Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ The state management of education in districts of hanoi city meets the requireme...

Tài liệu The state management of education in districts of hanoi city meets the requirements of educational renovation

.PDF
230
25
56

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HUỆ QU¶N Lý NHµ N¦íc vÒ GI¸O DôC cÊp huyÖn ë thµnh phè hµ néi ®¸p øng yªu cÇu ®æi míi gi¸o dôc LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HUỆ QU¶N Lý NHµ N¦íc vÒ GI¸O DôC cÊp huyÖn ë thµnh phè hµ néi ®¸p øng yªu cÇu ®æi míi gi¸o dôc Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 914 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Mai Văn Hóa 2. PGS. TS Phạm Văn Sơn HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Huệ MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP HUYỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Quản lý nhà nước về giáo dục 2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 3.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 3.3. Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội 3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội 3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội 3.6. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 4.1. Những định hướng đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 4.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 5.2. Tổ chức thử nghiệm biện pháp KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 14 14 35 39 39 53 2.3. 75 82 82 83 86 97 110 114 122 122 128 155 155 161 175 178 179 PHỤ LỤC 188 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chữ viết đầy đủ Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo Giáo dục đại học Giáo dục mầm non Giáo dục phổ thông Hội đồng nhân dân Quản lý giáo dục Quản lý nhà nước Trung học cơ sở Trung học phổ thông Ủy ban nhân dân Xã hội chủ nghĩa Chữ viết tắt CBQL GD&ĐT GDĐH GDMN GDPT HĐND QLGD QLNN THCS THPT UBND XHCN DANH MỤC CÁC BẢNG TT Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Bảng 3.12 Bảng 3.13 Bảng 3.14 Bảng 3.15 Bảng 5.1 Bảng 5.2 Bảng 5.3 Bảng 5.4 Bảng 5.5 Bảng 5.6 TÊN BIỂU ĐỒ Trang Hệ thống các trường mầm non 86 Hệ thống các trường tiểu học 87 Hệ thống các trường THCS 87 Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên và phòng học các trường mầm non thành phố Hà Nội 89 Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên và phòng học các trường tiểu học thành phố Hà Nội 89 Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên và phòng học các trường THCS thành phố Hà Nội 90 Thống kê chức vụ và trình độ được đào tạo của cán bộ phòng GD&ĐT cấp huyện (10 đơn vị được khảo sát) 94 Thống kê chất lượng cán bộ của phòng GD&ĐT cấp huyện (10 đơn vị được khảo sát, số liệu thống kê không tính những người chưa có chứng chỉ). 94 Thực trạng phân cấp, cơ chế, quan hệ quản lý trong QLNN về giáo dục ở cấp huyện 95 Thực trạng mức độ thực hiện công tác tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn cấp huyện 97 Thực trạng mức độ tổ chức thực hiện QLNN về giáo dục cấp huyện 99 Thực trạng mức độ thực hiện xây dựng, hoàn thiện các chủ trương, chỉ đạo và chính sách phát triển giáo dục và quản lý ở cấp huyện 102 Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN về giáo dục cấp huyện 105 Thực trạng hiệu quả thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN về giáo dục cấp huyện 108 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động 110 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 156 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 157 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất (Tính điểm trung bình) 159 Tiêu chuẩn, thang đánh giá tiêu chí 1 164 Tiêu chuẩn, thang đánh giá tiêu chí 2 165 Khảo sát trình độ ban đầu về năng lực quản lý của 166 Bảng 5.7 Bảng 5.8 nhóm thử nghiệm và đối chứng Kết quả chỉ đạo thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng cho CBQL giáo dục Mức độ tiến bộ năng lực quản lý của CBQL giáo dục sau thử nghiệm tác động 168 168 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT TÊN BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1 Tương quan giữa 2 mức độ đánh giá kết quả thqm mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn cấp huyện 99 Biểu đồ 3.2 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các trường về mức độ tổ chức thực hiện QLNN về giáo dục cấp huyện 102 Biểu đồ 3.3 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các trường về mức độ thực hiện xây dựng, hoàn thiện các chủ trương, chỉ đạo và chính sách phát triển giáo dục và quản lý ở cấp huyện 105 Biểu đồ 3.4 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các trường về mức độ thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN về giáo dục cấp huyện 107 Biểu đồ 3.5 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các trường về hiệu quả kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN về giáo dục cấp huyện 110 Biểu đồ 3.6 Thực trạng các yếu tố tác động đến QLNN về giáo dục ở cấp huyện 113 Biểu đồ 5.1 Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 157 Biểu đồ 5.2 Tính khả thi của các biện pháp đề xuất 158 Biểu đồ 5.3 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 159 Biểu đồ 5.4 Mức độ tiến bộ về năng lực quản lý của CBQL giáo dục sau thử nghiệm tác động 170 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, là quốc sách hàng đầu. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm, chăm lo phát triển GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện là tiếp tục đổi mới tư duy, đổi mới từ nhận thức đến hành động trong mọi hoạt động giáo dục, mà trước hết là đổi mới cơ chế QLNN về giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã nêu 1 trong 9 nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới là: Đổi mới căn bản quản lý GD&ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD&ĐT; coi trọng quản lý chất lượng. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN về GD&ĐT và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Quản lý nhà nước về giáo dục ở cơ sở thực chất là triển khai các hoạt động hành chính nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục ở cơ sở. Mọi cơ sở giáo dục thực hiện chức năng, nhiệm vụ GD&ĐT theo sự chỉ đạo ngành dọc, nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn cụ thể nào đó, vì vậy cũng phải tuân thủ sự quản lý hành chính của địa phương theo quy định phân cấp của nhà nước. Mọi hoạt động quản lý không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và theo lãnh thổ và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong QLNN nói chung và QLNN về giáo dục nói riêng. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này dưới góc độ vĩ mô có thể diễn đạt như sau: Sự nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân là một hệ thống nhất. Để thực hiện được điều đó nhà nước đã quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của ngành và địa phương (như nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND, các cơ quan chức năng). Trong hoạt động quản lý mọi mặt ở địa phương (cấp huyện) như: kinh tế xã hội, văn hóa xã hội thì có nhiệm vụ quản lý GD&ĐT ở cấp huyện theo những quy định, quy chế của ngành. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan QLNN về GD&ĐT thống nhất trong phạm vi cả nước. Chính 6 quyền địa phương QLNN về GD&ĐT theo phần lãnh thổ của mình thông qua cơ quan chuyên môn, theo nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước quy định phù hợp với cơ chế phân cấp. Gần đây nhất năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 127/2018/NĐ-CP, Nghị định quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục. Theo đó Nghị định đã xác định rõ trách nhiệm QLNN về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND và chủ tịch UBND cấp tỉnh, UBND và chủ tịch UBND cấp huyện, UBND và chủ tịch UBND cấp xã. Nghị định còn quy định trách nhiệm quản lý của sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT. Như vậy vấn đề QLNN về giáo dục ở địa phương nói chung, cấp huyện nói riêng đang đặt ra những vấn đề cần được tháo gỡ để thức đẩy giáo dục địa phương phát triển [20, tr.6, 12]. Một trong những yêu cầu cấp thiết để đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, trước hết là đổi mới QLNN về giáo dục các cấp mà trọng tâm là cấp cơ sở. Trước yêu cầu đó, cần phải nghiên cứu, tìm ra những biện pháp có hiệu lực và hiệu quả nhằm QLNN tốt giáo dục ở cấp huyện, cấp quản lý ngành ở địa phương làm cơ sở đổi mới cả hệ thống cơ quan QLGD các cấp trong điều kiện và bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và đây cũng là những câu hỏi nghiên cứu đang đặt ra. Chất lượng, hiệu quả QLNN về giáo dục đòi hỏi phải được thực hiện có hiệu quả từ QLNN về giáo dục từ cấp cơ sở đến cấp trung ương. Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT, thời gian qua lĩnh vực GD&ĐT nước ta đã đạt được nhiều thành tựu, trong đó công tác QLNN về giáo dục ở địa phương đã đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. Bên cạnh đó thực trạng GD&ĐT ở cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục; xây dựng và chất lượng các văn bản quản lý; chỉ đạo thực hiện giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, kiểm tra giám sát... do những nguyên nhân khác nhau, nhưng trong đó nguyên nhân căn bản chính là sự yếu kém về QLNN. 7 Xuất phát từ tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án. Cho đến nay về mặt lý luận chưa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN cấp huyện (quận, huyện, thị xã) và thực tiễn quản lý ở cấp này đang tồn tại những mâu thuẫn, những bấp cập về nội dung, cơ chế, chủ thể quản lý, phương thức quản lý chưa được làm rõ về lý luận và thực hiện trong thực tiễn còn nhiều vướng mắc. Thực tế cho thấy, đã có một số công trình khoa học trên thế giới và trong nước nghiên cứu về QLNN về giáo dục trên các góc độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau. Những công trình đó là cơ sở tiền đề để NCS có thể tham khảo, kế thừa trong nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình hay tác giả đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về QLNN về giáo dục ở cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới QLGD hiện nay dưới góc độ QLGD. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết trong QLNN về giáo dục ở cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, thủ đô của cả nước trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Vì vậy, NCS lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề QLNN về giáo dục cấp huyện, đề xuất những biện pháp QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, QLGD trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận của QLNN về giáo dục cấp huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Xây dựng cơ sở thực tiễn QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội. Đề xuất các biện pháp QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới QLGD hiện nay. 8 Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp quản lý đã đề xuất, nhằm kiểm chứng tính khoa học, sự phù hợp và khả thi của các biện pháp. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quản lý nhà nước về giáo dục. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề QLNN về giáo dục ở quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn thành phố Hà Nội dưới góc độ Khoa học giáo dục, chuyên ngành QLGD trên các nội dung cơ bản như: Công tác tham mưu quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện thực hiện GDMN và GDPT, kiểm tra giám sát. Phạm vi về khách thể khảo sát, Cán bộ lãnh đạo, CBQL giáo dục của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã và CBQL cấp trường. Phạm vi về thời gian, các số liệu sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp trong 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018. Giả thuyết khoa học Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, QLNN về giáo dục ở địa phương còn nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục. Nếu triển khai các biện pháp tăng cường công tác tham mưu của cơ quan QLGD cấp huyện sát với tình hình địa phương; chỉ đạo và tổ chức phát triển giáo dục theo đúng kế hoạch, quy hoạch và hoàn thiện các cơ chế QLNN về giáo dục phù hợp với thực tiễn ở cấp huyện; bảo đảm tính hiệu lực của các chính sách QLNN về giáo dục ở cấp huyện thì QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội có thể 9 hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở Thành phố hiện nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và quản lý GD&ĐT, trong đó có quan điểm đổi mới QLNN về giáo dục. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Vấn đề nghiên cứu QLNN về giáo dục cấp huyện đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, sự vận hành của các yếu tố, các lực lượng thực hiện và chúng cần được xem xét, luận giải trong một hệ thống. Tiếp cận lịch sử - lôgíc: Nhìn nhâ ̣n vấn đề QLNN về giáo dục cấp huyện trong bối cảnh, thời gian cụ thể, trong mối quan hê ̣ với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Hà Nội và đất nước. Tiếp cận chức năng: Quản lý giáo dục có các chức năng như: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. Theo đó QLNN về giáo dục nói chung, QLNN về giáo dục ở cấp huyện cần vận dụng các chức năng này của QLGD trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục trên địa bàn cấp huyện đối với GDMN và GDPT. Tiếp cận phức hợp: Với mục tiêu, đặc điểm của vấn đề nghiên cứu QLNN về giáo dục cấp huyện đã xác định, luận án cần sử dụng kết hợp một số tiếp cận chức năng quản lý với tiếp cận nội dung quản lý và quản lý hành chính Nhà nước. Tiếp cận phân cấp: QLNN về giáo dục là vấn đề rộng lớn cả về nội dung và không gian. Trong QLGD có nhiệm vụ nội dung quản lý thuộc thẩm 10 quyền của trung ương, có nhiệm vụ, nội dung quản lý do địa phương quản lý; vì vậy cần phân cấp rõ ràng để tạo điều kiện thực thi đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý được giao; từ đó để xem xét sự vận hành của công tác quản lý theo chức trách, nhiệm vụ quản lý của UBND, chủ tịch UBND cấp huyện, xã và phòng GD&ĐT với tư cách là cơ quan tham mưu về giáo dục ở cấp huyện theo Nghị định số 127/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018: Nghị định Quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục. Tiếp cận thực tiễn: Trong nghiên cứu vấn đề QLNN về giáo dục cấp huyện cần chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập, hạn chế trong thực hiện. Các nội dung quản lý, biện pháp được đề xuất cần xuất phát từ thực tiễn, phù hợp với thực tiễn quản lý địa phương. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hóa các tài liệu về lý luận quản lý và QLGD của các tác giả trong và ngoài nước. Phân tích, tổng hợp các chỉ thị, nghị quyết về đổi mới GD&ĐT và QLGD của Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát khoa học Tiến hành quan sát quá trình QLNN về giáo dục ở một số địa phương, đơn vị trên địa bàn Thành phố. Nội dung quan sát tập trung vào phương pháp quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo, các văn bản quản lý, sự điều hành; thái độ trách nhiệm của đội ngũ CBQL giáo dục và các lực lượng có liên quan. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng các mẫu phiếu trưng cầu ý kiến đối với các lực lượng có liên quan trực tiếp đến luận án CBQL của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã và CBQL trường phổ thông (cán bộ lãnh đạo các cấp chính 11 quyền quận, huyện, thị xã), CBQL giáo dục Phòng, Sở GD&ĐT. Từ đó tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng về định tính và định lượng. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp Trò chuyện, trao đổi với các đồng chí lãnh đạo, CBQL giáo dục các cấp, CBQL giáo dục các trường để tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến QLNN về giáo dục ở địa phương, đơn vị. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Tiến hành nghiên cứu các báo cáo tổng kết GD&ĐT, các nội dung về QLNN về giáo dục ở từng địa phương, đơn vị; qua đó có cơ sở thực tiễn để đánh giá việc QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố một cách chính xác và đầy đủ nhất. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến QLGD và QLNN về giáo dục; từ đó rút ra những bài học, các vấn đề liên quan trực tiếp đến QLNN về giáo dục cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Phương pháp chuyên gia Tiến hành trao đổi xin ý kiến một số cán bộ lãnh đạo, CBQL giáo dục, giáo viên có kinh nghiệm lâu năm trong lãnh đạo, quản lý GD&ĐT, nhất là CBQL ở một số quận, huyện, thị xã. Đồng thời, xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học về lĩnh vực quản lý GD&ĐT ở các trường để bổ sung tư liệu, dữ liệu cho nội dung nghiên cứu của luận án. Nghiên cứu văn bản tổng kết về GD&ĐT, nhất là về QLGD của Sở GD&ĐT và một số quận, huyện, thị xã; từ đó rút ra những kết luận có liên quan đến QLNN về giáo dục trên địa bàn Thành phố. Tổ chức trao đổi, phỏng vấn, nghiên cứu trường hợp với một số cán bộ lãnh đạo, CBQL giáo dục ở nhà trường, cơ quan QLGD về những vấn đề thuộc nội dung giải quyết của luận án và nghiên cứu trường hợp thực hiện QLNN về giáo dục trên địa bàn một huyện. 12 Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm giáo dục: Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một số biện pháp mà luận án đã đề xuất tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội để bước đầu kiểm chứng tính phù hợp của các biện pháp. Phương pháp hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu; lập biểu bảng minh họa kết quả nghiên cứu của luận án. Sử dụng công thức sperman để tính toán kết quả và mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được khảo nghiệm. 5. Những đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp phần hệ thống hoá, khái quát hóa và cụ thể hóa lý luận QLNN về giáo dục vào QLNN về giáo dục ở cấp huyện; trong đó làm rõ vai trò, đặc điểm, mô hình, phân cấp QLGD, công tác tham mưu của cơ quan QLNN về giáo dục cấp huyện. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội, cung cấp những số liệu, dữ liệu thực tế cho các cấp lãnh đạo, quản lý ở địa phương có biện pháp tăng cường hiệu lực của QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đề xuất các biện pháp quản lý trong đó biện pháp về xây dựng quy trình QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLNN về giáo dục nói chung, QLNN về giáo dục cấp huyện nói riêng như: Lý luận về QLNN về giáo dục; xây dựng một số khái niệm công cụ của đề tài. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp những luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất thực hiện các biện pháp QLNN về giáo dục trên địa bàn 13 thành phố Hà Nội và làm cơ sở để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến QLGD trong bối cảnh đổi mới QLGD hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào nghiên cứu lý luận QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố; đồng thời, bổ sung, phát triển lý luận khoa học QLGD và luận án có thể là thành tài liệu tham khảo phục vụ cho quản lý, giảng dạy và nghiên cứu cho các cơ quan chức năng của quận, huyện, thị xã và Thành phố và những ai quan tâm nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương (15 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục các biểu bảng. 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện 1.1.1. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục Sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” [32] của tác giả Trần Khánh Đức (2014). Nội dung sách bàn về hệ thống giáo dục và QLNN ở Hoa Kỳ. “Về mặt giáo dục, Hoa Kỳ là một quốc gia điển hình theo cơ chế phi tập trung hóa, thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh cho chính quyền địa phương các Bang và các quận giáo dục (một đơn vị về QLGD) về các mặt trong QLGD, và có tính hướng thị trường rất mạnh trong đào tạo” [33, tr.98]. Bộ Giáo dục Hoa Kỳ không thực hiện chức năng QLNN một cách trực tiếp và toàn diện đối với toàn bộ hệ thống giáo dục liên bang. Chính quyền các bang, các quận giáo dục và nhà trường đặc biệt là các trường đại học có quyền tự chủ rất cao trong quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường trong khuôn khổ pháp luật. Trách nhiệm QLGD phổ thông chủ yếu thuộc về chính quyền các bang và các quận về giáo dục, là các đơn vị lãnh thổ về giáo dục. Các cơ quan QLGD của bang có trách nhiệm và quyền hạn rất lớn trong phạm vi của bang từ xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục của bang cho đến phân bổ nguồn tài chính, quản lý giáo viên... Trong QLGD ở Hoa Kỳ vai trò của các cộng đồng, các cơ quan lập pháp địa phương với đại diện của nhiều tầng lớp xã hội, giới doanh nghiệp có vai trò và vị trí rất quan trọng. Các hội đồng bang có quyền lực thực sự trong việc quyết định những vấn đề phân bổ và sử dụng ngân sách giáo dục của địa phương, xem xét và thông qua các luật, các quy định có liên quan đến giáo dục của bang mình, quản lý tổ chức nhân sự của cơ quan giáo dục bang như bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan QLGD. Tương tự như 15 vậy, cơ quan QLGD quận và hiệu trưởng các trường có trách nhiệm và quyền hạn rất lớn trong điều hành, quản lý hoạt động của nhà trường trong khuôn khổ pháp luật của bang và các chuẩn mực về giáo dục [32]. Bài viết “Tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về giáo dục của Cộng hòa Liên bang Nga và thử tìm bài học cho giáo dục Việt Nam” [57] của tác giả Nguyễn Như Ất. Về hệ thống QLGD, cơ quan QLGD cấp liên bang (Bộ Giáo dục Nga) chịu trách nhiệm đề ra các chính sách liên bang và ban hành các văn bản pháp quy trong giáo dục, cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở giáo dục; cấp văn bằng, chứng chỉ quốc gia; quy định danh mục nghề và giáo dục chuyên nghiệp; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; kiểm tra việc thực hiện Luật Giáo dục và các chuẩn Liên bang... Cơ quan QLGD địa phương có trách nhiệm: phát triển và thực hiện chính sách giáo dục phù hợp với chính sách liên bang, trợ giúp tài chính cho giáo dục bắt buộc; thực hiện chương trình phát triển giáo dục ở địa phương; ban hành các quy định và chuẩn mực ở địa phương... Những đổi mới quản lý về giáo dục của Liên Bang Nga trước hết thể hiện ở các quan điểm chiến lược thay đổi cơ chế quản lý như dân chủ hóa giáo dục, chuẩn hóa... theo đó là các chính sách có tính giải pháp như thể chế hóa (luật hóa), phân cấp quản lý, thay đổi cách thức và tăng cường kiểm tra, đánh giá... Chuẩn hóa, cải cách hành chính về giáo dục gắn liền với pháp chế hóa là giải pháp chiến lược quan trọng thực hiện cải cách QLNN về giáo dục của Liên Bang Nga. Giao quyền tự trị cho các cơ sở trường học, phân cấp quyền tự chủ cho các cấp QLGD, các địa phương thì Nhà nước phải điều hành giáo dục thông qua và bằng pháp luật, thể hiện tính chất nhà nước công dân - pháp quyền. Nhà nước điều hành việc ủy nhiệm, trao quyền cho đơn vị giáo dục; tiến hành kiểm tra, đánh giá, xử lý bằng các biện pháp hành chính và tổ chức, tất cả đều phải có và dựa vào hành lang pháp lý. Bởi thế phải “tiêu chuẩn hóa” và theo đó phải xây dựng đồng bộ các văn bản pháp lý theo các mức khác nhau về QLNN về giáo dục [57, tr.359- 371]. 16 Bài viết “Phát triển giáo dục Trung Quốc trong cải cách mở cửa đầu thế kỷ XXI” trong sách Quản lý nhà nước về giáo dục - lý luận và thực tiễn [57], đã chỉ ra một số vấn đề về QLGD ở tầm vĩ mô có thể coi đó là QLNN. Hệ thống QLGD của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa gồm bốn bậc: chính quyền Trung ương, chính quyền tỉnh (gồm cả chính quyền các khu tự trị), chính quyền thành phố và các cấp quận/huyện. “Các cấp (cơ quan) QLGD dưới sự chỉ đạo của chính phủ hoặc chính phủ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động giáo dục trong khu vực quản lý của mình” [57, tr.377]. Cơ quan QLGD khác trong phạm vi quản lý của chính phủ và địa phương chịu trách nhiệm các hoạt động giáo dục trong phạm vi hành chính của mình. Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm về các hoạt động giáo dục trên toàn quốc. Một số cơ quan (bộ/ngành) dưới sự quản lý của Hội đồng Nhà nước cũng thành lập các đơn vị quản lý chịu trách nhiệm quản lý ở những lĩnh vực giáo dục liên quan. Trung Quốc đang đi trên con đường xây dựng một hệ thống QLGD dựa trên luật pháp; nỗ lực xây dựng thể chế giáo dục quốc gia, tạo ra nền tảng pháp lý cho phát triển giáo dục [57]. “Mô hình phát triển giáo dục Nhật bản” (2014), trong đó tác giả Trần Khánh Đức [32] đã đi sâu bàn về giáo dục Nhật Bản, từ chương trình, nội dung giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, đánh giá kết quả giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên. Từ năm 1999, hệ thống quản lý mới được thiết lập với tên gọi cơ sở quản lý độc lập, theo quyết định của Chính phủ Nhật Bản. “Theo đó một số tổ chức được đưa ra khỏi cơ chế quản lý của nhà nước trung ương với quyền tự chủ cao để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản trị tổ chức...” [32, tr.783]. Bàn về QLNN, tác giả viết “Trên cơ sở liên tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhật Bản thực hiện nhất quán chính sách phi tập trung hóa và tăng cường phân quyền trong QLGD các cấp. Bộ Giáo dục Nhật Bản tập trung thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan