Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thế giới nhận vật trong sáng tác của nguyễn tuân sau cách mạng tháng tám...

Tài liệu Thế giới nhận vật trong sáng tác của nguyễn tuân sau cách mạng tháng tám

.PDF
98
55
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- NG TH H A TH GI I NHÂN V T TRONG S NG T C CỦA NGU N TUÂN SAU C CH MẠNG TH NG T M Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Văn học Việt Nam Hà N i - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- NG TH H A TH GI I NHÂN V T TRONG S NG T C CỦA NGU N TUÂN SAU C CH MẠNG TH NG T M Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 822903004 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Đức Hà N i - 2020 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 1. Lí do chọn đề tài: .......................................................................................... 3 2. Lịch sử vấn đề: .............................................................................................. 4 3. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu: ............................................... 7 4. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 8 5. Cấu trúc của Luận văn: .................................................................................. 8 Chương . S CHU M CỦA NGU N I N CỦA C I T I VÀ QUAN NI M THẨM N TUÂN SAU C CH MẠNG THÁNG TÁM .................... 9 1.1. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Tuân ............................... 9 1.2. Sự chuy n i n của cái t i ........................................................................ 13 1.3. Sự chuy n i n về quan niệm th m m .................................................... 26 Chương . C C LOẠI H NH NHÂN V T TI U I U TRONG S NG TÁC CỦA NGU N TUÂN SAU C CH MẠNG TH NG T M ............ 36 2.1. Nh n vật người ao động m i ................................................................. 38 2.2. Nh n vật người chi n s .......................................................................... 52 2.3. Nh n vật kẻ thù x m ược ....................................................................... 58 2.3.1. Tên chúa đất Đèo Vân Long ................................................................. 58 2.3.2. Những tên phi công Mỹ ......................................................................... 64 Chương . NGH THU T XÂ NHÂN V T TRONG S NG T C CỦA NGU N TUÂN ........................................................................................... 70 3.1. Nghệ thuật miêu t .................................................................................. 70 3.2. Giọng điệu.............................................................................................. 75 3.3. Ngôn ngữ ................................................................................................. 82 K T LU N .................................................................................................... 91 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................ 93 1 2 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Nguyễn Tu n à một tài năng n, một ng i sao sáng trên ầu trời văn học d n tộc. Ông à một trong số ít nhà văn đạt được những thành tựu nổi ật trong c hai giai đoạn trư c và sau cách mạng tháng Tám, được nhiều nhà nghiên cứu, phê ình đánh giá cao. Ông được xem như “hòn đá tảng” trong “cái nền còn mới mẻ của văn xuôi tiếng Việt ta”. Trong suốt chặng đường dài hơn năm mươi năm cầm út cùng v i tinh thần ao động nghệ thuật nghiêm túc, ền ỉ và h t mình, Nguyễn Tu n đã khẳng định được một phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên ác, kh ng th nhầm ẫn v i ất kỳ một nhà văn nào khác được. V i y mươi năm mươi năm tuổi nghề, Nguyễn Tu n đã đ y năm tuổi đời và hơn ại cho văn học hiện đại Việt Nam nói riêng và nền văn học nư c nhà nói chung một