1
MỞ ĐẦU
Theo thống kê số lượng các dược phẩm mới được phép lưu hành trong
20 năm vừa qua đã cho thấy, các hợp chất thiên nhiên đã và vẫn được coi là
nguồn cấu trúc mới để tạo ra các dược phẩm mới. Đặc biệt rõ ràng nhất là
trong lĩnh vực thuốc chống ung thư có tới 60%, trong bệnh truyền nhiễm là
70% có nguồn gốc tự nhiên.
Ý nghĩa to lớn của những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học là
ở chỗ chúng không chỉ được sử dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh, mà quan
trọng hơn là chúng có thể là những chất mẫu, chất dẫn đường để phát triển
các thuốc mới hoặc là các chất dò sinh hoá để làm sáng tỏ các nguyên lý của
dược lý học con người.
Các nhà khoa học ở Viện nghiên cứu ung thư Quốc gia Hoa Kỳ coi kho
tàng cây thuốc của Trung Quốc là nguồn khai thác các chất mẫu, chất dẫn
đường mới nhằm khám phá và phát triển các thuốc chống ung thư và chống
HIV trong tương lai. Những năm gần đây có nhiều cây thuốc cổ truyền của y
học Trung Quốc là đối tượng nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng điều trị
ung thư, qua đó đã và đang phát hiện ra hàng loạt chất mới, nhiều chất rất có
triển vọng trở thành những chất dẫn đường. Nhiều ent -kauran ditecpenoit thể
hiện hoạt tính kháng khuẩn, gây độc hại tế bào, chống khối u và anti -HIV. Đã
có nhận xét rằng, hoạt chất ở một số cây thuốc có tính kháng khuẩn, chống
viêm, chống ung thư, hạ huyết áp, lợi tiểu và thường có mặt các ent -kauran
ditecpenoit.
Cây Khổ sâm cho lá thuộc loại cây thuốc dân gian Việt Nam. Cây mọc
hoang dại ở nhiều nơi trên miền Bắc Việt Nam, nhưng cũng được trồng nhiều
ở các trạm xá đông y, y tế xã và trong nhà dân, nhất là ở vùng đồng bằng sông
Hồng, vì được coi như nguồn thuốc tại chỗ để chữa các bệnh viêm nhiễm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
bệnh đường ruột cho người và gia súc. Nhân dân dùng lá tươi nhai sống, vò
hoặc giã nát vắt lấy nước uống chữa bệnh đau bụng đi ngoài, chữa các vết
thương nhiễm trùng, chữa viêm loét hành tá tràng, đau dạ dày, trị sốt rét.
Những kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học và thử hoạt tính sinh
học của lá cây Khổ sâm đã khẳng định tính kháng khuẩn mạnh được quyết
định bởi các ent -kauran ditecpen, đồng thời đã phát hiện tính gây độc hại rất
mạnh đối với một số dòng tế bào ung thư người và chế phẩm từ cây Khổ sâm
còn có hoạt tính chống suy giảm miễn dịch ở gà bị nhiễm virus (gây suy giảm
miễn dịch) Gumboro cường độc.
Chúng tôi cho rằng các ent -kauran từ cây Khổ sâm rất có triển vọng là
chất dẫn đường nhiều hứa hẹn để tạo ra các thuốc chống viêm, chống ung thư
và chống suy giảm miễn dịch có hiệu lực.
Để góp phần tìm hiểu và đánh giá chất lượng nguồn nguyên liệu phong
phú đang được sử dụng rộng rãi trong dân gian, đề tài: “Theo dõi hàm lƣợng
hoạt chất diterpenoit trong cây Khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis
Gagnep.,) họ Euphorbiaceae” là nội dung chính của luận văn này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Những loài cây thuộc chi Croton L., và công dụng trong y học
Các thực vật chi Croton L., thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có
khoảng 700 loài [26], gặp phổ biến ở các vùng nhiệt đới, ít gặp ở vùng ôn đới
và rất hiếm ở vùng hàn đới. ở châu Á có khoảng 50 loài, riêng ở Đông dương
có hơn 40 loài [35].
ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ chi Croton L. có 18 loài [1], còn
Nguyễn Nghĩa Thìn [13] đã thống kê được 41 loài, trong đó có tới 21 loài đặc
hữu trong hệ thực vật nước ta.
Có nhiều loài cây thuộc chi Croton L. được sử dụng trong y học dân
gian nhiều dân tộc, nhất là ở khu vực Trung và Nam Mỹ cũng như ở Đông
Nam Á.
Y học cổ truyền ở Brasil và các dân tộc sinh sống trong vùng Amazon
dùng lá, vỏ và rễ cây C. cajucara [36] để chữa trị nhiều loại bệnh như là sốt
cao, chống viêm nhiễm, ỉa chảy, viêm loét dạ dày, giảm cholesterol máu, chữa
ung thư, hạ huyết áp, diệt trừ ốc sên, xua đuổi côn trùng [37]. Nước sắc rễ cây
C. campestris ở Brasil được dùng để chữa bệnh giang mai, viêm ống mật,
thuốc sổ, trị ung thư [26].
ở Equađo người ta dùng vỏ cây C. eluteria chữa bệnh cao huyết áp, kiết
lỵ, sốt rét, đau dạ dày và còn có tác dụng bồi bổ sức khoẻ [45]. Nhân dân các
nước vùng Trung và Nam Mỹ như Peru, Equađo dùng nhựa và vỏ cây
C.lechlerii có tính kháng sinh để chữa các vết thương, trị ung thư [27]. Nước
sắc lá cây C. schiedeanus được y học dân gian Columbia chữa bệnh cao huyết
áp, có tác dụng giãn mạch [29].
Rễ cây C. macrostachys ở Tanzania được dùng để chữa bệnh tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
đường [27]. Một số nước ở vùng Đông Phi (Camơrun, Nigeria, Siraleon v.v..)
dùng rễ và vỏ thân cây C. zambicus làm thuốc nhuận tràng, trị kiết lỵ và
chống co giật [39].
ở Thái Lan người ta dùng vỏ, rễ cây cũng như quả của cây C.
oblongifolius để chữa bệnh rối loạn tiêu hoá, kiết lỵ, loét dạ dày, trị ung thư
[44] hoặc dùng cây C. sublyratus [33] để trị loét hành tá tràng.
ở nước ta cũng có một vài loài thuộc chi Croton L., được dùng trong y
học dân gian. Cây Lơpơté (C. crassifolium) ở Tây Nguyên được dùng để trị
bệnh đường ruột [13], cây Khổ sâm cho lá (C. tonkinensis) trị sốt rét, bệnh
đường ruột [2], [12].
Bên cạnh những cây được dùng làm thuốc trong y học dân gian, người
ta cũng biết một số cây thuộc chi Croton L., có chứa độc tố. ở châu Phi có
nhiều Croton spp thuộc loại cây độc, được thổ dân sử dụng trong đánh bắt cá,
tẩm tên độc trong săn bắn như vỏ cây C. hovarum ở Madagasca là một thí dụ
[34]. ở Việt Nam có nói đến cây Ba đậu (C. tiglium) [3] là cây độc, dùng làm
thuốc trừ sâu thảo mộc.
1.2. Những nghiên cứu hoá thực vật về chi Croton L.,
Cho đến nay có khoảng trên 50 loài thực vật chi Croton L., được nghiên
cứu hoá thực vật [28], đã phân lập và nhận dạng được 271 chất, chủ yếu gồm
các ditecpenoit và ancaloit.
1.2.1. Các ancaloit
Các ancaloit tìm thấy trong thực vật chi Croton L., đều có chứa dị vòng
cơ bản là isoquinolin [41], tạo ra các bộ khung proaporphin (1), aporphin (2),
morphinandienon (3) và rất gần đây là berbin (tetrahydroprotoberberin) (4).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.2.1.1. Ancaloit khung proaporphin (1)
3
4
2
5
1
NH
6
6a
8
H
7
13
12
9
10
11
O
(1)
Các ancaloit kiểu khung proaporphin (1) khác nhau bởi các nhóm thế ở
các vị trí 1, 2, 6 và cấu hình của hydro ở vị trí 6a.
1.2.1.2. Ancaloit khung aporphin (2)
Các ancaloit khung aporphin (2) thường khác biệt nhau bởi nhóm thế ở
các vị trí 1, 2, 6, 9, 10, 11 và cấu hình hydro ở vị trí 6a.
4
3
5
2
1
6a
N6
H
7
11
10
8
9
(2)
1.2.1.3. Ancaloit khung morphinandienon
2
3
1
A
11
4
12
13
5
6
C
10
B
14
15
9
D N
17
16
8
7
O
(3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Các ancaloit khung morphinandienon (3) khác biệt nhau bởi các nhóm
thế ở vị trí 2, 3, 4, 6, 8, 17 và cấu hình của vòng D.
1.2.1.4. Ancaloit khung berbin (tetrahydroprotoberberin) (4)
R2
R1
4
5
6
N 8 R3
1
14
H
9
13
R4
10
12
R5
R6
(4)
Các berbin (4) hay tetrahydroprotoberberin ancaloit là những ancaloit
mới phát hiện rất gần đây trong hai loài thực vật chi Croton L., các ancaloit
này khác nhau bởi các nhóm thế gắn vào các vị trí 2, 3, 8, 10, 11 và cấu hình
của proton ở vị trí C14.
1.2.2. Các hợp chất ditecpenoit
Các ditecpenoit chiếm tới 114/271 kiểu hợp chất đã phân lập và nhận
dạng được từ các loài thuộc chi Croton [28]. Cách gọi tên và cấu trúc hoá học
của chúng rất đa dạng, từ loại khung không vòng cho đến khung đa vòng giáp
nhau.
Kiểu không vòng như phytan (5) (2,6,10,14-tetrametylhexadecan), loại
một vòng lớn như cembran (6) (18,19,20-trimetyl-1-isopropylcyclotridecan).
Kiểu hai vòng giáp nhau như labdan (7), clerodan (8). Ba vòng giáp nhau như
pimaran (9), kauran (10), beyeran (11). Kiểu 4 vòng giáp nhau như atisan
(12), sarcopetelan (13), phorbol (14). Năm vòng như trachyloban (15).
1.2.2.1. Ditecpen không vòng
Phytan thuộc loại ditecpen không vòng, có cấu trúc hoá học 2,6,10,14tetrametylhexadecan (5).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
(5)
Các ditecpen loại này khác nhau bởi số lượng, vị trí và cấu hình các
nhóm hydroxy, xeton và olefin.
1.2.2.2. Ditecpen vòng lớn Cembran (6)
Cembran thuộc loại ditecpenoit một vòng lớn chung có cấu trúc hoá học
4,8,12-trimetyl-1-isopropyl-cyclotridecan khác nhau bởi số lượng, vị trí và
cấu hình của liên kết olefin.
18
5
7
19
4
6
17
2
3
15
8
1
9
10
13
16
14
11
12
20
(6)
1.2.2.3. Ditecpen 2 vòng
1.2.2.3.1. Khung labdan (7)
12
14
13
20
11
15
16
1
9
2
17
10
3
4
8
7
5
6
19
18
(7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
1.2.2.3.2. Clerodan ditecpen (furanoditecpen)
Các hợp chất ditecpen khung clerodan gặp rất phổ biến trong thiên
nhiên, chỉ riêng chi Croton L. đến nay đã phân lập được 42 trong số 114
ditecpenoit từ những thực vật này. ở vị trí 15, 16 của hầu hết các clerodan
ditecpen đóng vòng epoxy để hình thành vòng furan, nên các ditecpenoit loại
này còn được gọi là furanoditecpen.
12
11
10
2
9
17
8
5
4
15
16
20
1
3
14
13
7
19 6
18
(8)
1.2.2.4. Ditecpen có 3 vòng dính kết (pimaran)
Các loài thuộc chi Croton L. được nghiên cứu, mới chỉ thấy kiểu khung
pimaran (9).
12 17 15
11
20
1
2
3
4
10
5
13
9
16
14
8
7
6
18
19
(9)
1.2.2.5. Ditecpen 4 vòng dính kết
Thường gặp các kiểu khung kauran (10), beyeran (11), atisan (12),
sarcopetelan (13) và phorbol (14) ditecpen.
1.2.2.5.1. Kauran ditecpen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
12
13
11
20
17
1
14
9
2
8
10
3
4
HOOC
16
7
5
O
15
O
6
18
19
(10)
(10.13)
8,15-seco-kauran
1.2.2.5.2. Các ditecpen kiểu khung beyeran (11), atisan (12) và
sarcopetelan (13)
Các kiểu cấu trúc (11) và (12) thường gặp trong nhiều họ thực vật,
nhưng chỉ rất gần đây mới phát hiện thấy trong cây Croton sarcopetalus và
cũng đồng thời khám phá ra kiểu khung sarcopetelan ditecpen (13). Điều đáng
chú ý là trong rễ cây này còn tìm thấy các dẫn xuất của clerodan (8) và
pimaran (9) ditecpen.
12
12
11
17
20
13
20
1
1
2
3
9
2
7
5
3
15
4
13
7
5
14
6
6
18
8
10
8
10
4
15
16
14
9
17
16
11
18
19
19
(11)
(12)
O
1
2
3
4
11
20
10
5
9
12
O
16
15
8
13
7
14
17
6
18
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(13)
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
1.2.2.5.3. Phorbol ditecpen
R1O
11
18
19
OH
7
4
3
O
16
8
10
2
17
14
9
1
OR2
15
12
13
5
HO
20
CH2OR3
6
(14)
Các phorbol ditecpen có cấu trúc hoá học 4,9 ,12 ,13 ,20pentahydroxy-1,6-tigliadien-3-one, chúng chỉ khác nhau về cấu hình của
nhóm hydroxyl ở vị trí 4 và các nhóm chức khác, cho đến nay mới chỉ gặp
duy nhất một cấu hình 4 của phorbol, còn hầu hết là cấu hình 4 .
1.2.2.6. Ditecpen 5 vòng dính kết (trachyloban)
Các dẫn xuất của trachyloban thuộc loại 5 vòng dính kết.
12
1
2
3
4
11
20
9
10
5
13
14
17
16
15
8
7
6
18
19
(15)
1.2.3. Các hợp chất khác
Thường gặp một số hợp chất tritecpenoit như là 3 -acetoxy-14taraxeren-28-oic acid (16.a) [32, 34, 36, 41], 3 -O-axetoaxetyl-20(29)-lupeol
(16.b) [28]. Các hợp chất steroit (17) glucosid như là 3 , 14 ,15 ,16 tetrahydroxypregnan-20-one glucosid (17.1) và (17.2) trong cây C. ruizianus
[43].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
COOH
AcO
CH3CO-CH2CO
(16.a)
(16.b)
O
OH
OH
RO
OH
H
(17)
MeO
N
O
(Me)2
O
N
O
O
O
O
NH
O
OMe
(18)
(19)
Ngoài những nhóm chất điển hình nêu trên, trong các thực vật chi
Croton rất thường gặp taspin (18), nhưng chỉ xuất hiện ở nhựa cây tiết ra tại
nơi bị thương tổn do yếu tố ngoại lai [38], Julocrotine (19) là những ancaloit
khá đặc biệt và gây độc tế bào [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
1.3. Những nghiên cứu về thành phần hoá học và tác dụng của cây Khổ
sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep.,)
1.3.1. Giới thiệu cây khổ sâm
Cây Khổ sâm cho lá có tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep., họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) [1, 2], thuộc loại cây nhỏ, cao khoảng 0,7-2,0m,
mọc thành bụi, lá mọc so le, nhìn gần như đối nhau, có khi mọc thành vòng
giả có từ 3 đến 6 lá. Lá có hình mũi mác, cả 2 mặt đều có lông óng ánh như lá
cây nhót. ở mặt dưới lá có 3 gân toả ra từ cuống, lá có tuyền hoa nhỏ, trắng,
mọc thành chùm ở kẽ lá hay đầu cành. Hoa đơn tính cùng gốc, quả có 3 mảnh
vỏ hạt hình trứng, màu đỏ. Mùa ra hoa kết quả khoảng từ tháng 5 đến tháng 8.
1.3.2. Tác dụng của cây khổ sâm
Cây Khổ sâm cho lá mọc hoang dại ở nhiều nơi trên miền Bắc Việt
Nam, nên có nhiều tên gọi khác nhau như là Cổ sâm, Sâm nam, ở vùng Tây
Thiên, Tam Đảo, Vĩnh Phúc nhân dân gọi là cây kẻ chỉ. Thường gặp nhiều ở
các vùng Ninh Bình, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh
Hoá [6]. Hiện nay, cây khổ sâm được trồng nhiều ở các trạm xá đông y, y tế
xã và nhà dân. Cây này thuộc loại cây thuốc dân gian, chữa được một số
bệnh, nhất là bệnh đường ruột cho người và gia súc. Nhân dân dùng lá tươi
nhai sống, vò hoặc giã nát để lấy nước uống chữa bệnh đau bụng, đi ngoài,
phụ nữ bị bệnh hậu sản, lở loét người ngoài da, chữa các vết thương nhiễm
trùng, chữa viêm loét hành tá tràng, đau dạ dày, trị sốt rét. ở Hưng Yên, nhân
dân dùng cành, lá khô đem sao vàng, sắc lấy nước uống để chữa bệnh tê thấp.
Gần đây những kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học và thử hoạt
tính sinh học của cây Khổ sâm đã khẳng định tính kháng khuẩn mạnh được
quyết định bởi các ent -kauran ditecpen, đồng thời đã phát hiện tính gây độc
hại rất mạnh đối với một số dòng tế bào ung thư người [4] và chế phẩm từ cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Khổ sâm còn có hoạt tính chống suy giảm miễn dịch ở gà bị nhiễm virus (gây
suy giảm miễn dịch) Gumboro cường độc [10].
1.3.3. Những nghiên cứu về thành phần hoá học cây Khổ sâm
Những nghiên cứu hoá học về cây khổ sâm đã cho biết thành phần
trong đó rất phong phú và đa dạng bao gồm nhiều nhóm chất khác nhau như:
steroit, tritecpenoit, flavonoit, ancaloit, và ditecpenoit [4].
1.3.3.1. Các ditecpenoit
Cho đến nay đã biết 13 ent -kauran ditecpen phân lập được từ cây Khổ
sâm (Croton tonkinensis) hầu hết chúng là chất mới thuộc dẫn xuất hydroxy
của bộ khung ent -kauran-16-ent-15-on.
Theo qui tắc IUPAC, chúng tôi đề nghị gọi tên các ent -kauran này là
crotonkin kèm theo thứ tự phân lập (bảng 1.1), cấu trúc hoá học và một vài
đặc tính vật lý của chúng (bảng 1.2).
Bảng 1.1: Các ent -kauran phân lập đƣợc từ Croton tonkinensis Gagnep.,
Thứ
Tên chất
tự
1 Crotonkin-1
2
Crotonkin-2
3
Crotonkin-3
4
Crotonkin-4
CTPT
Tên khoa học
C22H32O4 ent-18-axetoxy-7 hydroxykaur-16-en15-on
C22H32O5 ent-1a-axetoxy7 ,14adihydroxykaur-16en-15-on
C22H34O4 ent-16(S)-18axetoxy-7 hydroxykaur-15-on
C20H30O3 ent-7 ,14adihydroxykaur-16en-15-on
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thời gian
công bố
25/10/1999
13/2/2003
Tài
liệu
14,16
10/11/2002
28/3/2003
15,18
13/02/2003
01/3/2004
16,20
9/7/1998
28/3/2003
17,18
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
C22H32O5 ent-18a-axetoxy7a,14 dihydroxykaur-16en-15-on
C20H30O3 ent-7 ,18dihydroxykaur-16en-15-on
C24H34O6 ent-1a,14adiacetoxy-7 hydroxykaur-16-en15-on
C24H34O6 ent-1a,7 -diacetoxy14a -hydroxykaur16-en-15-on
C22H32O4 ent-18-axetoxy-14ahydroxykaur-16-en15-on
C22H32O5 ent-11a -axetoxy7 ,14adihydroxykaur-16en-15-on
5
Crotonkin-5
6
Crotonkin-6
7
Crotonkin-7
8
Crotonkin-8
9
Crotonkin-9
10
Crotonkin-10
11
Crotonkin-11
C20H28O3
12
Crotonkin-12
C20H32O
13
Crotonkin-13
C26H36O7
28/03/2003
18
09/9/2003
19
01/03/2004
20
01/03/2004
20
01/03/2004
20
Chem.
21,24
Pharm.Bull.
2002,50, 808813.
29/12/2004.
ent-kaur-16-en-15Phytochem.
22,24
on-18-oic acid
1973, 12,
2712-2723.
29/12/2004.
ent-18- hydroxykaur- Phytochem.
23,24
16-en
1988, 27,
3209-3212.
29/12/2004
ent-1a,7 ,14a2007
triacetoxykaur-16en-15-on
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
R1
R5
R4
R3 O
R2-H2C
Bảng 1.2: Cấu trúc hoá học và đặc tính vật lý của các Crotonkin
từ cây Croton tonkinensis Gagnep.,
Th
R1
ứ tự
R2
R3
R4
R5
M
mp(oC)
Rt
(phút)
1
H
OAc
OH
H
=CH2
360
142-143
23.9
2
OAc
H
OH
OH
=CH2
376
97-98
21.6
3
H
OAc
H
OH
CH3
362
177-179
22.43
4
H
H
OH
OH
=CH2
318
210-212
22.63
5
H
OAc
OH
OH
=CH2
376
6
H
OH
OH
H
=CH2
318
7
OAc
H
OH
OAc
=CH2
418
22.64
8
OAc
H
OAc
OH
=CH2
418
23.01
9
H
OAc
H
OH
=CH2
360
10
11-OAc
H
OH
OH
=CH2
376
11
H
COOH
H
H
=CH2
316
12
H
OH
H
H
=CH2
288
13
OAc
H
OAc
OAc
=CH2
460
21.39
155-156
1.3.3.2. Các ancaloit
Những nghiên cứu về thành phần ancaloit từ cây Khổ sâm cho biết đã
phân lập và nhận dạng được 6 ancaloit với bộ khung rất phong phú đó là các
berbin
ancaloit
(corytenchin,
corytenchirin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[4],
[6],
protoberberin
http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
(dehydrocorytenchin) [7], benzyltetrahydroisoquinolin (laudanidin) [7] và
aporphin ancaloit (corunnin, oxoglaucin) [9].
Bảng 1.3: Ancaloit khung berbin
Berbin
TT
R
Tên chất
1
H
Corytenchin
[M+H]+
H3CO
H3CO
N
R
342
H
2
OCH3
CH3 Corytenchirin
356
OH
Bảng 1.4: Ancaloit khung protoberberin
Protoberberin
TT
R
Tên chất
[M+H]+
H3CO
H3CO
N+
3
OH Dehydrocorytenchin
338
OCH3
R
Bảng 1.5: Ancaloit khung Benzyltetrahydroisoquinolin
Benzyltetrahydroisoquinolin
TT
Tên chất
[M+H]+
H3CO
H3CO
N
CH3
4
(+)-laudanidin
344
OH
OCH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Bảng 1.6: Ancaloit khung Aporphin
Aporphin
TT
R1
5
O-
R2
Tên chất
R3
[M+H]+
H3CO
N
R1
R3
6
CH3O
OCH3 CH3 Corunnin
OCH3 OCH3
352
Oxoglaucin 352
R2
1.3.3.3. Các flavonoit
Một vài flavonoit đã phân lập được từ cây Khổ sâm (C. tonkinensis) đó
là kaempferol hay 3,4,,5,7-tetrahydroxyflavon, vitexin hay apigenin-8C- -Dglucopyranosid, và isovitexin hay apigenin -6C- -D-glucopyranosid [4], [8].
Kaemperol là một trong những flavonol gặp rất phổ biến trong giới thực vật,
có hoạt tính chống viêm nhiễm, lợi tiểu, chống oxy hoá [28]. Trong y học cổ
truyền Việt nam, người ta đã phát hiện chất giải độc chính là vitexin [4], và
vitexin thể hiện hoạt tính yếu với nấm mốc Aspergillius niger ngoài ra không
có hoạt tính nào khác, còn isovitexin thì không có hoạt tính.
2'
8
HO
9
O
2
4'
1'
6
10
4
5
OH
OH
6'
OH
O
Kaempferol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
HO
OH
3''
6''
5''
HO
1''
HO
OH
O
O
OH
OH
HO
OH
HO
HO
O
OH
O
OH O
OH O
Vitexin hay
Isovitexin hay
apigenin-8C- -D-glucopyranosid
apigenin-6C- -D-glucopyranosid
1.3.3.4. Các tritecpenoit
Hai hợp chất tritecpenoit được phát hiện từ cây Khổ sâm đó là
-
Amyrin axetat (urs-12-en-3 -yl axetat) và Axetyl aleuritolic axit (3 hydroxytaraxer-14-en-28-oic axit) [5].
COOH
AcO
-Amyrin axetat
AcO
Axetyl aleuritolic axit
1.3.3.5. Các steroit
Nhóm chất steroit tìm thấy trong các dịch chiết từ các bộ phận khác
nhau của cây Khổ sâm cho lá, chủ yếu thuộc loại sterol C29 với bộ khung 3 ol,
5
-pregnan, có mạch nhánh với cấu hình và cấu dạng khác nhau. Đó là các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
-sitosterol, poriferasterol,
-sitosterol-3-O- -D-glucopyranosyl,
-sitosterol
với stigmasterol [4].
21
18
12
R2
20
17
19
14
10
15
8
3
R1O
5
Bảng 1.7: Các steroit khung sterol
R1
R2
29
-sitosterol
H
22
24
poriferasterol
-sitosterol-3-O- -D-glucopyranosyl
H
C6H12O5
1.4. Áp dụng phƣơng pháp LC /MS trong phân tích các chất
Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc đóng vai trò quan trọng và có hiệu quả
trong sức khỏe cộng đồng. Đó là những nguồn gốc thiên nhiên với thành phần
hoạt chất rất nhỏ trong cây cỏ thực vật được sử dụng có hiệu quả trong các
bệnh viện y học cổ truyền. Theo đó để đảm bảo tính ổn định cũng như hiệu
quả sử dụng cây cỏ trong việc khám chữa bệnh, cần có hệ thống đánh giá chất
lượng các dược phẩm. Có nhiều phương pháp áp dụng để kiểm tra chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
đó là xác định hoạt chất toàn phần hoặc từng thành phần. Đơn giản hơn cả là
phương pháp định lượng để xác định .
Việc phân tích các ditecpenoit thành phần trong hỗn hợp là nhiệm vụ
khó khăn và phức tạp, vì chúng thường là những chất đồng phân có nhiều tính
chất hoá lý rất gần nhau. Nghiên cứu xác định định tính và định lượng các
hỗn hợp phức tạp như vậy thường phải dùng các phương pháp sắc ký như là
sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng phân giải cao và đặc biệt gần đây phổ biến là
các kỹ thuật của sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC/MS). Phương pháp HPLC DAD-ESI/MS là một công cụ phân tích nhanh để xác định thành phần hóa
học trong cây cỏ thực vật . Nó được kết hợp giữa kỹ thuật HPLC, đặc trưng
phổ UV, và bộ phận cung cấp thông tin về khối lượng phân tử (ESI/-MS)
được sử dụng để phân tích hỗn hợp các chất phức tạp trong cây cỏ so sánh với
với chất chuẩn hoặc là thời gian lưu. Và cuối cùng những công bố về việc sử
dụng kỹ thuật HPLC -DAD-ESI/MS đã đánh dấu một bước phát triển trong
việc phân tích thành phần phức tạp ở các phân đoạn dịch chiết thô từ cây cỏ
thiên nhiên [30], [31]. Người ta thường sử dụng kỹ thuật này để phân tích
những thành phần phức tạp trong các dịch chiết thu được từ thực vật.
1.4.1. Nguyên tắc chung của phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC).
Sắc
ký
lỏng
cao
áp
(HPLC
-
High
Performance
Liquid
Chromatography) là một kỹ thuật phân tách vật lý hai hay nhiều cấu tử trong
một hỗn hợp, có thể dùng để phân tích các phân tử hoặc ion hữu cơ. Như vậy,
độ tinh khiết của nhiều hợp chất hữu cơ có thể được đánh giá bằng phương
pháp HPLC. Kỹ thuật bao gồm một pha rắn cố định (pha tĩnh) được nhồi vào
một cột thép không rỉ và một pha lỏng di động (pha động) chạy qua. Việc
phân tách các cấu tử trong dung dịch được thực hiện là nhờ sự khác nhau về
tỷ số phân bố của các chất tan giữa hai pha. Phương pháp HPLC, dựa trên các
cơ chế của hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hoặc kích cỡ (exclusion gel
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -