu cầu dinh dƣỡng của vi sinh vật là không
giống nhau cho nên khái niệm về nguyên tố vi lƣợng chỉ có ý nghĩa tƣơng đối. Vi
sinh vật thƣờng tiếp nhận nguyên tố vi lƣợng từ các chất dinh dƣỡng hữu cơ thiên
nhiên, các hoá chất vô cơ, nƣớc máy hay ngay từ trong các dụng cụ nuôi cấy
bằng thuỷ tinh. Chỉ trong những trƣờng hợp đặc biệt mới cần bổ sung nguyên tố
vi lƣợng vào môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật.
Vì nhiều nguyên tố vi lƣợng là kim loại nặng cho nên nếu dƣ thừa sẽ gây
hại cho vi sinh vật. Khi cần bổ sung thêm nguyên tố vi lƣợng vào môi trƣờng cần
lƣu ý khống chế chính xác liều lƣợng (http://maxreading.com).
d) Nhân tố sinh trƣởng
Nhân tố sinh trƣởng (growth factor) là những hợp chất hữu cơ mà có
những vi sinh vật cần thiết để sinh trƣởng tuy với số lƣợng rất nhỏ và không tự
tổng hợp đủ so với nhu cầu.
Các vi sinh vật khác nhau có những yêu cầu không giống nhau về chủng
loại và liều lƣợng của các nhân tố sinh trƣởng.
Vi sinh vật tự dƣỡng và một số vi sinh vật dị dƣỡng (nhƣ E. coli) thậm chí
có thể sinh trƣởng mà không cần bất kỳ nhân tố sinh trƣởng nào. Mặt khác, cùng
một loài vi sinh vật nhƣng nhu cầu đối với nhân tố sinh trƣởng cũng thay đổi tuỳ
theo điều kiện môi trƣờng (http://maxreading.com).
2.2 Vi sinh vật chỉ thị
2.2.1 Giới thiệu chung
Trong những năm 1900, để phát hiện trực tiếp vi khuẩn gây bệnh, virus, và
nang của protozoa ngƣời ta cần thực hiện những kỹ thuật tinh vi tốn kém, tốn
thời gian và cần cán bộ kỹ thuật có trình độ. Từ đó ngƣời ta có nhu cầu đƣa ra
khái niệm vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân, chỉ thị hiệu quả xử lý trong nhà máy
xử lý nƣớc và nƣớc thải, sự xuống cấp và nhiễm bẩn nƣớc trong hệ thống phân
phối nƣớc.
Một số tiêu chuẩn cho vi sinh vật chỉ thị lý tƣởng:
-
Là thành viên của vi khuẩn đƣờng ruột của động vật máu nóng.
Hiện diện khi vi sinh vật gây bệnh tồn tại và không có trong mẫu
không nhiễm bẩn.
-
Tồn tại với số lƣợng lớn hơn vi sinh vật gây bệnh.
Ít nhất phải đề kháng nhƣ vi khuẩn gây bệnh với sự tác động của
môi trƣờng, với sự khử trùng trong nhà máy xử lý nƣớc và nƣớc thải nhƣ vi sinh
vật bệnh.
rẻ tiền.
Không nhân lên trong môi trƣờng.
Phải đƣợc phát hiện bằng những phƣơng pháp đơn giản, nhanh và
Nên là vi khuẩn không gây bệnh (Đỗ Hồng Lan Chi và Lâm Minh
Triết, 2005).
2.2.2 Vi sinh vật chỉ thị việc ô nhiễm nguồn nƣớc bởi phân
Coliforms và Fecal coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm
có khả năng lên men lactose để sinh khí ở nhiệt độ 35 ± 0.5 oC, coliform có khả
năng sống ngoài đƣờng ruột của động vật (tự nhiên), đặc biệt trong môi trƣờng
khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các giống nhƣ
Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong
đó E. coli là loài thƣờng dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nƣớc bởi phân).
Chỉ tiêu tổng coliform không thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn
nguồn nƣớc bởi phân. Tuy nhiên việc xác định số lƣợng Fecal coliform có thể sai
lệch do có một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân) có thể phát triển ở
nhiệt độ 44oC. Do đó số lƣợng E. coli đƣợc coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho
việc quản lý nguồn nƣớc.
Fecal streptococci: nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong
đƣờng ruột của động vật nhƣ Streptococcus bovis và S. equinus; một số loài có
phân bố rộng hơn hiện diện cả trong đƣờng ruột của ngƣời và động vật nhƣ S.
faecalis và S. faecium hoặc có 2 biotype (S. faecalis var liquefaciens và loại S.
faecalis có khả năng thủy phân tinh bột). Các loại biotype có khả năng xuất hiện
cả trong nƣớc ô nhiễm và không ô nhiễm. Việc đánh giá số lƣợng Faecal
streptococci trong nƣớc thải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên; tuy nhiên nó có các
giới hạn nhƣ có thể lẫn lộn với các biotype sống tự nhiên; F. streptococci rất dễ
chết đối với sự thay đổi nhiệt độ. Các thử nghiệm về sau vẫn khuyến khích việc
sử dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sót của
Salmonella. Ở Mỹ, số lƣợng 200 F. coliform/100 ml là ngƣỡng tới hạn trong tiêu
chuẩn quản lý các nguồn nƣớc tự nhiên để bơi lội.
Clostridium perfringens: đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử
trong môi trƣờng yếm khí; do đó nó đƣợc sử dụng để chỉ thị các ô nhiễm theo
chu kỳ hoặc các ô nhiễm đã xảy ra trƣớc thời điểm khảo sát do độ sống sót lâu
của các bào tử. Trong việc tái sử dụng nƣớc thải chỉ tiêu này đƣợc đánh giá là rất
hiệu quả, do các bào tử của nó có khả năng sống sót tƣơng đƣơng với một số loại
vi rút và trứng ký sinh trùng.
Việc phát hiện, xác định từng loại vi sinh vật gây bệnh khác rất khó, tốn
kém thời gian và tiền bạc. Do đó để phát hiện nguồn nƣớc bị ô nhiễm bởi phân
ngƣời ta dùng các chỉ định nhƣ là sự hiện diện của Fecal coliforms, Fecal
streptocci, Clostridium perfringens và Pseudomonas acruginosa. Cũng cần phải
nói thêm rằng mối quan hệ giữa sự chết đi của các vi sinh vật chỉ thị và vi sinh
vật gây bệnh chƣa đƣợc thiết lập chính xác. Ví dụ khi ngƣời ta không còn phát
hiện đƣợc Fecal coliform nữa thì không có nghĩa là tất cả các vi sinh vật gây
bệnh đều đã chết hết. Trong quá trình thiết kế các hệ thống xử lý các nhà khoa
học và kỹ thuật phải hạn chế tối đa các ảnh hƣởng của chất thải tới sức khoẻ cộng
đồng. Mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng thƣờng có những tiêu chuẩn riêng để kiểm tra
khống chế. Do kinh phí và điều kiện có giới hạn các Sở KHCN & MT thƣờng
dùng chỉ tiêu E. coli hoặc tổng coliform để qui định chất lƣợng các loại nƣớc thải
(Lê Hoàng Việt, 2003).
2.3 Coliform và Ecsherichia coli (E. coli)
2.3.1 Vi khuẩn trong nƣớc thải
Các vi sinh vật hiện diện trong nƣớc thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút,
nấm, tảo, nguyên sinh động vật, các loài động và thực vật bậc cao. Trong đó các
vi khuẩn trong nƣớc thải có thể chia làm 4 nhóm lớn: nhóm hình cầu (cocci) có
đƣờng kính khoảng 1 - 3 m; nhóm hình que (bacilli) có chiều rộng khoảng 0,3 1,5 m và chiều dài khoảng 1 - 10,0 m (điển hình cho nhóm này là vi khuẩn E.
coli có chiều rộng 0,5 m chiều dài 2 m); nhóm vi khuẩn hình que cong và
xoắn ốc: vi khuẩn hình que cong có chiều rộng khoảng 0,6 - 1,0 m và chiều dài
khoảng 2 - 6 m; trong khi vi khuẩn hình xoắn ốc có chiều dài có thể lên đến 50
m; nhóm vi khuẩn hình sợi có chiều dài khoảng 100 m hoặc dài hơn. Các vi
khuẩn có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên cũng nhƣ trong
các bể xử lý. Do đó đặc điểm, chức năng của nó phải đƣợc tìm hiểu kỹ. Ngoài ra
các vi khuẩn còn có khả năng gây bệnh và đƣợc sử dụng làm thông số chỉ thị cho
việc ô nhiễm nguồn nƣớc bởi phân (Lê Hoàng Việt, 2003).
2.3.2 Coliform
Tổng số coliform bao gồm những vi khuẩn hiếu khí hay kỵ khí tùy nghi,
gram âm, không sinh bào tử, hình que lên men lastose và sinh khí trong vòng 48
giờ ở 35oC. Chúng có khả năng phát triển ở nhiệt độ rất rộng từ 2 - 50o C .
Loại này bao gồm E. coli, Enterobacter, Klebsiella và Citrobacter. Những
coliform này đƣợc thải ra với số lƣợng cao (2x109 coliform/ngày/ngƣời) trong
phân ngƣời và động vật. Những vi khuẩn chỉ thị này hữu dụng trong việc xác
định chất lƣợng nƣớc, nƣớc trong các khu vực nuôi trồng thủy sản và nƣớc trong
các khu giải trí. Dù vậy, chúng ít nhạy cảm hơn so với virus và nang protozoa đối
với yếu tố môi trƣờng và sự khử trùng. Một số thành viên của nhóm (thí dụ
Klebsiella) đôi khi có thể phát triển trong nƣớc thải công nghiệp và nông nghiệp.
Tổng số coliform là chỉ thị tốt nhất cho hiệu quả xử lý của một nhà máy xử lý
nƣớc thải. Nhóm này cũng đƣợc coi là hữu dụng trong việc đánh giá tính an toàn
của nƣớc thải sau xử lý. Năm 1914, Sở Y tế công cộng Hoa Kỳ chấp nhận nhóm
coliform là chỉ thị của ô nhiễm phân trong nƣớc uống (Đỗ Hồng Lan Chi và Lâm
Minh Triết, 2005).
2.3.3 Ecsherichia coli (E. coli)
Ngành (phylum): Proteobacteria
Lớp (class):
Gamma Proteobacteria
Bộ (ordo):
Enterobacteriales
Họ (familia):
Enterobacteriaceae
Chi (genus):
Escherichia
Loài (species):
E. coli
Hình 2.1: E. coli
Trực khuẩn đƣờng ruột này đƣợc phân lập từ phân ngƣời lần đầu tiên vào
năm 1985 do Escherich và đƣơc đặt tên là Bacterium coli commune. Ngày nay nó
đƣợc mang tên là Escherichia coli (Lƣơng Đức Phẩm và ctv, 2009).
Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra 5 nhóm E. coli khác nhau:
Enterotoxigenic (ETEC), Enteropathogenic (EPEC), Enterohemorrhagic
(EHEC), Enteroinrasire (EIEC) và Enteroagregative (EaggE.C) (Nguyễn Đức
Lƣợng và Phạm Minh Tâm, 2002).
a) Sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân
E. coli còn gọi là trực khuẩn đại tràng, sống trong ruột ngƣời và một số
động vật máu nóng, đƣợc thải ra môi trƣờng theo phân. E. coli chiếm tới 80%
tổng số vi sinh vật sống trong ruột ngƣời và luôn giữ thế cân bằng sinh thái trong
ruột nên đƣợc chọn làm sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân. Bởi vậy ở đâu có mặt E.
coli với một số lƣợng quá mức cho phép chứng tỏ môi trƣờng đó đã bị ô nhiễm,
và sự tồn tại của E. coli cũng nói lên khả năng tồn tại của các nhóm vi sinh vật
gây bệnh khác có trong đƣờng ruột (Trần Cẩm Vân, 2005).
Xác định số lƣợng E. coli có mặt trong đối tƣợng phân tích đƣợc biểu diễn
bằng chuẩn độ coli (coli – titre) và chỉ số coli (coli – index). Chuẩn độ coli là số
đơn vị thể tích hoặc khối lƣợng nhỏ nhất của đối tƣợng phân tích tìm thấy một
trực khuẩn. Chỉ số coli là số lƣợng E. coli có trong một một đơn vị thể tích hoặc
khối lƣợng của mẫu thử (đối tƣợng phân tích) (Lƣơng Đức Phẩm và ctv, 2009).
Giữa chuẩn độ coli và chỉ số coli có mối quan hệ nhƣ sau. Ví dụ chuẩn độ
E. coli của nƣớc phân tích là 250 nghĩa là trong 250 ml có một tế bào E. coli và
nhƣ vậy chỉ số là 1000/250 = 4 → chỉ số coli trong 1 lít nƣớc = 4, có nghĩa là
trong một lít nƣớc có 4 tế bào coli. Ngƣời ta có thể dùng chỉ số coli cho một đơn
vị thể tích là 1 ml, đơn vị khối lƣợng là 1 gam (Lƣơng Đức Phẩm và ctv, 2009).
Thƣờng số lƣợng E. coli có trong 1 lít nƣớc đƣợc gọi là chỉ số coli. Nƣớc đƣợc
gọi là nƣớc sạch khi có chỉ số coli từ 0 – 5 (tiêu chuẩn quốc tế) (Trần Cẩm Vân,
2005).
b) Đặc điểm sinh học
E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, catalose(+), oxidase(-), gram âm,
trực khuẩn ngắn không tạo bào tử.
E. coli thuộc nhóm coliform ƣa nhiệt, lên men đƣờng latose ở nhiệt độ
44 C và là loại coliform rất bền với phenol 0,085% và sinh indol ở 42 - 44oC.
E. coli có enzym tryptophanase. Nếu trong môi trƣờng có trytophan, chúng sẽ
phân giải trytophan thành indol (Nguyễn Đức Lƣợng và Phạm Minh Tâm, 2002).
o
Điều kiện sống:
E. coli thuộc nhóm vi sinh vật kỵ khí không bắt buộc (kỵ khí tùy nghi),
chúng có thể phát triển trong môi trƣờng có hay không có oxy nhƣng trong môi
trƣờng có oxy thì chúng phát triển tốt hơn.
Giá trị pH đối với E. coli: tối thiểu là 4,4; tối hảo là 6 – 7 và tối đa là 9
(Nguyễn Hữu Hiệp, 2008).
E. coli có khả năng phát triển ở nhiệt độ 7 - 50oC, nhiệt độ tối ƣu là 37oC.
Riêng loài ETEC có thể phát triển ở nhiệt độ 44oC.
Đặc điểm hình thái và cấu tạo:
E. coli có hình que, hai đầu tròn, kích thƣớc dài ngắn khác nhau, thƣờng từ
2 – 3 m. Thƣờng đứng riêng rẽ từng tế bào, cũng có khi ghép từng đôi một, có
khi kết với nhau thành từng đám hoặc một chuỗi ngắn. Thƣờng có tiêm mao mọc
khắp bề mặt, có khả năng di động. Không có khả năng hình thành bào tử, có khả
năng hình thành giáp mạc (vỏ nhày) khi gặp môi trƣờng dinh dƣỡng tốt. Nhuộm
gram âm.
Tính chất nuôi cấy:
Dễ nuôi cấy, có thể mọc đƣợc trên môi trƣờng hiếu khí cũng nhƣ kỵ khí.
Mọc đƣợc ở nhiệt độ từ 5 – 40oC, thích hợp nhất ở 37oC. Trên môi trƣờng thạch
thƣờng có khuẩn lạc dạng S (nhẵn bóng, bờ đều). Đôi khi hình thành khuẩn lạc
dạng R (nhăn nheo) hoặc dạng M (nhày). Khuẩn lạc có màu xám đục. Trong môi
trƣờng lỏng, sau 1 - 2 ngày nuôi cấy thƣờng làm đục môi trƣờng, có váng trên bề
mặt hoặc dính quang thành ống, tạo thành cặn lắng xuống đáy. Khác với một số
nhóm gây bệnh đƣờng ruột khác, E. coli có khả năng lên men đƣờng lactoza.
Ngoài ra còn có khả năng lên men một số đƣờng khác nhƣ glucoza, galatoza…
Khi lên men có sinh khí làm sủi bọt môi trƣờng.
Ngƣời ta thƣờng dùng phản ứng đỏ Metyl để phát hiện E. coli: Nuôi cấy
trong môi trƣờng có đƣờng glucoza ở nhiệt độ 37oC. Sau 48 giờ nuôi cấy nhỏ vài
giọt dung dịch đỏ Metyl 1% pha trong cồn 60o. Nếu môi trƣờng có trở thành màu
đỏ là phản ứng dƣơng tính, nếu môi trƣờng trở thành màu vàng là âm tính. E. coli
có phản ứng đỏ Metyl dƣơng tính. E. coli còn có khả năng sinh Indol (phản ứng
Indol dƣơng tính), không có khả năng sử dụng Xitrat (phản ứng Xitrat âm tính)
(Trần Cẩm Vân, 2005).
c) Khả năng gây bệnh
Trong số các E. coli, có nhiều chủng không gây bệnh, đƣợc tìm thấy trong
đƣờng tiêu hóa ngƣời và động vật máu nóng. Dù vậy có những chủng E. coli có
độc tố và có thể gây tiêu chảy. Chúng gồm có những chủng sinh độc tố ruột
(Enterotoxigenic - ETEC), sinh bệnh ruột (Enteropathogenic - EPEC), gây xuất
huyết ruột (Enterohemorrhagic - EHEC) và xâm lấn ruột. E. coli sinh độc tố ruột
gây viêm dạ dày ruột, gây tiêu chảy nƣớc nhiều kèm theo nôn ói, đau quặn bụng.
Khoảng từ 2 - 8% E. coli tồn tại trong nƣớc là nguồn sinh bệnh ruột gây nên tiêu
chảy cho du khách. Thức ăn và nƣớc là yếu tố quan trọng gây lây bệnh do vi
khuẩn này. Liều gây nhiễm của loại này tƣơng đối cao, từ khoảng 106 - 109.
Một số chủng gây tiêu chảy của E. coli đƣợc phát hiện trong nƣớc đã xử
lý, và chúng là nguy cơ đối với sức khỏe ngƣời sử dụng. Hai vụ bùng phát của
E.coli O157:H7 đã đƣợc chứng minh là có liên quan dến nƣớc. Một xảy ra ở
Scotland vào mùa thu 1990; vụ bùng phát thứ hai xảy ra ở Cabool, Missouri, vào
mùa đông 1991 do có trục trặc trong hệ thống cấp nƣớc, gây nên trên 243 trƣờng
hợp tiêu chảy và 4 trƣờng hợp chết ở ngƣời già (Đỗ Hồng Lan Chi và Lâm Minh
Triết, 2005).
Độc tố của E. coli thuộc loại nội độc tố, có khả năng chịu nhiệt. Đặc biệt
có một số chủng đột biến có khả năng sinh ngoại độc tố, có khả năng tác động
lên tế bào thần kinh.
E. coli dễ bị tiêu diệt bởi thuốc sát trùng thông thƣờng, sức đề kháng yếu.
E. coli thƣờng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60oC trong 30 phút và dễ bị tiêu diệt bởi
thuốc sát trùng thông thƣờng (Trần Cẩm Vân, 2005).
2.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến vi sinh vật
2.4.1 Yếu tố vật lý
a) Ánh sáng
Ảnh hƣởng mặt trời chiếu rọi xuống đất, những vi sinh vật phát triển trên
bề mặt đều bị tiêu diệt, trừ những vi sinh vật tự dƣỡng quang năng. Thƣờng
thƣờng chúng bị tiêu diệt rất nhanh trong vài phút đến một giờ. Các vi sinh vật
gây bệnh thƣờng nhạy cảm với ánh sáng hơn những vi sinh vật gây thối.
Tác dụng chiếu sáng phụ thuộc vào bƣớc sóng của tia sáng. Bƣớc sóng
càng ngắn, khả năng tác dụng quang hoá càng mạnh càng làm vi sinh vật dễ bị
tiêu diệt. Lợi dụng đặc tính này ngƣời ta thƣờng phơi nắng các dụng cụ cần bảo
quản, một mặt làm giảm độ ẩm, một mặt tiêu diệt những vi sinh vật trên bề mặt.
Hai nữa, nhiều ngƣời tắm nắng, một trong những yêu cầu là làm hệ vi sinh vật
trên da bị tiêu diệt (Nguyễn Đức Lƣợng, 2000).
b) Nhiệt độ
Mỗi sinh vật phát triển trong một khoảng nhiệt độ nhất định. Ngoài
khoảng nhiệt độ đó ra vi sinh vật sẽ bị hạn chế sự phát triển. Tùy theo mức độ
chịu nhiệt của chúng mà ngƣời ta có một số khái niệm nhƣ sau:
Nhiệt độ tối ƣu: Là nhiệt độ ở đó vi sinh vật phát triển thuận lợi
nhất. Phần lớn vi sinh vật gây bệnh phát triển tốt ở nhiệt độ 35 – 37oC.
Nhiệt độ cao nhất: Là mức nhiệt độ tối đa. Ở đó vi sinh vật vẫn
phát triển nhƣng hết sức chậm và yếu. Nếu quá giới hạn đó thì vi sinh vật sẽ bị
tiêu diệt.
Nhiệt độ thấp nhất: Là mức nhiệt độ thấp nhất mà vi sinh vật vẫn
tồn tại, phát triển rất yếu. Nếu quá mức độ đó vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt.
Nhiệt độ thƣờng gây ra cho vi sinh vật những chiều hƣớng sau: Đối với
nhiệt độ thấp thƣờng không gây chết vi sinh vật ngay mà nó tác động lên khả
năng chuyển hóa các hợp chất, làm ức chế hoạt động của các hệ enzym, làm thay
đổi khả năng trao đổi chất của chúng, và thế làm vi sinh vật mất khả năng phát
triển và sinh sản. Nhiều trƣờng hợp vi sinh vật sẽ bị chết. Khả năng gây chết của
chúng hết sức từ từ chứ không xảy ra đột ngột ở nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao
thƣờng gây chết vi sinh vật một cách nhanh chóng. Đa số vi sinh vật bị chết ở 60
– 80oC. Một số khác chết ở nhiệt độ cao hơn. Đặc biệt bào tử có khả năng tồn tại
ở nhiệt độ trên 100oC. Nhiệt độ cao thƣờng gây biến tính protit, làm hệ enzym
lập tức không hoạt động đƣợc, vi sinh vật dễ dàng bị tiêu diệt
(http://vocw.edu.vn).
2.4.2 Yếu tố hoá học
a) pH
Phản ứng pH trong môi trƣờng tác động trực tiếp lên vi sinh vật. H+ nằm
trong thành phần làm thay đổi trạng thái diện tích của thành tế bào. Tùy theo
nồng độ của chúng mà làm tăng hoặc giảm khả năng thấm thấu của tế bào đối với
những ion nhất định. Mặt khác chúng cũng làm ức chế phần nào những enzym có
mặt trên thành tế bào. Sự phát triển của vi sinh vật chỉ có thể rất nghiêm ngặt ở
axit hay kiềm. Đối với vi khuẩn thuận lợi nhất là chúng phát triển trong môi
trƣờng trung tính hoặc kiềm yếu.
Nếu nồng độ hydro trong dung dịch vƣợt quá mức độ bình thƣờng đối với
vi sinh vật nào đó thì sự sống bị ức chế. Trong điều kiện phòng thí nghiệm phần
lớn chúng ta sử dụng những môi trƣờng có pH đối với vi khuẩn 7 – 7,6
(http://vocw.edu.vn).
b) Oxy hòa tan (DO)
Oxy là nguyên liệu cần thiết cho những sinh vật hiếu khí, với chúng thiếu
oxy thì mọi quá trình trao đổi chất sẽ bị ngƣng trệ và sinh vật sẽ chết.
Trong điều kiện tự nhiên oxy hòa tan trong nƣớc khoảng 8 – 10 (mg/L).
Các chất gây ô nhiễm trong nƣớc thƣờng làm giảm khả năng hòa tan của oxy
trong nƣớc. Vì oxy là yếu tố quan trọng của sự sống nên chỉ tiêu DO đƣợc coi
nhƣ một thông số rất quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng nƣớc cũng nhƣ
mức độ oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong nƣớc (Đặng Kim Chi, 2001).
Oxy thƣờng có độ hòa tan thấp và phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ, nồng
độ muối có trong nƣớc thải… Trong quá trình xử lý, các vi sinh vật tiêu thụ oxy
hòa tan để oxy hóa sinh hóa, đồng thời các chất dinh dƣỡng và chất nền (BOD,
N, P) cần thiết cho sự sống, sinh sản và tăng trƣởng của chúng. Vì vậy giữ đƣợc
oxy hòa tan trong nƣớc thải trong quá trình xử lý là yêu cầu quan trọng. Chỉ tiêu
nồng độ oxy hòa tan đảm bảo cho quá trình xử lý hiếu khí là 1,5 - 2 (mg/L)
(http://vocw.edu.vn).
c) Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Chỉ số COD trong kiểm soát nƣớc ô nhiễm là lƣợng oxy cần thiết cho quá
trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc thành CO2 và H2O.
COD biểu thị lƣợng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học. Trong thực
tế COD đƣợc dùng rộng rãi để đặc trƣng cho mức độ các chất hữu cơ trong nƣớc
ô nhiễm (kể cả chất hữu cơ dễ bị phân hủy và khó phân hủy sinh học). Chỉ số
COD có giá trị cao hơn BOD vì nó bao gồm cả lƣợng chất hữu cơ không thể bị
oxy hóa bằng vi sinh vật (Đặng Kim Chi, 2001).
d) Hợp chất nitơ
Các liên kết nitơ có trong nƣớc thải là thành phần dinh dƣỡng cơ bản cho
quá trình phát triển của vi sinh vật trong các công trình xử lý sinh học nƣớc thải.
Nitơ tồn tại chủ yếu dƣới dạng hữu cơ và amoniac. Quá trình khử nitơ bằng sinh
học xảy ra 3 quá trình cơ bản: quá trình amon hóa, quá trình nitrat hóa và quá
trình khử nitrat. Các quá trình trên đều có sự tham gia của vi khuẩn, có khi vai trò
của chúng chính là nguyên liệu chuyển hóa, vì thế sau mỗi quá trình, số lƣợng vi
khuẩn có thể thay đổi. Ví dụ quá trình khử nitrat là quá trình trong đó các vi
khuẩn dị dƣỡng sử dụng oxy liên kết của muối axit nitric để thực hiện oxy hóa
nội bào (nguồn cacbon của chính bản thân vi khuẩn) (http://vocw.edu.vn).
2.4.3 Yếu tố sinh học
Các sinh vật (động và thực vật, nguyên sinh động vật) đều có ảnh hƣởng
đến hoạt động sống của vi sinh vật thông qua mối quan hệ tƣơng hỗ khá phức tạp
trong tự nhiên.
Quan hệ cộng sinh: Là mối quan hệ hai hay nhiều sinh vật cùng
dựa vào nhau trong quá trình phát triển và chung sống. Ví dụ: vi khuẩn nốt rễ
trong cây họ Đậu.
Quan hệ hỗ sinh: Là mối quan hệ giữa các loài sinh vật mà sản
phẩm hoạt động sống của loài này tạo điều kiện cần thiết cho loài kia phát triển.
Sự hỗ sinh có thể là gián đoạn hoặc theo dây chuyền.
Quan hệ ký sinh: Là mối quan hệ chỉ có một chiều. Loài sinh vật
này sống nhờ ký sinh trên cơ thể của sinh vật khác (vật chủ) nhờ chất dinh dƣỡng
của vật chủ.
Quan hệ đối kháng: Là mối quan hệ có thể gây ức chế hoặc tiêu
diệt lẫn nhau (Nguyễn Lân Dũng, 2001). Ví dụ nhƣ ao nuôi tảo.
Tảo có tốc độ sinh trƣởng nhanh, chịu đựng đƣợc các thay đổi của môi
trƣờng, có khả năng phát triển trong nƣớc thải, có giá trị dinh dƣỡng và hàm
lƣợng protein cao, do đó ngƣời ta đã lợi dụng các đặc diểm này của tảo để:
Xử lý chất thải và tái sử dụng chất dinh dƣỡng. Các hoạt động trong các
ao nuôi tảo lấy đi các chất hữu cơ và dinh dƣỡng của nƣớc thải chuyển đổi thành
các chất dinh dƣỡng trong tế bào tảo qua quá trình quang hợp vì thế giảm lựong
dinh dƣỡng với các sinh vật khác.
- Xem thêm -