sự nghiệp đồ sộ, phong phú, đa dạng trên nhiều th oại như: truyện ngắn, ti u thuy t, phóng sự, tùy út, kịch, phê ình văn học, … Ở mỗi th oại, mỗi tác ph m của ng, chúng ta ại tìm thấy những điều ý thú, những dấu ấn đặc iệt riêng. Ông còn à một tác gi tiêu i u được ựa chọn gi ng dạy trong chương trình phổ th ng và đại học. Trư c Cách mạng Nguyễn Tu n thường có những nh n vật đ àm nổi ật cái "t i" cá nh n của mình, đ đối ập v i cái xã hội trọc, đ tách mình ra khỏi đám chúng nh n tầm thường, tẻ nhạt và kh ng có n nh. Vào những ngày cuối cùng của ch độ thuộc địa Pháp và Nhật, cũng như nhiều nghệ s úc ấy giờ, Nguyễn Tu n rơi vào tình trạng khủng ho ng s u sắc về quan đi m nghệ thuật. Chính Cách mạng Tháng Tám đã giúp Nguyễn Tu n thoát khỏi những tắc trong cuộc sống và trong sáng tác nghệ thuật, đem đ n cho ng một nguồn c m hứng sáng tạo m i. Nguyễn Tu n đã hồi sinh, say mê trong niềm vui n của đất nư c. Nguyễn Tu n đ n v i cách mạng và 3 kháng chi n, hăng hái đi thực t , dùng ngòi út đ ca ngợi đất nư c và con người Việt Nam trong chi n đấu và trong ao động s n xuất. N u như nh n vật trung t m trong tác ph m trư c cách mạng à những ng Nghè, ng Cử, ng Tú, những con người tài hoa ất đắc chí, thì giờ đ y, hình tượng chính trong sáng tác của ng à nh n d n ao động và chi n s trên mặt trận vũ trang, những con người ình thường mà v đại: Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Tùy bút kháng chiến và hòa bình (tập I – 1955, tập II – 1956), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972),.. đánh dấu những chặng đường m i của Nguyễn Tu n trên con đường nghệ thuật gắn ó v i d n tộc, v i nh n d n và đất nư c. Mặc dù đã có khá nhiều ài vi t và những nhận định khái quát th gi i nh n vật trong sáng tác của Nguyễn Tu n sau Cách mạng tháng Tám 1945. Tuy nhiên đó chỉ à những ài vi t đơn ẻ, chưa thành hệ thống và chưa thực sự chuyên s u nghiên cứu về đề tài. Riêng đối v i n th n từ khi còn học trong trường phổ th ng, t i đã rất yêu thích các tác ph m của Nguyễn Tu n. T i xin ph p góp chút năng ực nhỏ của mình vào việc đi s u tìm hi u, nghiên cứu về th gi i nh n vật của Nguyễn Tu n sau Cách mạng tháng Tám 1945 đ àm rõ hơn phong cách một c y đại thụ của văn học hiện đại Việt Nam. 2. Lịch sử vấn đề: Ngay từ khi m i xuất hiện trên văn đàn, Nguyễn Tu n đã à một c y út hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của độc gi cũng như gi i nghiên cứu phê ình. Cho đ n tận h m nay và có th mai sau nữa, tác ph m của Nguyễn Tu n vẫn à niềm say mê khám phá, nguồn c m hứng v tận của các th hệ yêu văn chương. Đã có rất nhiều c ng trình đi s u nghiên cứu về cuộc đời, con người và tác ph m của Nguyễn Tu n trong những thời kỳ ịch sử khác nhau, trong phạm vi uận văn này chúng t i s đi s u vào thời kỳ từ sau Cách 4 mạng tháng Tám. Sau Cách mạng tháng Tám 945 đến năm 975: Cách mạng tháng Tám thành c ng, Nguyễn Tu n hăng hái nhập cuộc và tham gia kháng chi n, rất nhiều tác ph m được ra đời từ đ y như: Chùa đàn, Đường vui, Tình chiến dịch, … Giai đoạn này cũng có hàng oạt những ài vi t về Nguyễn Tu n khen có chê có, ài vi t đánh giá về tác ph m có, ài vi t nhận x t về con người cũng có. Qua hồi ức của Nguyễn Vỹ, Nguyễn Tu n hiện ên hóm hỉnh dễ m n v i ài vi t “Nguyễn Tuân gàn hay chú mày gàn”. Còn đối v i Vũ Bằng, nhà văn gọi Nguyễn Tu n à “đứa con nuông của Thiên thần và Ác quỷ”, trong con người Nguyễn cái tài và cái tật u n đồng hành song song, con người đó cũng thật phức tạp v i nhiều mặt của đối ập m u thuẫn. Vi t về Nguyễn Tu n trong giai đoạn này cũng ph i k đ n Trương Chính. Trương Chính quan t m nhiều đ n phong cách Nguyễn Tu n và ng đã có khá nhiều ài vi t phê ình về các sáng tác của Nguyễn Tu n có th k t i như: Tùy bút kháng chiến – tùy bút kháng chiến – hòa bình, đăng trên báo Văn nghệ số 5 (7-5-1957); Đọc sông Đà của Nguyễn Tuân, đăng trên Tạp chí Văn nghệ số 10- 1960, Nguyễn Tuân và Vang bóng một thời (1989), … Qua các tác ph m của Nguyễn Tu n, Trương Chính thấy “hiện lên hình ảnh một con người tài hoa, nhiều tình cảm, kinh lịch nhiều, sống kỹ lưỡng, sống rộng rãi, không bao giờ chịu gò bó vào một khuôn khổ nào nhất định. Con người ấy rất có ý thức về khả năng của mình và luôn khao khát sống được một cuộc đời thật đầy đủ. Nhưng trong xã hội cũ, một người như thế không thể tìm được một chỗ đặt chân. Thành ra, ông phải sống héo hắt, chật hẹp, rồi đâm ra khinh bạc với đời. Mà đã khinh bạc thì không còn căm phẫn sâu sắc được nữa. Khinh bạc là con đường đi đến thoát ly, thoát ly vào một thứ cá nhân chủ nghĩa tột bực”. 5 Cách mạng tháng Tám thành c ng có ý ngh a n ao àm thay đổi con người Nguyễn Tu n hư ng ngòi út của ng nhận đường, tin yêu và đi theo cách mạng. Năm 1960, sau chuy n đi thực t T y Bắc, Nguyễn Tu n cho ra đời tập tuỳ út Sông Đà. Tác ph m ra đời thu hút được nhiều sự chú ý quan t m của nhiều nhà nghiên cứu, phê ình. Nguyên Ngọc trong ài Cảm tưởng đọc Sông Đà đăng trên áo Văn học số 113 ngày 23-9-1960, đã khẳng định giá trị đặc sắc của tuỳ út và coi đ y à ư c chuy n m i về đề tài. Nhà văn coi Sông Đà là “một cuốn tiểu thuyết viết theo lối riêng… là tác phẩm về non sông đất nước Tây Bắc. Khi nói cảm tưởng về Sông Đà, trước hết tôi muốn chào mừng ở anh Nguyễn Tuân một cách đứng mới, một vị trí mới”. Nguyễn Đăng Mạnh trong ài Con đường đi đến bút ký chống Mỹ, đăng trên Tạp chí văn học số 8 – 1968 đã khẳng định: “Nhân tố tư tưởng cốt yếu làm nên phần giá trị chân chính của tác phẩm Nguyễn Tuân từ sau Cách mạng đến nay là tình yêu đất nước, tinh thần dân tộc”, và những y u tố tinh thần ấy tuy đã i n đổi qua thời gian nhưng “vẫn giữ lại ít nhiều màu sắc riêng của nó, có mầm mống từ trước Cách mạng”. Vì dù sao đi chăng nữa, các sáng tác của Nguyễn Tu n trư c Cách mạng có thoát y vào con đường nào thì ở mỗi con đường đó vẫn còn ánh sáng của một trái tim luôn hư ng về quê hương đất nư c. Từ 975 đến nay: Số ượng những ài vi t nghiên cứu về Nguyễn Tu n thật phong phú đa dạng kh ng chỉ có những ài vi t của các nhà văn, nhà nghiên cứu trong nư c mà còn có c những ài vi t của các nhà văn, nhà nghiên cứu nư c ngoài có th k đ n như: Vương Trí Nhàn với “Nguyễn Tuân, huyền thoại một thời” (1994), “Nhà văn Nguyễn Tuân”, Hà Văn Đức v i “Nguyễn Tuân – một bậc thầy về ngôn ngữ” (1991), “Nguyễn Tuân về cái đẹp” (1994), “Nguyễn Tuân và quá trình nhận đường trong văn học của ông”… 6 Trên cơ sở k thừa và ti p thu c ng trình nghiên cứu của những người đi trư c, t i s cố gắng tìm hi u chuyên s u hơn về th gi i nh n vật trong sáng tác của Nguyễn Tu n sau Cách mạng tháng Tám. Luận văn hi vọng s góp thêm những n t m i mẻ và àm phong phú hơn những đặc sắc trong sáng tác sau Cách mạng của nhà văn. 3. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu: 3.1. Đối tượng: Trong uận văn này, chúng t i nghiên cứu tập trung vào một số ki u nh n vật được tác gi khắc họa trong các sáng tác tiêu i u sau Cách mạng tháng Tám theo đó àm nổi ật những đặc sắc về nghệ thuật th hiện. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Cầm út từ những năm đ i mươi của cuộc đời và vẫn miệt mài ao động nghệ thuật cho đ n những năm cuối đời, Nguyễn Tu n đã đ s n văn học đồ sộ v i hàng trăm tác ph m ại một di n nhỏ trên nhiều th oại và cũng phong phú về đề tài sáng tác. Chúng t i kh o sát các tác ph m sau Cách mạng tháng Tám của Nguyễn Tu n nhưng trong khu n khổ của một uận văn thạc s , chúng t i xin tập trung đi s u vào một số tác ph m chính đó à: Tùy bút kháng chiến, Sông Đà , Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi… đ qua đó àm nổi ật đặc sắc về nội dung và nghệ thuật th gi i nh n vật của nhà văn. 3.3. Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung tìm hi u và khắc họa hình tượng nh n vật của Nguyễn Tu n sau Cách mạng. Từ đó có cái nhìn ao quát và toàn diện hơn về sáng tác của Nguyễn Tu n sau Cách mạng về cuộc đời và con người của ng, góp phần khẳng định ại một phong cách độc đáo mang tên Nguyễn Tuân. 7 4. Phương pháp nghiên cứu: Đ uận văn được thực hiện trọn vẹn, chúng t i sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp ịch sử - xã hội.  Phương pháp hệ thống.  Phương pháp so sánh, đối chi u.  Phương pháp oại hình.  Phương pháp ph n tích, tổng hợp. 5. Cấu trúc của Luận văn: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, uận văn của chúng t i ao gồm có 3 chương cụ th v i các nội dung như sau: Chương . S chuy n iến về cái t i và quan niệm thẩm m của Nguy n Tu n sau Cách mạng Tháng Tám. Chương . Các loại hình nh n vật tiêu i u trong sáng tác của Nguy n Tu n sau Cách mạng tháng Tám. Chương . Nghệ thuật y d ng nh n vật trong sáng tác của Nguy n Tu n sau Cách mạng tháng Tám. 8 NỘI UNG Chương 1. S CHU M CỦA NGU N I N CỦA C I T I VÀ QUAN NI M THẨM N TUÂN SAU C CH MẠNG THÁNG TÁM 1.1. Cu c đời và s nghiệp văn chương của Nguy n Tuân Nguyễn Tu n sinh ngày 10 tháng 7 năm 1919, tại phố Hàng Bạc, Hà Nội. Quê ng ở àng Mọc, tức Nh n Mục, nay thuộc huyện Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội. Th n sinh ng à cụ Nguyễn An Lan, đỗ tú tài khoa thi Hán học cuối cùng, thường gọi à cụ Tú H i Văn, một nhà nho oại tài hoa, suốt đời m mối ất đắc chí trong c nh đi àm một viên chức nhỏ ở tòa sứ các tỉnh dư i thời Pháp thuộc. Cụ Tú H i Văn đã có nhiều nh hưởng đ n tư tưởng và phong cách Nguyễn Tu n. Là người Hà Nội nhưng Nguyễn Tu n từ thuở nhỏ đã sống nhiều năm ở các tỉnh miền Trung, nơi cha mình àm việc như Khánh Hòa, Phú Yên, Hội An, Đà Nẵng, Hu , Hà T nh và u nhất à ở Thanh Hóa. Ông n ên trong m i trường gia đình nhà nho, viên chức nghèo, v i những nề n p sinh hoạt và phong cách văn hóa cổ truyền đã ắt đầu tàn và i n đổi trư c sự x m nhập văn hóa văn minh phương T y thời thuộc Pháp. Ông đi học ở các trường của nhà nư c thuộc địa, ng học đ n ậc trung học ở thành phố Nam Định. Năm 1929, ng tham gia một cuộc ãi khóa ph n đối mấy giáo viên người Pháp nói xấu người Việt Nam và ị đuổi học. Sau đó, ng trốn sang Thái Lan nhưng rồi ị ắt ở Băng Cốc và gi i về giam tại nhà ao Thanh Hóa năm 1930. Ở tù ra, Nguyễn Tu n ư c vào nghề àm áo và vi t văn. Ông vừa soạn những n tin ngắn cho tờ Trung Bắc t n văn, vừa gửi đăng một số ài thơ, truyện ngắn, út kí trên các áo Đ ng T y, An Nam tạp chí, Ti u thuy t thứ y v i các út danh như Ngột L i Quật, Thanh Hà, Tuân, Nguyễn Tu n, An Ngũ Tuyên, Tuấn Thừa Sắc,.. Ông ắt đầu sống v i ngòi út từ năm 1937, 9 được ạn đọc chú ý ởi tập Một chuyến đi đăng áo năm 1938. Ông ắt đầu nổi ti ng v i tập truyện ngắn Vang bóng một thời đăng áo năm 1939, xuất n thành sách năm 1940. Tập truyện ngắn này v i nội dung và phong cách độc đáo, v i giọng văn tài hoa đặt Nguyễn Tu n vào một vị trí nổi ật trên văn đàn c ng khai ấy giờ, có phong cách riêng kh ng ẫn ộn v i nhà văn nào khác. Hoạt động nghệ thuật của Nguyễn Tu n có nhiều mặt. Ngoài vi t văn, ng còn say mê v i hoạt động nghệ thuật điện nh s n khấu. Ông à một trong những diễn viên điện nh đầu tiên của nư c ta. Năm 1938, ng đã theo ạn sang Hồng K ng đóng phim Cánh đồng ma và nh n chuy n đi này ng đã vi t tập du ký Một chuyến đi. Ông cũng đã đóng nhiều vai chính trong nhiều vở kịch diễn ở Hà Nội và vài thành phố khác những năm 1942 – 1943, trong đó có vai chính của vở kịch Kim Tiền nổi ti ng của Vi Huyền Đắc. Chi n tranh th gi i ần thứ hai ùng nổ năm 1939, thực d n Pháp và triều đình Hu tăng cường chính sách óc ột và đàn áp khủng ố hơn trư c. Các chi n s cách mạng, những người d n yêu nư c ị ắt tù đày, ch m gi t khắp nơi. Nhà văn Nguyễn Tu n ị thực d n Pháp x p vào oại “Thành tích ất h o”, ị ắt ại ần thứ hai ở Hà Nội năm 1941 và đưa đi tập trung tại Vụ B n, Ninh Bình hơn một năm trời. Ở trại tập trung về, Nguyễn Tu n ti p tục hoạt động văn học, ng cho xuất n các tập Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Thiếu quê hương (1943), Tùy bút I, Tùy bút II (1943), Tóc chị Hoài (1943), tập truyện Nguyễn (1945). Những tác ph m thời gian này ộc ộ rõ rệt những căn ệnh tư tưởng và nghệ thuật cố hữu của Nguyễn Tu n như ệnh duy mỹ, chủ ngh a vị nghệ thuật, chủ ngh a xê dịch, thái độ sống phóng túng, trụy ạc, chủ ngh a cá nh n cực đoan, v trách nhiệm. Chính Nguyễn Tu n trong bài Vô đề 1945 (sau này đổi là Lột xác) cũng đã nói đ n ý định tự tử trong những ngày đầu xu n 1945 úc thành phố Hà Nội đầy óng người ăn xin và ch t đói, úc c miền Bắc đang có 10 hai triệu người ch t đói do tội ác của ọn Pháp, Nhật g y ra. Nhưng may thay, phong trào Việt Minh an rộng và Cách mạng tháng Tám đã ùng nổ kịp thời cứu v t toàn d n tộc và các văn nghệ s đang tắc, trong đó có Nguyễn Tuân. Nguyễn Tu n đã từ ỏ ý định tự tự mà say sưa nhìn ngắm cuộc sống m i đang đ n v i toàn d n tộc, ng tìm thấy một nh n sinh quan m i mẻ, ng quy t chí tự ột xác đ đi vào cuộc sống m i trong cách mạng. Năm 1946, ng nhận ời mời của nhà thơ Tố Hữu tham gia vào đoàn sáng tác văn nghệ đi vào mặt trận Nam Trung Bộ đang chi n đấu chống Thực d n Pháp trở ại x m ược nư c ta. Đấy à chuy n đi đầu tiên của ng trong một cuộc đời m i, cuộc đời cách mạng, àm quen v i những năm tháng gian khổ nhưng hào hùng của qu n và d n Nam Trung Bộ đánh giặc. Kháng chi n toàn quốc ùng nổ, Nguyễn Tu n tham gia đoàn văn hóa kháng chi n àm kịch ở thị xã Vinh, thị xã Thanh Hóa đ tuyên truyền kháng chi n. Năm 1948, ng ên đường ra Việt Bắc dự đại hội văn hóa và hội nghị văn nghệ Việt Nam. Hội nghị đã ầu ng àm Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam. Từ đấy, ng đã cùng nhiều văn nghệ s khác ăn ộn trên các nẻo đường kháng chi n, sống cùng các đơn vị ộ đội, các đoàn d n c ng, tham dự các chi n dịch ịch sử, chia sẻ mọi nỗi vui uồn của d n tộc trong cuộc kháng chi n thần thánh. Năm 1950, Nguyễn Tu n gia nhập Đ ng cộng s n Đ ng Dương tại chi ộ Hội văn nghệ Việt Nam. Năm 1952, ng vào c ng tác tại vùng địch hậu Bắc Ninh. Năm 1953, ng tham gia hai đợt phát động quần chúng gi m t . Trong mọi chuy n đi, mọi chuy n c ng tác, ng vẫn kh ng ngừng sáng tác phục vụ kháng chi n. Những tập tùy út Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950) đánh dấu quá trình “ ột xác” của Nguyễn Tu n về mặt tư tưởng nghệ thuật trong những năm kháng chi n chống Pháp. Sau ngày hòa ình ập ại 1954, đất nư c tạm thời ị chia cắt hai miền, Nguyễn Tu n rất nhạy c m v i vấn đề đấu tranh thống nhất nư c nhà. Ông đã 11 sát cánh v i nh n d n V nh Linh ngay từ những ngày m i ắt đầu cắm mốc gi i tuy n ở v tuy n 17, cho đ n hàng chục năm ti p theo, ng vẫn ti p tục đi về vùng gi i tuy n này, sát cánh v i nh n d n V nh Linh trong các hầm, địa đạo đ đánh tr máy ay Mỹ phá hoại miền Bắc và đ chi viện cho đồng chí, đồng ào miền Nam đánh Mỹ ên kia gi i tuy n. Những ài vi t của ng về khu V nh Linh sau đã in thành tập Sông Tuyến nói ên tấm òng của Nguyễn Tuân day dứt yêu thương miền Nam không nguôi. Vừa ám sát khu tuy n V nh Linh ở phía Nam, nhà văn Nguyễn Tu n còn ám sát một vùng đất khác của Tổ quốc ta ở phía Bắc, đó à vùng núi rừng T y Bắc. Ông đã đi khắp các tỉnh iên gi i phía Bắc, xu i ngược trên s ng Đà và dọc hai ờ s ng, ặn ội hàng tháng trời giữa núi rừng s ng suối hi m trở v i những người chi n s mở đường, v i những người thăm dò địa chất, v i những chi n s iên phòng. Tập tùy út Sông Đà ra đời năm 1960 à k t qu của những chuy n đi T y Bắc của Nguyễn Tu n, được đánh giá à tập tùy út rất thành c ng, chứng tỏ độ chín về tư tưởng và nghệ thuật của Nguyễn Tu n theo út pháp hiện thực xã hội chủ ngh a. Từ 1964 trở đi, đ quốc Mỹ trực ti p đánh phá miền Bắc ằng kh ng qu n, ngòi út của Nguyễn Tu n ại ch a thẳng vào kẻ địch à ọn giặc ái Mỹ. Thời gian giặc Mỹ n m om B52 mười hai ngày đêm ở Hà Nội. Nguyễn Tu n vẫn kh ng rời trận địa Hà Nội. Những ài này được tập hợp ại trong tùy út Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972), được ạn đọc yêu thích vì tính chi n đấu, sắc s o của ngòi út Nguyễn Tu n. Từ ngày đất nư c thống nhất, tuy đã cao tuổi ng vẫn hăng say đi những chuy n đi suốt từ Bắc vào Nam và ng vẫn ti p tục sáng tác đ ca ngợi những đổi thay của đất nư c khắp hai miền đi ên chủ ngh a xã hội. Sau hơn 50 năm trời hoạt động nghệ thuật nghiêm túc, đi và vi t kh ng mệt mỏi, nhà văn Nguyễn Tu n đã mất ngày 28 tháng 7 năm 1987 sau một 12 cơn đau tim đột ngột tại ệnh viện ở Hà Nội, thọ 77 tuổi. Ông đã đ ại cho nền văn học Việt Nam hiện đại một di s n h t sức quý hóa v i hơn hai chục tác ph m văn xu i v i một út pháp tài hoa và phong cách nghệ thuật độc đáo “phong cách Nguyễn Tu n” kh ng th ẫn v i ất kỳ nhà văn nào khác. 1.2. S chuy n iến của cái t i Đầu tiên, chúng ta cần ph i thấy rằng Nguyễn Tu n à một nhà văn thuộc trào ưu ãng mạn. Chủ ngh a ãng mạn phát tri n ở Pháp, từ những năm 30 – 40 của th kỷ XIX. Sau đó, cơn gió ấy thổi vào xã hội Việt Nam ở uổi giao thời những năm đầu th kỷ trư c (XX). Chủ ngh a ãng mạn đã hình thành vào kho ng năm 1932 v i Tự ực văn đoàn và phong trào Thơ m i. Nguyễn Tu n à nhà văn xu i ãng mạn tiêu i u của thời kì 1940 – 1945. Như chúng ta đã i t, n chất của trào ưu ãng mạn à cất ên ti ng nói của cái t i cá nh n giàu c m xúc; ức ối ngột ngạt, ất hòa v i thực tại và muốn thoát y khỏi thực tại đó ằng mộng tưởng hoặc chìm đắm, đi s u vào th gi i nội t m cá nh n. Nguyễn Tu n à nhà văn t n thờ chủ ngh a ãng mạn, cho nên sáng tác của ng – dẫu à ở th nơi đ oại tùy út – trư c h t vẫn là ộc ộ cái t i tự do, phóng túng, muốn được khẳng định n ngã. Nhưng dường như ng còn đi xa hơn, vượt xa hơn cái “quỹ đạo” chung ấy đ cho cái “t i” của mình trở nên ất trị, “phóng đại và nổi oạn”. N u ai đã từng đọc kỹ, đọc s u những tác ph m của Nguyễn Tu n, hẳn chưa quên được ời tuyên ố của nhà văn này: “…Không giống ai và không cho ai bắt chước được mình, chết là mang cả cái bản chính đi chứ không phải để lại một bản sao nguyên cảo nào” (Quê hương). Chính vì th cho nên, đối v i những người ình thường ở xung quanh, “Nguyễn là một cái bướu nhọn, nếu chưa hẳn là một cái đinh, một cái gai chướng mắt” (Nguyễn). 13 Bởi tính chất kiêu kỳ, tự phụ này mà trư c cách mạng, khi đề cập đ n phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tu n, người ta hay nói đ n chữ ng ng. Ng ng chính à cái khinh đời, ngạo đời, muốn tỏ ra ập dị, khác người… dựa trên tài hoa, sự uyên ác và nh n cách hơn đời của mình. Nguyễn Tu n thực sự đã chơi ng ng một cách cực đoan. Mọi sở thích, quan niệm đều được đ y ên đ n tận cùng đầu mút ên kia của nó; từ trong sinh hoạt đời thường – đ n sự th hiện trong sáng tác. Phong cách chơi ng ng một cách cực đoan ấy, độc gi hoàn toàn có th tìm thấy trong ch n dung của nh n vật Nguyễn. Cực đoan ở đ y được hi u à hoặc à ng về phương diện này, hoặc ng về phương diện khác; chứ kh ng chấp nhận cái trung gian, cái “mờ mờ”, “nhạt nhạt”, “xam xám” ở giữa. Cũng giống như thái độ của nh n vật Nguyễn “chốc buồn đấy rồi lại vui đất, ngủ lúc đứng ăn lúc nằm, đi tản bộ trong cơn mưa rào; khi không giữa tiệc thọ vui lại khóc rống lên vì thương nhớ một người bạn đã khuất bóng tự bao giờ và toàn lôi ra những chuyện xe đòn, mù mẩn, áo trám giữa một tiệc cưới mà thực khách toàn mặc áo gấm trầm” (Nguyễn). Nguyễn Tu n là th ! Trong đời sống cũng như trong nghệ thuật, ng u n u n sống khác người – n u kh ng muốn nói à khá “ương ngạnh” và có phần trái khoáy. Kh ng còn nghi ngờ gì nữa, th oại tùy út v i đặc trưng của nó đã cho ph p tác gi tha hồ ộc ộ cái t i, phóng to cái t i của mình như vốn có và muốn có. Bởi vậy, trong hệ thống tùy út của Nguyễn Tu n trư c Cách mạng tháng Tám, chúng ta thấy hiện ên hàng oạt các nh n vật: Bạch và Sương (Thiếu quê hương), Hoàng, Nguyễn (Nhà Nguyễn), Vi Bạch, Th ng Phu (Chiếc lư đồng mắt cua)… đều mang dấu ấn tác gi đậm n t. Dù họ khác nhau trong cử chỉ, trong ngoại hình, ời nói, hành động… thì vẫn à sự hội tụ ch n dung tự họa của một con người: vừa ập dị, vừa phá phách, vừa cực đoan. 14 Bên cạnh một Nguyễn Tu n v i cái t i vừa phá phách, vừa ập dị, vừa cực đoan; chúng ta thấy trư c cách mạng còn à một cái t i Nguyễn Tu n ưa giang hồ, xê dịch. Cái sự đi của Nguyễn Tu n được đ y ên đ n mức mà người ta gọi nó à chủ ngh a xê dịch – giang hồ. Thực ra, đ y à một chủ đề phổ i n trong văn học ãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Vì đó là một trong những cách đ thoát y khỏi hiện tại tù túng, tối tăm và phong . Tuy nhiên, ở Nguyễn Tu n, nó đậm n t, tỏa sáng, được n ng ên thành hẳn một tri t ý sống: “đòi cho được đi à một cứu cánh”; đi à “hình thức tốt đẹp nhất của sự thoát y”; “đi đ thay đổi thực đơn cho giác quan”; “đi m i gợi được ý ngh a của đời sống đích đáng”, “đi à hạnh phúc”… V i tri t ý sống này, Nguyễn Tu n đã đ đáo, đọc ên thấy ngay cái ại nhiều tùy út sắc s o, độc n ngã người vi t, ví như: Thèm đi, Lại đi nữa, Cửa Đại, Chiếc va – ly, Những ngày ở Thanh Hóa, Một lần đi thăm nhau… (được tập hợp trong Tùy bút I, Tùy bút II); Thiếu quê hương, Một chuyến đi… Hãy ắt đầu những chuy n xê dịch của Nguyễn Tu n từ thiên tùy út Chiếc va – ly mới. Ở đ y, ta thấy hiện ên ch n dung chàng Nguyễn v i khát khao cháy ỏng à được ang thang, phiêu ạt, ngao du trên khắp các chốn quê hương đất nư c mình. Ở tác ph m này, tác gi đứng ng i thứ nhất, xưng “t i” đ ày tỏ những suy ngh , những t m tư, những xúc c m còn ắng s u, còn u n khúc, còn n náu trong tận đáy òng mình. Qua đó, nh n vật t i có một mong muốn duy nhất à “được đi đ vi t” – Vì “chỉ có cuộc đời rộng rãi, chỉ có trường đời v thường định m i dạy cho người ta i t được những c u đẹp đ ”. Ph i vậy chăng mà đối v i Nguyễn Tu n, chi c va – y kia ph i nhuốm màu ụi ặm của chất ãng tử phong trần, của kẻ n a phơi mình nơi đường trường nắng gió… thì đó m i à cái va – ly đẹp? Dễ hi u tại sao, Nguyễn 15 Tu n ày tỏ suy ngh của mình: “Cái va – y đẹp nhất ở đời này vẫn à cái va – y chứa toàn n th o của những năm, tháng đi àm việc thui thủi ở phương xa trở về”. V i phương ch m, v i tri t ý sống như vậy, cho nên nh n vật Nguyễn – cái “t i” tác gi trong Chiếc va – ly mới đã àm một cuộc hành trình dài vươn tầm mắt t i những ch n trời m i ạ, những kho ng không gian mênh m ng rộng n đ tìm những c m giác m i, những c m giác ất thình ình và kh ng chờ đợi. Nguyễn Tuân cứ đi, đi mãi, đi hoài – đi “đ tìm nh n oại, đ tìm mình trong nh n oại, đ thấy nh n oại trong mình”. Đó m i à mục đích của kẻ giang hồ. Rồi cứ th , cái anh chàng Nguyễn được ý tưởng hóa ấy của văn học ãng mạn, cứ đi mãi đ n những vùng trời thăm thẳm, những miền quê hương gợi c m, đẹp đ , mênh mang đ nhấm nháp những c m giác m i ạ: “Đó à một cái đẹp thoát y của một kẻ giang hồ ữ thứ đã trư c ạ cuộc đời mình vào địa dư của Trái Đất”. Bởi vậy nên, dấu ấn ấy, những ư c ch n ấy cứ hằn ên, in dấu v t đậm n t trên các trang tùy út Nguyễn Tu n trư c Cách mạng… Tuy nhiên, ph i đ n tác ph m Thiếu quê hương, chủ ngh a xê dịch của Nguyễn Tu n m i được th hiện tập trung và nhất quán. Nh n vật chính trong tùy út này à Bạch, một t m hồn phiêu ưu ộng gió, một c m giác thèm muốn và khao khát đ n cháy ỏng đi được, chủ trương đi kh ng cần mục đích. B n th n sự đi đã à cứu cánh: “người ta i t, người ta chống gậy ên đường đ àm gì. Người ta đi đ vui vẻ àm việc mỗi khi ph i ngừng ch n cắm ều trại, đốt ửa trên một kho ng đất nào”. Những t m sự trên của Bạch thấy toát ên trong anh một c m giác “thèm đi” đ n tột độ, coi đó như một “cái thú ở đời”. Càng đi, càng mở rộng t m hồn, càng thấy thích thú và khoái ạc. đ i khi, vẫn à con người ấy – khung c nh ấy – rất đỗi 16 quen thuộc th i: “Nhưng c nh ấy, đời anh còn đi, anh còn được thấy nó hùng v tráng ệ gấp ội”. Thật à v số những c m giác. Bởi theo Bạch: “Cuộc sống đầy những ất thình ình nguy nga chưa phụ người ta ao giờ, n u người ta i t tận tụy xê dịch và tìm hồ”. V i Bạch, “hình nh một sống của mình trong cái thú àm người giang n nư c, một s n ga, một ti ng còi tàu, một người ạn ra đi, thậm chí c mùi của khói than đá chợt tho ng đ n cũng đã khơi ên nỗi nh , nỗi khát khao được đi của chàng” [13, 113]. Cho nên, trong tùy bút của Nguyễn Tu n trư c Cách mạng, xuất hiện v i tần số cao những hình nh: con đường, n tàu, s n ga,… Chúng cứ ặp đi ặp ại nhiều ần trên trang văn của Nguyễn Tu n, trở thành những m tip mang tính i u tượng cao, th hiện những khát vọng được đi và thèm đi trong n p c m, n p ngh của nhà văn. Những hình nh cũng s được ặp ại ở tùy út của Nguyễn Tu n sau Cách mạng, nhưng mang hơi thở m i, sức sống m i của thời đại m i. Vậy nên nhìn nhận như th nào về cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Tu n trư c cách mạng qua hàng oạt những tác ph m của ng? Thực chất, người đọc nhận ra trong óng cái “t i” Nguyễn Tu n có mang đậm màu sắc của chủ ngh a ãng mạn đương thời. N u nhìn ại các thi nh n thuộc phong trào Thơ m i, chúng ta s thấy rõ hơn điều này. Họ đều à con người có mối ất hòa v i thực tại, ằng cách này hay cách khác đều cố gắng thoát khỏi thực tại đó theo cách của riêng mình. Th Lữ nu i giấc mộng thoát ên tiên; Huy Cận chìm vào quá khứ hoặc cõi v tận của trăng sao – vũ trụ; Vũ Đình Liên ại hoài cổ v i “Mỗi năm hoa đào nở, ại thấy ng đồ già”; Ch Lan Viên chìm đắm trong th gi i Chiêm Thành xưa hoang ph , đổ nát… V i một dòng ch y, một suối nguồn c m hứng, một quỹ đạo chung như vậy – thì Nguyễn Tu n – gương mặt sáng giá và tiêu i u của chủ ngh a ãng mạn sao có th thoát ra khỏi những t m trạng u uất, tù túng đương thời? Chỉ có điều, ở 17 nhà văn này, nó được đ y ên đ n mức cực đoan của chủ ngh a duy mỹ, coi trọng cái đẹp “nghệ thuật vị nghệ thuật”. Bởi đó, trong suốt hành trình dài trên con đường tìm ki m và th hiện con người cá nh n, Nguyễn Tu n u n đặt “cái tôi” ấy trên h t th y mọi thứ ở đời. Đó à cái “t i” cực đoan, phá phách, ng ng cuồng, cái “tôi” giang hồ ạc phách. Cái “tôi” của kẻ “tài tử mắc ệnh mê thanh sắc, thích chiêm ngưỡng, chắt chiu cái đẹp và nhấm nháp những c m giác m i ạ” [14, 537]. Trong hoàn c nh xã hội ta những năm Đại chi n th gi i ần thứ II, “cái t i” đã i u hiện một thái độ ất hòa v i hoàn c nh, một “cái t i” chống tr ại xã hội “ối a a phèng” – dù đó à một thái độ ph n ứng mang màu sắc cực đoan, v chính phủ. Song tạm ỏ qua những ý do đó, mà nhìn xuyên thời gian, ở ên kia của vấn đề - đ nhận ại những “di s n ị mất giá” – và đánh giá khách quan hơn, c ng ằng hơn cho nhà văn tài hoa này – cánh hạc vàng “nhất khứ ất phục ph n” của văn học Việt Nam hiện đại, thì chúng ta thấy rằng phía sau những trang vi t của ng vẫn n chứa một t m sự yêu nư c thầm kín, một tinh thần d n tộc thẳm s u. Tinh thần ấy, t m sự ấy được nhà văn gửi gắm qua những trang vi t về c nh trí thiên nhiên trên khắp mọi miền quê hương – nơi ng đặt ch n đ n. Và c thái độ c m th ng v i những ki p người ầm than cơ cực nơi Cửa Đại. Đ y chính à nh n tố quan trọng dẫn đ n sự chuy n i n của cái t i Nguyễn Tu n sau Cách mạng. Tất nhiên, quá trình chuy n i n ấy diễn ra h t sức phức tạp và đầy đau khổ. Cách mạng tháng Tám thành c ng đã mang ại nhiều sự thay đổi m i. N u trư c kia, vào những năm tháng đầu tiên của th kỷ XX, chúng ta từng đươc chứng ki n sự “thay da đổi thịt” của c một nền văn học d n tộc trư c sự “c ng phá” dữ dội của uồng gió mạnh từ trời Âu thổi t i; thì giờ đ y, 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng