BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ HUỆ
QU¶N Lý NHµ N¦íc vÒ GI¸O DôC cÊp huyÖn
ë thµnh phè hµ néi ®¸p øng yªu cÇu ®æi míi
gi¸o dôc
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2019
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ HUỆ
QU¶N Lý NHµ N¦íc vÒ GI¸O DôC cÊp huyÖn
ë thµnh phè hµ néi ®¸p øng yªu cÇu ®æi míi
gi¸o dôc
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 914 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Mai Văn Hóa
2. PGS. TS Phạm Văn Sơn
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận
án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Huệ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan tới quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý
nhà nước về giáo dục cấp huyện
1.2.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công
bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP
HUYỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1.
Quản lý nhà nước về giáo dục
2.2.
Quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP
HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.
Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
3.2.
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
3.3.
Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội
3.4.
Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội
3.5.
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước
về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội
3.6.
Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về
giáo dục cấp huyện
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
4.1.
Những định hướng đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
4.2.
Các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà
Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
5.1.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
5.2.
Tổ chức thử nghiệm biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
14
14
35
39
39
53
2.3.
75
82
82
83
86
97
110
114
122
122
128
155
155
161
175
178
179
PHỤ LỤC
188
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đại học
Giáo dục mầm non
Giáo dục phổ thông
Hội đồng nhân dân
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Chữ viết tắt
CBQL
GD&ĐT
GDĐH
GDMN
GDPT
HĐND
QLGD
QLNN
THCS
THPT
UBND
XHCN
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 5.1
Bảng 5.2
Bảng 5.3
Bảng 5.4
Bảng 5.5
Bảng 5.6
TÊN BIỂU ĐỒ
Trang
Hệ thống các trường mầm non
86
Hệ thống các trường tiểu học
87
Hệ thống các trường THCS
87
Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên và phòng học các
trường mầm non thành phố Hà Nội
89
Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên và phòng học các
trường tiểu học thành phố Hà Nội
89
Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên và phòng học các
trường THCS thành phố Hà Nội
90
Thống kê chức vụ và trình độ được đào tạo của cán bộ
phòng GD&ĐT cấp huyện (10 đơn vị được khảo sát)
94
Thống kê chất lượng cán bộ của phòng GD&ĐT cấp
huyện (10 đơn vị được khảo sát, số liệu thống kê không
tính những người chưa có chứng chỉ).
94
Thực trạng phân cấp, cơ chế, quan hệ quản lý trong QLNN
về giáo dục ở cấp huyện
95
Thực trạng mức độ thực hiện công tác tham mưu xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa
bàn cấp huyện
97
Thực trạng mức độ tổ chức thực hiện QLNN về giáo dục cấp huyện
99
Thực trạng mức độ thực hiện xây dựng, hoàn thiện các chủ
trương, chỉ đạo và chính sách phát triển giáo dục và quản
lý ở cấp huyện
102
Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, giám sát các
hoạt động QLNN về giáo dục cấp huyện
105
Thực trạng hiệu quả thực hiện kiểm tra, giám sát các
hoạt động QLNN về giáo dục cấp huyện
108
Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố tác động
110
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 156
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp
157
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý đã đề xuất (Tính điểm trung bình)
159
Tiêu chuẩn, thang đánh giá tiêu chí 1
164
Tiêu chuẩn, thang đánh giá tiêu chí 2
165
Khảo sát trình độ ban đầu về năng lực quản lý của 166
Bảng 5.7
Bảng 5.8
nhóm thử nghiệm và đối chứng
Kết quả chỉ đạo thực hiện chương trình, nội dung,
phương pháp bồi dưỡng cho CBQL giáo dục
Mức độ tiến bộ năng lực quản lý của CBQL giáo dục
sau thử nghiệm tác động
168
168
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
TÊN BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Tương quan giữa 2 mức độ đánh giá kết quả thqm mưu
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên
địa bàn cấp huyện
99
Biểu đồ 3.2 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL
cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các
trường về mức độ tổ chức thực hiện QLNN về giáo dục
cấp huyện
102
Biểu đồ 3.3 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL
cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các
trường về mức độ thực hiện xây dựng, hoàn thiện các
chủ trương, chỉ đạo và chính sách phát triển giáo dục và
quản lý ở cấp huyện
105
Biểu đồ 3.4 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL
cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các
trường về mức độ thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt
động QLNN về giáo dục cấp huyện
107
Biểu đồ 3.5 Tương quan giữa đánh giá của cán bộ lãnh đạo, CBQL
cấp huyện với đánh giá của CBQL, giáo viên các
trường về hiệu quả kiểm tra, giám sát các hoạt động
QLNN về giáo dục cấp huyện
110
Biểu đồ 3.6 Thực trạng các yếu tố tác động đến QLNN về giáo dục
ở cấp huyện
113
Biểu đồ 5.1 Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
157
Biểu đồ 5.2 Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
158
Biểu đồ 5.3 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
159
Biểu đồ 5.4 Mức độ tiến bộ về năng lực quản lý của CBQL giáo dục
sau thử nghiệm tác động
170
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân,
là quốc sách hàng đầu. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm,
chăm lo phát triển GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện là tiếp tục đổi mới tư
duy, đổi mới từ nhận thức đến hành động trong mọi hoạt động giáo dục, mà
trước hết là đổi mới cơ chế QLNN về giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế đã nêu 1 trong 9 nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới
là: Đổi mới căn bản quản lý GD&ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD&ĐT; coi trọng quản lý
chất lượng. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN về GD&ĐT và
trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương.
Quản lý nhà nước về giáo dục ở cơ sở thực chất là triển khai các hoạt động
hành chính nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục ở cơ sở.
Mọi cơ sở giáo dục thực hiện chức năng, nhiệm vụ GD&ĐT theo sự chỉ đạo
ngành dọc, nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn cụ thể nào đó, vì
vậy cũng phải tuân thủ sự quản lý hành chính của địa phương theo quy định phân
cấp của nhà nước. Mọi hoạt động quản lý không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành
dọc và theo lãnh thổ và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong QLNN
nói chung và QLNN về giáo dục nói riêng. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này
dưới góc độ vĩ mô có thể diễn đạt như sau: Sự nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục
quốc dân là một hệ thống nhất. Để thực hiện được điều đó nhà nước đã quy định cụ
thể nhiệm vụ quyền hạn của ngành và địa phương (như nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND, UBND, các cơ quan chức năng). Trong hoạt động quản lý mọi mặt ở địa
phương (cấp huyện) như: kinh tế xã hội, văn hóa xã hội thì có nhiệm vụ quản lý
GD&ĐT ở cấp huyện theo những quy định, quy chế của ngành. Bộ Giáo dục và
Đào tạo là cơ quan QLNN về GD&ĐT thống nhất trong phạm vi cả nước. Chính
6
quyền địa phương QLNN về GD&ĐT theo phần lãnh thổ của mình thông qua cơ
quan chuyên môn, theo nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước quy định phù hợp với cơ
chế phân cấp. Gần đây nhất năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định
127/2018/NĐ-CP, Nghị định quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục. Theo đó
Nghị định đã xác định rõ trách nhiệm QLNN về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, UBND và chủ tịch UBND cấp tỉnh, UBND và chủ tịch UBND cấp huyện,
UBND và chủ tịch UBND cấp xã. Nghị định còn quy định trách nhiệm quản lý của
sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT. Như vậy vấn đề QLNN về giáo dục ở địa phương
nói chung, cấp huyện nói riêng đang đặt ra những vấn đề cần được tháo gỡ để thức
đẩy giáo dục địa phương phát triển [20, tr.6, 12]. Một trong những yêu cầu cấp thiết
để đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, trước hết là đổi mới QLNN về giáo dục các
cấp mà trọng tâm là cấp cơ sở. Trước yêu cầu đó, cần phải nghiên cứu, tìm ra
những biện pháp có hiệu lực và hiệu quả nhằm QLNN tốt giáo dục ở cấp huyện,
cấp quản lý ngành ở địa phương làm cơ sở đổi mới cả hệ thống cơ quan QLGD các
cấp trong điều kiện và bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và đây cũng là những
câu hỏi nghiên cứu đang đặt ra.
Chất lượng, hiệu quả QLNN về giáo dục đòi hỏi phải được thực hiện có
hiệu quả từ QLNN về giáo dục từ cấp cơ sở đến cấp trung ương. Thực hiện
các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT, thời gian qua
lĩnh vực GD&ĐT nước ta đã đạt được nhiều thành tựu, trong đó công tác
QLNN về giáo dục ở địa phương đã đóng vai trò quan trọng trong việc quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã
hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. Bên cạnh đó thực trạng GD&ĐT ở
cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về
quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục; xây dựng và chất lượng các văn bản
quản lý; chỉ đạo thực hiện giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, kiểm tra
giám sát... do những nguyên nhân khác nhau, nhưng trong đó nguyên nhân
căn bản chính là sự yếu kém về QLNN.
7
Xuất phát từ tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án. Cho đến nay về
mặt lý luận chưa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN cấp huyện
(quận, huyện, thị xã) và thực tiễn quản lý ở cấp này đang tồn tại những mâu thuẫn,
những bấp cập về nội dung, cơ chế, chủ thể quản lý, phương thức quản lý chưa
được làm rõ về lý luận và thực hiện trong thực tiễn còn nhiều vướng mắc. Thực tế
cho thấy, đã có một số công trình khoa học trên thế giới và trong nước nghiên cứu
về QLNN về giáo dục trên các góc độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau. Những công
trình đó là cơ sở tiền đề để NCS có thể tham khảo, kế thừa trong nghiên cứu. Tuy
nhiên, chưa có công trình hay tác giả đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống, chuyên sâu về QLNN về giáo dục ở cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong bối cảnh đổi mới QLGD hiện nay dưới góc độ QLGD.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên đã và đang đặt ra yêu
cầu cấp thiết trong QLNN về giáo dục ở cấp huyện trên địa bàn thành phố
Hà Nội, thủ đô của cả nước trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục hiện nay. Vì vậy, NCS lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo
dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề QLNN về
giáo dục cấp huyện, đề xuất những biện pháp QLNN về giáo dục cấp huyện ở
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, QLGD trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận của QLNN về giáo dục cấp huyện đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Xây dựng cơ sở thực tiễn QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà
Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới QLGD hiện nay.
8
Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp quản lý đã đề xuất,
nhằm kiểm chứng tính khoa học, sự phù hợp và khả thi của các biện pháp.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý nhà nước về giáo dục.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề
QLNN về giáo dục ở quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn
thành phố Hà Nội dưới góc độ Khoa học giáo dục, chuyên ngành QLGD trên
các nội dung cơ bản như: Công tác tham mưu quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện thực hiện GDMN và GDPT, kiểm tra
giám sát.
Phạm vi về khách thể khảo sát, Cán bộ lãnh đạo, CBQL giáo dục của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã và CBQL cấp trường.
Phạm vi về thời gian, các số liệu sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận
án được khảo sát, điều tra, tổng hợp trong 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
Giả thuyết khoa học
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, QLNN về giáo
dục ở địa phương còn nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục. Nếu triển khai các biện
pháp tăng cường công tác tham mưu của cơ quan QLGD cấp huyện sát với
tình hình địa phương; chỉ đạo và tổ chức phát triển giáo dục theo đúng kế
hoạch, quy hoạch và hoàn thiện các cơ chế QLNN về giáo dục phù hợp với
thực tiễn ở cấp huyện; bảo đảm tính hiệu lực của các chính sách QLNN về
giáo dục ở cấp huyện thì QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội có thể
9
hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở Thành phố hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm,
chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và quản
lý GD&ĐT, trong đó có quan điểm đổi mới QLNN về giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận:
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Vấn đề nghiên cứu QLNN về giáo dục
cấp huyện đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, sự vận
hành của các yếu tố, các lực lượng thực hiện và chúng cần được xem xét, luận
giải trong một hệ thống.
Tiếp cận lịch sử - lôgíc: Nhìn nhâ ̣n vấn đề QLNN về giáo dục cấp
huyện trong bối cảnh, thời gian cụ thể, trong mối quan hê ̣ với phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của Hà Nội và đất nước.
Tiếp cận chức năng: Quản lý giáo dục có các chức năng như: Chức
năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
Theo đó QLNN về giáo dục nói chung, QLNN về giáo dục ở cấp huyện cần
vận dụng các chức năng này của QLGD trong việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục trên địa bàn
cấp huyện đối với GDMN và GDPT.
Tiếp cận phức hợp: Với mục tiêu, đặc điểm của vấn đề nghiên cứu
QLNN về giáo dục cấp huyện đã xác định, luận án cần sử dụng kết hợp một
số tiếp cận chức năng quản lý với tiếp cận nội dung quản lý và quản lý hành
chính Nhà nước.
Tiếp cận phân cấp: QLNN về giáo dục là vấn đề rộng lớn cả về nội
dung và không gian. Trong QLGD có nhiệm vụ nội dung quản lý thuộc thẩm
10
quyền của trung ương, có nhiệm vụ, nội dung quản lý do địa phương quản lý;
vì vậy cần phân cấp rõ ràng để tạo điều kiện thực thi đúng chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền quản lý được giao; từ đó để xem xét sự vận hành của công tác
quản lý theo chức trách, nhiệm vụ quản lý của UBND, chủ tịch UBND cấp
huyện, xã và phòng GD&ĐT với tư cách là cơ quan tham mưu về giáo dục ở
cấp huyện theo Nghị định số 127/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018: Nghị
định Quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục.
Tiếp cận thực tiễn: Trong nghiên cứu vấn đề QLNN về giáo dục cấp
huyện cần chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập, hạn chế trong thực hiện. Các nội
dung quản lý, biện pháp được đề xuất cần xuất phát từ thực tiễn, phù hợp với
thực tiễn quản lý địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hóa các tài liệu về
lý luận quản lý và QLGD của các tác giả trong và ngoài nước. Phân tích,
tổng hợp các chỉ thị, nghị quyết về đổi mới GD&ĐT và QLGD của Đảng,
Nhà nước, ngành GD&ĐT.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát khoa học
Tiến hành quan sát quá trình QLNN về giáo dục ở một số địa phương, đơn
vị trên địa bàn Thành phố. Nội dung quan sát tập trung vào phương pháp quản lý,
lãnh đạo, chỉ đạo, các văn bản quản lý, sự điều hành; thái độ trách nhiệm của đội
ngũ CBQL giáo dục và các lực lượng có liên quan.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các mẫu phiếu trưng cầu ý kiến đối với các lực lượng có liên
quan trực tiếp đến luận án CBQL của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận,
huyện, thị xã và CBQL trường phổ thông (cán bộ lãnh đạo các cấp chính
11
quyền quận, huyện, thị xã), CBQL giáo dục Phòng, Sở GD&ĐT. Từ đó tổng
hợp kết quả đánh giá thực trạng về định tính và định lượng.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp
Trò chuyện, trao đổi với các đồng chí lãnh đạo, CBQL giáo dục các
cấp, CBQL giáo dục các trường để tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến
QLNN về giáo dục ở địa phương, đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tiến hành nghiên cứu các báo cáo tổng kết GD&ĐT, các nội dung về
QLNN về giáo dục ở từng địa phương, đơn vị; qua đó có cơ sở thực tiễn để đánh
giá việc QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố một cách chính xác và đầy đủ
nhất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến QLGD và QLNN về giáo
dục; từ đó rút ra những bài học, các vấn đề liên quan trực tiếp đến QLNN về
giáo dục cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Phương pháp chuyên gia
Tiến hành trao đổi xin ý kiến một số cán bộ lãnh đạo, CBQL giáo
dục, giáo viên có kinh nghiệm lâu năm trong lãnh đạo, quản lý GD&ĐT,
nhất là CBQL ở một số quận, huyện, thị xã. Đồng thời, xin ý kiến chuyên
gia của một số nhà khoa học về lĩnh vực quản lý GD&ĐT ở các trường để
bổ sung tư liệu, dữ liệu cho nội dung nghiên cứu của luận án.
Nghiên cứu văn bản tổng kết về GD&ĐT, nhất là về QLGD của Sở
GD&ĐT và một số quận, huyện, thị xã; từ đó rút ra những kết luận có liên quan
đến QLNN về giáo dục trên địa bàn Thành phố.
Tổ chức trao đổi, phỏng vấn, nghiên cứu trường hợp với một số cán bộ lãnh
đạo, CBQL giáo dục ở nhà trường, cơ quan QLGD về những vấn đề thuộc nội dung
giải quyết của luận án và nghiên cứu trường hợp thực hiện QLNN về giáo dục
trên địa bàn một huyện.
12
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm giáo dục: Tiến hành khảo
nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một số biện
pháp mà luận án đã đề xuất tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội
để bước đầu kiểm chứng tính phù hợp của các biện pháp.
Phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu đã thu thập được trong quá
trình nghiên cứu; lập biểu bảng minh họa kết quả nghiên cứu của luận án.
Sử dụng công thức sperman để tính toán kết quả và mối tương quan
giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được khảo nghiệm.
5. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp phần hệ thống hoá, khái
quát hóa và cụ thể hóa lý luận QLNN về giáo dục vào QLNN về giáo dục ở
cấp huyện; trong đó làm rõ vai trò, đặc điểm, mô hình, phân cấp QLGD, công
tác tham mưu của cơ quan QLNN về giáo dục cấp huyện.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành
phố Hà Nội, cung cấp những số liệu, dữ liệu thực tế cho các cấp lãnh đạo, quản
lý ở địa phương có biện pháp tăng cường hiệu lực của QLNN về giáo dục cấp
huyện ở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Đề xuất các biện pháp quản lý trong đó biện pháp về xây dựng quy
trình QLNN về giáo dục cấp huyện ở thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLNN về giáo dục
nói chung, QLNN về giáo dục cấp huyện nói riêng như: Lý luận về QLNN về
giáo dục; xây dựng một số khái niệm công cụ của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp những luận cứ thực
tiễn cho việc đề xuất thực hiện các biện pháp QLNN về giáo dục trên địa bàn
13
thành phố Hà Nội và làm cơ sở để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
QLGD trong bối cảnh đổi mới QLGD hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào nghiên cứu lý luận
QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố; đồng thời, bổ sung, phát triển lý luận
khoa học QLGD và luận án có thể là thành tài liệu tham khảo phục vụ cho quản lý,
giảng dạy và nghiên cứu cho các cơ quan chức năng của quận, huyện, thị xã và
Thành phố và những ai quan tâm nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương (15 tiết), kết luận, danh
mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục và danh mục các biểu bảng.
14
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề quản lý nhà nước
về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện
1.1.1. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục
Sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” [32] của
tác giả Trần Khánh Đức (2014). Nội dung sách bàn về hệ thống giáo dục và
QLNN ở Hoa Kỳ. “Về mặt giáo dục, Hoa Kỳ là một quốc gia điển hình theo cơ
chế phi tập trung hóa, thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh cho chính quyền địa
phương các Bang và các quận giáo dục (một đơn vị về QLGD) về các mặt trong
QLGD, và có tính hướng thị trường rất mạnh trong đào tạo” [33, tr.98]. Bộ Giáo
dục Hoa Kỳ không thực hiện chức năng QLNN một cách trực tiếp và toàn diện
đối với toàn bộ hệ thống giáo dục liên bang. Chính quyền các bang, các quận
giáo dục và nhà trường đặc biệt là các trường đại học có quyền tự chủ rất cao
trong quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường trong khuôn khổ pháp luật.
Trách nhiệm QLGD phổ thông chủ yếu thuộc về chính quyền các bang và các
quận về giáo dục, là các đơn vị lãnh thổ về giáo dục. Các cơ quan QLGD của
bang có trách nhiệm và quyền hạn rất lớn trong phạm vi của bang từ xây dựng
kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục của bang cho đến phân bổ nguồn tài
chính, quản lý giáo viên... Trong QLGD ở Hoa Kỳ vai trò của các cộng đồng,
các cơ quan lập pháp địa phương với đại diện của nhiều tầng lớp xã hội, giới
doanh nghiệp có vai trò và vị trí rất quan trọng. Các hội đồng bang có quyền lực
thực sự trong việc quyết định những vấn đề phân bổ và sử dụng ngân sách giáo
dục của địa phương, xem xét và thông qua các luật, các quy định có liên quan
đến giáo dục của bang mình, quản lý tổ chức nhân sự của cơ quan giáo dục bang
như bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan QLGD. Tương tự như
15
vậy, cơ quan QLGD quận và hiệu trưởng các trường có trách nhiệm và quyền
hạn rất lớn trong điều hành, quản lý hoạt động của nhà trường trong khuôn khổ
pháp luật của bang và các chuẩn mực về giáo dục [32].
Bài viết “Tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về giáo dục của Cộng hòa Liên
bang Nga và thử tìm bài học cho giáo dục Việt Nam” [57] của tác giả Nguyễn
Như Ất. Về hệ thống QLGD, cơ quan QLGD cấp liên bang (Bộ Giáo dục Nga)
chịu trách nhiệm đề ra các chính sách liên bang và ban hành các văn bản pháp
quy trong giáo dục, cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở giáo dục;
cấp văn bằng, chứng chỉ quốc gia; quy định danh mục nghề và giáo dục chuyên
nghiệp; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; kiểm tra việc thực hiện Luật
Giáo dục và các chuẩn Liên bang... Cơ quan QLGD địa phương có trách nhiệm:
phát triển và thực hiện chính sách giáo dục phù hợp với chính sách liên bang, trợ
giúp tài chính cho giáo dục bắt buộc; thực hiện chương trình phát triển giáo dục
ở địa phương; ban hành các quy định và chuẩn mực ở địa phương... Những đổi
mới quản lý về giáo dục của Liên Bang Nga trước hết thể hiện ở các quan điểm
chiến lược thay đổi cơ chế quản lý như dân chủ hóa giáo dục, chuẩn hóa... theo
đó là các chính sách có tính giải pháp như thể chế hóa (luật hóa), phân cấp quản
lý, thay đổi cách thức và tăng cường kiểm tra, đánh giá... Chuẩn hóa, cải cách
hành chính về giáo dục gắn liền với pháp chế hóa là giải pháp chiến lược quan
trọng thực hiện cải cách QLNN về giáo dục của Liên Bang Nga. Giao quyền tự
trị cho các cơ sở trường học, phân cấp quyền tự chủ cho các cấp QLGD, các địa
phương thì Nhà nước phải điều hành giáo dục thông qua và bằng pháp luật, thể
hiện tính chất nhà nước công dân - pháp quyền. Nhà nước điều hành việc ủy
nhiệm, trao quyền cho đơn vị giáo dục; tiến hành kiểm tra, đánh giá, xử lý bằng
các biện pháp hành chính và tổ chức, tất cả đều phải có và dựa vào hành lang
pháp lý. Bởi thế phải “tiêu chuẩn hóa” và theo đó phải xây dựng đồng bộ các
văn bản pháp lý theo các mức khác nhau về QLNN về giáo dục [57, tr.359- 371].
16
Bài viết “Phát triển giáo dục Trung Quốc trong cải cách mở cửa đầu
thế kỷ XXI” trong sách Quản lý nhà nước về giáo dục - lý luận và thực tiễn
[57], đã chỉ ra một số vấn đề về QLGD ở tầm vĩ mô có thể coi đó là QLNN.
Hệ thống QLGD của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa gồm bốn bậc: chính
quyền Trung ương, chính quyền tỉnh (gồm cả chính quyền các khu tự trị),
chính quyền thành phố và các cấp quận/huyện. “Các cấp (cơ quan) QLGD
dưới sự chỉ đạo của chính phủ hoặc chính phủ phải chịu trách nhiệm về các
hoạt động giáo dục trong khu vực quản lý của mình” [57, tr.377]. Cơ quan
QLGD khác trong phạm vi quản lý của chính phủ và địa phương chịu trách
nhiệm các hoạt động giáo dục trong phạm vi hành chính của mình. Bộ Giáo
dục chịu trách nhiệm về các hoạt động giáo dục trên toàn quốc. Một số cơ
quan (bộ/ngành) dưới sự quản lý của Hội đồng Nhà nước cũng thành lập các
đơn vị quản lý chịu trách nhiệm quản lý ở những lĩnh vực giáo dục liên
quan. Trung Quốc đang đi trên con đường xây dựng một hệ thống QLGD
dựa trên luật pháp; nỗ lực xây dựng thể chế giáo dục quốc gia, tạo ra nền
tảng pháp lý cho phát triển giáo dục [57].
“Mô hình phát triển giáo dục Nhật bản” (2014), trong đó tác giả Trần
Khánh Đức [32] đã đi sâu bàn về giáo dục Nhật Bản, từ chương trình, nội
dung giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, đánh giá
kết quả giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên. Từ năm 1999, hệ thống quản lý
mới được thiết lập với tên gọi cơ sở quản lý độc lập, theo quyết định của
Chính phủ Nhật Bản. “Theo đó một số tổ chức được đưa ra khỏi cơ chế quản
lý của nhà nước trung ương với quyền tự chủ cao để nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản trị tổ chức...” [32, tr.783]. Bàn về QLNN, tác giả viết “Trên cơ
sở liên tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhật Bản thực hiện nhất quán chính
sách phi tập trung hóa và tăng cường phân quyền trong QLGD các cấp. Bộ
Giáo dục Nhật Bản tập trung thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trong
- Xem thêm -