Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thể dục nhịp điệu dành cho trẻ_ tuyến...

Tài liệu Thể dục nhịp điệu dành cho trẻ_ tuyến

.PDF
20
383
117

Mô tả:

1 CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT THỂ DỤC NHỊP ĐIỆU 1.1.Vị trí, nhiệm vụ của nhịp điệu trong hệ thống giáo dục thể chất 1.1.1. Vị trí Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục XHCN. Trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống giáo dục thể chất người ta tạo nên phương tiện riêng biệt là thể dục ; thể thao; trò chơi và du lịch. Thể dục nói chung và thể dục nhịp điệu nói riêng có vị trí và vai trò quan trọng rất đặc biệt bởi vì nó đảm bảo cho con người sự phát triển và hoàn thiện về mặt thể chất chuẩn bị cho họ vào cuộc sống, học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc với hiệu quả cao. Thể dục nhịp điệu là những bài tập đa dạng, được chọn lọc và thực hiện với phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể toàn diện, hoàn thiện khả năng vận động. Tính chất chuyện môn của các bài tập có ảnh hưởng rất lớn đến người tập vê mặt giáo dục. Việc tổ chức chặt chẽ, nghêm khắc, yêu cầu cao về tính chính xác thực hiện bài tập, vẻ đẹp của động tác và cơ thể con người tập, khơi dậy ở mỗi người ý thức tự rèn luyện , khát vọng hướng tới cái đẹp của nghệ thuật và sự hoàn thiện. 1.1.2. Nhiệm vụ Cùng với các bài tập của thể dục phát triển chung và thể dục dụng cụ, thể dục nhịp điệu có tác dụng giáo dục sự phát triển hoàn thiện những năng lực vận động của con người. Những động tác và bài tập của thể dục nghệ thuật rất phù hợp với đặc điểm và khả năng vận động của cơ thể nữ, vì đó là những động tác nhẹ nhàng, uyển chuyển, những bước đi, quay, nhảy, múa giàu tính nghệ thuật. Tập luyện TDNĐ từ động tác đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, đòi hỏi hoàn thiện với chất lượng cao sẽ có tác dụng giáo đục phẩm chất ý chí như dũng cảm, sáng tạo, kiên trì....Đặc biệt người tập môn TDNĐ này sẽ được giáo dục tính mỹ thuật, năng khiếu âm nhạc kết hợp với 2 động tác thể dục, bồi dưỡng năng lực trừu tượng hóa trong tâm hồn với những tình cảm lãng mạn, đẹp đẽ. Tập luyện có khoa học và hệ thống môn TDNT người tập còn phát triên và nâng cao những điểm sau đây: - Khả năng biết dùng sức hoặc thả lỏng cơ bắp khi cần thiết, cảm giác không gian và thời gian, cảm giác nhịp điệu.... Những tố chất này rất cần thiết trong cuộc sống lao động, sinh hoạt và học tập. - Giáo dục khả năng truyền thụ cũng như biểu hiện những chủ đề nghệ thuật bằng động tác thể dục, góp phần xây dựng vằ phát triển con nguời mói, văn hóa mới. - Giáo dục năng lực âm nhạc và nghệ thuật trong quá trinh phối hạp mật thiếtgiữa môn TDNT với âm điệu và các động tác múa hiện đại cũng như múa dân gian. - Phát triển cân đối về hình thể, hoàn thiện các chức năng, các hệ thống cơ quan, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ. - Góp phần hình thành các kỹ nãng, ky xảo vận động cần thiết tỏng đời sông vàkhả năng vận động chuyên môn. - Góp phần giáo dục ý chí, phẩm chất đạo đức và óc thẩm mỹ, tính sáng tạo của người tập. 1.2. Đặc điểm, nội dung của thể dục nhịp điệu 1.2.1. Đặc điểm Đặc điểm của thể dục nhịp điệu là những bài tập gắn liền với âm nhạc. Âm nhạc là một trong những biện pháp quan trọng nhất đề hình thành những kỹ năng kỹ xão vận động, nhất là những động tác khó. Nhịp điệu, tốc độ, sức mạnh khi làm động tác phải phù hợp với nội dung và tính chất của nhạc. Nhờ những đặc điểm đó mà TDĐT giàu tính trữ tình và hấp dẫn các bạn trẻ. Do có mối quan hệ mật thiết với âm nhạc nên tất cả các bài tập cơ 3 bản của TDNĐ đều mang tính chất vũ đạo, TDNĐ sừ dụng trực tiếp và rất rộng rãi các điệumúa cổ điển, dân tộc trong nước và ngoài nước. Nhiều động tác đơn giản, phức tạp, riêng lẻ liên hợp trong TDNĐ được chọn lựa giống hoặc gần giống các động tác múahiện đại và múa dân tộc. TDNĐ thường có những động tác nhào lộn, lộn; bật quay kết hợp với nhau hoặc riêng lẻ. Các bài tập thể dục nhịp điệu có tính hoàn chỉnh, sinh động, liên tục. Trong thể dục hầu như khịp điệu không có những động tác có ý nghĩa là đại bộ phận các cơ,khớp các hệ thống và cơ quan của cơ thể đều phải tham gia hoạt động. Các bài tập thể dục nghệ thuật không chỉ bao gồm các động tác tay không mà còn có các động tác với dụng cụ như dải lụa, dây, vòng, bóng, cờ,.... Các dụng cụ đãtạo nên những vẻ đẹp độc đáo của TDNĐ đó là sự mềm mại, thướt tha uyển chuyển,sự linh hoạt, khéo léo nhanh nhẹn, sôi nổi...Thể dục nói chúng và TDNĐ nói riêng là một trong những nội dung giáo dục cótầm quan trọng ở đối tượng học sinh, trẻ mầm non nhằm tăng cường sức khỏe gópphần để phát triển cơ thể, hỗ trợ và thúc đẩy quá trình hoàn thiện các chức năng của các bộ phận, các cơ quan trong cơ thể theo quy luật phát triển tự nhiên, đồng thời trang bị thêm những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết, phục vụ cho nhu cầù học tập, lao động. Tính giáo dục không chỉ thể hiện riêng trên phương diện bồi dưỡng về mặt thể chất mà còn bồi dưỡng chung về phẩm chất ý chí, kiến thức và khả năng thâm mỹ trong vận động. 1.2.2. Nội dung Có thể phân làm 4 loại: Các bài tập tay không, các bài tập nhào lộn, các bài tậpvới các dụng cụ nhẹ, các động tác nhảy vượt. Các bài tập tay không: bao gồm các bài tập vũ đạo, các bài tập đội hình đội ngũ các bài tập phát triển chung, các bài tập di, chạy, nhảy quay, thăng bằng... Các bài tập nhào lộn: gồm các động tác nhào lộn trên sàn gỗ có kết hợp 4 với vũ đạo. Các bài tập với dụng cụ nhẹ: bao gồm dây nhảy, dải lụa, vòng, bóng..... Các bài tập nhảy vượt: gồm các động tác nhảy qua xà ngang, dùng ván hoặc cầu bật. Khi bật lên trên không, người tập làm động tác tạo hình. 1.2.3.Những bài tập thể dục nhịp điệu Các bài tập TDNĐ thường chia làm 2 thành phần chính: chuẩn bị và cơ bản Phần chuẩn bị: có các động tác đội hình , động tác phát triển chung, động tác nhào lộn, động tác thực dụng, động tác rèn luyện tư thế. - Phần cơ bản: những động tác nhún đàn tính làn sóng, đá lăng, đi bộ, chạy, nhảy thăng bằng, quay, những động tác múa, những động tác với dụng cụ, những động tác phổi hợp vớ âm nhạc. Cuối cùng là các bài tập liên hoàn hoặc phân đoạn tay không hoặc với dụng cụ. 1.2.4. Phương pháp biên soạn bài tập TDNĐ 1 .Lựa chọn động tác đưa vào bài tập: Các động tác được lựa chọn đưa vào bài tập TDNĐ rất phong phú và đa dạng. Việc lựa chọn động tác được dựa trên cơ sỏ xác định mục đích phát triển tó chất thể lực, tăng cường sức khỏe, hoàn thiện kỷ năng phối hợp vận động vổi âm nhạc và chỉnh đốn tư thế cơ bản. Mỗi động tác lựa chọn được khi vào trong bài tập là đưa nó vào tổ hợp liên hoàn. Vì vậy đòi hỏi vị trí thích hợp của nó và kỹ thuật thao tác của mỗi động tác trong liên kết với những thao tác trước, sau bảo đảm phối hợp nhịp điệu. Không nhất thiết yêu cầu cao về tư thế như trong thể dục cơ bản ( ngón tay, bàn tay, gối, mũi chân...) các động tác trong TDNĐ phải có biên độ thích hợp, tốc độ tương đối chuẩn xác (để phù hợp với âm nhạc) và phải liên kết thành tổ hợp như bài tập liên hoàn. Những động tác của một bài được lựa chọn dùng cho một đối tượng những người tập vì vậy phải đảm bảo tính toàn diện động tác lên những bộ 5 phận khác nhau của cơ thể (toàn thân) và phục vụ cho yêu cầu uốn nắn tư thế, chỉnh hình, phát triển ưu tiên các tố chất yếu. Trình tự động tác, số lần lặp lại, mức độ dùng sức và nhịp điệu vận động đều là những yếu tố cần xác định hợp lý mới bảo đảm hiệu quả của bài tập. Để soạn nhữngbài tập TDNĐ hợplý và có hiệu quả cũng phải cần có thực nghiệm theo dõi diễn biến của lượng vận động, qua kiểm tra cảm giác và y học, sau đó mới sử dụng và phổ biến. Chỉ trên cơ sở soạn bài tập gồm những động tác hợp lý với chủ định phát triển tố chất, hình thể, khả năng vận động rồi mới soạn nhạc có nhịp điệu phù hợp với bài tập. Như vậy nhạc là phương tiện làm tăng hiệu quả bài tập chứ không phải có vị trí chủ yếu như động tác của bài tập. Quan điểm này đã được nghệ sĩ điện ảnh Mỹ Giênphônđa thể nghiệm. Chị đã chép nhạc vào những bài tập đã được biên soạn hợp lý để tập và có hiệu quả tốt. Trái với quan điểm ấy là các bài tập TDNT lố lăng mô phỏng các động tác tùy tiện theo các bản nhạc hiện đại. Đó là sự khác nhau trong quan điểm soạn bài tập nhằm thực hiên mục đích chân chính cua TDNĐ. Vẻ đẹp của bài tập là ơer chỗ nó lựa chọn bao gồm những động tác chủ định tác động về mặt thể chất, kết cấu của nó đa dạng và trật tự trong sắp xếp, huy động được sức lực và khả năng phối hợp (vốn chưa tốt) vào quá trình hoàn thiện, ở đây, giáo dục thẩm mỹ vận động hoàn toàn khác với giáo dục chuyên môn nghệ thuật đối với các nghệ sĩ múa và hát. Người biên soạn TDNĐ trong công việc của mình phải có chỗ đứng đúng của một nhà sư phạm làm công tác thể duc, câu hỏi trước tiên cần trả lời của họ là bài tập soạn ra cho ai? nhằm mục đích gì? và sau đó mói làm những việc như lựa chọn động tác sắp xếp trật tự, tính toán liều lượngvà kết hợp bài soạn với âm nhạc. *Âm nhạc cho TDNĐ Những bài tập TDNĐ được nhiều người yêu thích thường được kết hợp 6 hài hoà với âm nhạc. Sự truyền cảm của âm nhạc khá mạnh mẽ. Tiết tấu và giai điệu của bản nhạc có thể đem đến cảm xúc mỗi và nếu nó được liên hệ với vận động. Sự kết hợp hài hòa của nhạc với cử động sẽ đưa đến cho bài tập giá trị cao hơn về hiệu quả rèn luyện. Nhờ có cảm xúc âm nhạc người tập ý thức được giai điệu và biết phân biệt những khác nhau của tín hiệu âm thanh: thanh trầm, dài, ngắn, mạnh, yếu, nhanh, chậm... và giai điệu mềm mại liên tục hay mạnh mẽ và dứt khoát để phối hộp theo đó các cử động bài tập một cách thống nhất. Phản xạ có điều kiện này đượckiến lập sẽ tạo điều kiện cho khả năng điều chỉnh động tác, giảm bớt sự mệt mỏi và cho phép thực hiện buổi tập kéo dài. Trong giáo dục thẩm mỹ, âm nhạc đã được sử dụng rộng rãi như một biện pháp rèn luyện khả năng phân tích âm thanh và biểu hiện cảm xúc. Nhờ ưu thế của âm nhạc, ngưòi ta đã sớm biết kết hợp(lúc đầu là tự phát sau đó là tự giác) âm nhạc, âm thanh Với các vận động trong thể dục và thể thao. Nhiều loại bài tập trong thể dục và thể thao được trở nên gần gũi với âm nhạc như hình với bóng, khó tách chúng khỏi nhau trong thi đấu, biểu diễn cũng như luyện tập. TDNĐ đã tận dụng nghệ thuật của âm nhạc phục vụ cho bản thân nó đồng thời kết hợp với động tác, đã tạo điều kiện cho người tập phát triển tính nhịp điệu và khả năng phối hợp vận động, gây hào hứng trong luyện tập và giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi của vận động gây nên. Như vậy, sự lựa chọn âm nhạc dùng trong TDNĐ cần phù hợp với đặc điểm cấu trúc bài tập, thực sự có ý nghĩa hỗ trợ cho bài tập với tư cách là tín hiệu dẫn dắt và truyền cảm. Âm nhạc trong bài tập có tiết tấu giai điệu càng rõ ràng bao nhiêu, càng tạo điều kiện dễ tiếp thu động tác ở người tập bấy nhiêu. * Lượngvận động trong TDNĐ Bài tập TDNT cũng như tất cả các loại bài tập thể dục khác, tác dụng đem đến cho người tập đều thông qua nhân tố lượng vận động. Trong thao tác vận 7 động đòi hỏi sự tăng cường các quá trình chuyển hóa vật chất để cung ứng năng lượng. Yêu cầu tăng cường cao hay thấp phụ thuộc vào cấu trúc vận động (bài tập) và trình độ bản thân của người thao tác. Bài tập tác động lên cơ thể người tập gây nên sự biến đổi ở các mức độ khác nhau, phản ánh lượng vận động ở các mức nhỏ, trung bình, lớn hoặc quá lớn điều đó là không đáng kể. Song vẫn cùng một bài tập, khi thực hiện ở những đối tượng có trình độ thể chất và trình độ luyện tập khác nhau sẽ tạo nên lượng vận động ỏ các mức độ khác nhau: với người này bài tập có lượng vận động lớn nhưng với người khác, lượng vận động trở nên trung bình hoặc nhỏ. Quá trình phát triển tố chất thể lực và hoàn thiện khả năng vận động là quá trình thích ứng hoạt động vổi lượng vận động tăng tiến. Cơ thể đáp ứng được yêu cầu vận động nhờ được rèn luyện trong kích thích của lượng vận động. Hợp lý hóa sử dụng lượng vận động và điều chỉnh lượng vận động theo điều kiện bài tập, buổi tập, chu kỳ tập với mỗi người, được coi như nguyên tắc huấn luyện. Các tài liệu phân tích lượng vận động trong thực hiện các bài tập đểu nêu lên biện pháp đo lường đơn giản nhất, khá chính xác đó là đếm mạch (số lần co bóp của tim trong đơn vị thời gian phút), ở một thòi điểm nào đó trong quá trình thao tác bài tập biến đổi nhịp tim so với trạng thái yên tĩnh phản ánh lượng vận động. Tất nhiên diễn biến của mạch đo được ở các thời điểm của bài tập sẽ dao động theo lượng kích thích của bài tập, và người ta có thể ghi lại diễn biến qua mỗi động tác của người tập. Cách tính được giới thiệu như sau: Mạch đập được tính bằng só lần trong phút bằng cách lấy số đếm được của mạch đập trong 10 giây ( có tài liệu giới thiệu đếm mạch trong 5 giây hoặc 15 giây) số đo này được nhân với một cơ số tương ứng để có số mạch trong một phút. Ví đụ: Mạch đo được trong 10 giây là 14, vậy mạch 1 phút là: 1 4 x 6 = 84. Mạch đođượctrong 5 giây là 7 thì mạch ở 1 phút là: 7 X 12 = 84. 8 Thông thường mạch ở người khỏe mạnh lứa tuổi trẻ em cao hơn ở ngưòi trong độ tuổi trưởng thành. Các độ tuổi quy định để tính mạch hợp lý biến đối khi có lượng vận động kích thích theo tài liệu của Liên xô (cũ) tính như sau: Ví dụ: Mạch đo được ở một thời điểm trong bài tập của một người ( 40 tuổi) sẽ được coi là hợp lý nếu có lượng vận động giao động từ 70-85% só nhịp đập tối đa của tim trong một phút, só mạch tói đa được tính từ só gốc 220 trừ đi độ tuổi của người tập: 220 - 40 = 180 lần/1 phút. 180x70 70% mạch tối đa sẽ là -------- = 126 lần/ phút. 100 180x85 Còn 85% mạch tối đa sẽ là -------------= 1 5 3 lần/phút. 100 Việc đo mạch kiểm tra chất lượng vận động của bài tập cần tién hành 2 - 3 lần ở phần cơ bản để có cơ sổ điều chỉnh hợp lý. Xu hướng đạt đến 70 - 85% mạch tối đa là một trong những chỉ số tham khảo của nước ngoài. Hiện nay, xu hướng hạ bớt lượng vận động quy định cho bài tập hợp lý được các nhà nghiên cứu quan tâm và dự báo rằng: Đối với những người bắt đầu tập TDNT phải kết hợp rất chặt chẽ định lượng kế hoạch bài tập với các phản ứng cơ thểvà cả m giác chủ quan. Ở Việt nam, qua thửnghiệm về một bài tập được biên soạn cho nữ Sinh viên đại học TDTT lượng vận động thực tế chỉ đạt ỏ mức dưổi 60%. Trước hết qua điều tra này khó dẫn tới kết luận lượng vận động bài tập là không hợp lý (quá nhỏ so với ngưỡng dưới 126 lần/phút). Nhưng trong quan điểm giáo dục kết hợp giữa thể chất và thẩm mỹ uốn nắn tư thế và xây dựng các kỹ năng phối hợp vận động, loại bài tập này thực tế cũng đưa đến những hiệu quả nhất định. Một vấn đề quan trọng khác cần nêu lên thuộc lĩnh vực định lượng tác động hợp lý của bài tập TDNĐ là phải xuất phát từ những nghiên cứu khảo sát rộng rãi đặc điểm thể trạng của người tập ởnước ta, chế độ sinh hoạt và lao 9 động như thể nào, trên cơ sở đó tổ chức luyện tập đáp ứng một cách phù hợp vổi đối tượng luyện tập, thu hút đông đảo người tham gia tập luyện. Trong chương trình giáo dục thể chất bài tập TDNT ở nhà trường càng cần phải coi trọng lượng vân động và nó có liên quan đên phát triển thể lực, năng lực và nhiệm vụ của thể dục quy định. Đáp ứng yêu cầu chính đáng và nguyện vọng đông đảo người tập bài tập được giới thiệu phải là những mẫu mực vận động ( được sử dụng qua nghiên cứu thí điểm), cần lựa chọn một cách phù hợp các động tác trong bài tập, âm nhạc và liều lượng để đảm bảo phát huy giá trị vốn có của TDNĐ là bài tập có ích trong việc rèn luyện thân thể cho mọi người, có vị trí được coi trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại. 1.2.5. Phương pháp giảng dạy TDNĐ Một trong những vấn đề quan trọng nhất, được nhiều người tìm hiểu trong lĩnh vực giáo dục thể chất là phương pháp. Những phương pháp dạy học cổ truyền trước đây đã được kết hợp với phương pháp mới như phương pháp chương trình hóa đã được áp dụng trong dạy các môn khoa học nói chung và bước đầu trong TDTT nói riêng. Các phương pháp dạy bài tập được sử dụng phổ biến như " phân đoạn và hoàn chỉnh1', các biện pháp có tính chất phương pháp như " giải thích" làm mẫu cũng như các chỉ dẫn trong " chỉ huy thường thức" đã được vận dụng trong giảng dạy TDNĐ vấn đề này hoàn toàn mạnh mẽ, các chuyên gia TDNĐ đang nghiên cứu để rút kinh nghiệm. Ở các nước có truyền thống TDNĐ trình độ người hướng dẫn và ngườii tập tương đối cao, điều kiện, phương tiện tập luyện đầy đủ hơn so với nước ta cũng chưa có phương pháp riêng cho TDNĐ. Cái đó là lý do dể hiểu vì TDNĐ không phải là loại hình bài tập mới, tính độc lập của nó trong hệ thống bài tập phát triển chung không rõ nét. Tuy vậy quá trình nghiên cứu về TDNĐ, các nhà chuyên môn cũng đã trình bày giới thiệu nhiều kinh nghiệm và phương pháp rất bổ ích cho chúng ta tham khảo. Để khai thác vốn kinh nghiệm quý giá đưa đến nhiều thành công trong 10 phát triển TDNĐ của phong trào quần chúng và trong giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng cũng như phát triển và sử dụng các bài tập TDNĐ, chúng ta cần từng bước tìm hiểu để vận dụng có sáng tạo trong lĩnh vực giảng dạy TDNĐ. CHƯƠNG 2. THỰC HÀNH 2.1.Các tư thế cơ bản + Các tư thế của tay Tư thế của tay rất quan trọng vì nó tạo nên vẻ đẹp của một động tác nào đó, tạo nên sự duyên dáng, hài hòa, sức hấp dẫn của một động tác hoặc của một bài tập. Có 7 tư thế của tay. Trong đó 3 tư thế cơ bản và 4 tư thế khác -Hai tay đưa về trước 11 - Hai tay sang bên - Hai tay lên trên - Một tay đưa sang bên, một tay đưa lên cao - Một tay sang bên, một tay ra trước - Hai tay đưa về ừước một chút, ở các vị trí sang bên, về trước hai tay hơi thấp hơn vai. - Khi thức hiện tay không duỗi hẳn mà hơi uốn cong theo hình cung + Các tư thế của chân - Hai gót chânchụm lại, hai mũi chân mở sang bên nằm trên rnột đường thẳng song song với đường thẳng xuyên qua vai Giống như tư thế 1 nhưng hai gót chân cách nhau bằng chiều dài một bàn - chân. - Đứng chân trước chân sau, gót của chân này áp sát vào phần giữa của bàn chân kia. + Các tư thế của đầu Động tác của đầu gồm: cúi, ngửa, nghiêng, quay + Các bước nhún + Đi kiễng gót, đi bước đuổi, bước kép + Quay 360°,trên 2 chân + Các bước nhảy: - Nhảy thẳng - Nhảy chéo gót chân + Các vận động về sóng - Sóng tay - Sóng thân 2.2.Bài liên kết thể dục nhịp 12 2.2.1. Bài liên kết thể dục nhịp điệu 1 Động tác 1: TTCB: đứng thẳng Nhịp 1 x 8 : Kiễng hạ gót chân liên tục ở nhịp 8 chân trái bước sang bên, hai tay để sau gáy. ’ Động tác 2:(4x8): đứng giạng chân 2 tay để sau gáy Nhịp 1: Kiễng gót, cúi đầu f . Nhịp 2: về TTCB Nhịp 3: Kiễng gót, ngữa đầu Nhịp 4: về TTCB Nhịp 5: Kiễng gót, nghiêng đầu sang trái Nhịp 6: Kiễng gót nghiêng đầu sang phải Nhịp 7: Như nhịp 5 Nhịp 8: Thu chân trái thành đứng thẳng Động tác 3: (4x8) Nhịp 1: Gập gối, kiễng gót,hai tay đưa trước; Nhịp2:Đứngthẳng,xoayngười sang trái, hai tay gập ở khuỷu để ở hai bên,đầu ngón tay chạm nhau. Nhịp 3: Gập gối, kiễng gót đồng thời đưa hai tay lên cao chếch về phía trước, lòng bàn tay hướng ra ngoài. Nhịp 4: về TTCB Nhịp 5-8: giống nhịp 1-4nhưng đổi bên Động tác 4: (4x8) 13 Nhịp 1-2: Khuỵu gối phải,đồng thời nghiêng chân trái vuông góc về trước, tay phải gập khuỷu tay đưa ra trước, tay trái gập khuỷu đưa về sau, bàn tay nắm hờ. Nhịp 3-4: Duỗi chân trái sang bên, mũi chân chạm đất, chân phải khuỵu gối, tay phải đưa cao, tay trái đưa ra trước, người nghiêng sang trái. Nhịp 5-6: Giống như nhịp 1- 2 Nhịp 7-8: về TTCB . Ở 2 lần sau chỉ thực hiện từng cử động riêng Động tác 5: (4x8) Nhịp 1-2: Kiễng gót, tay đưa qua trước gập ở khuỷu đưa lên trước ngực, bàn tay nắm hờ. Nhịp 3-4: Kiễng gót, đồng thời thời xoay cổ tay và duỗi thẳng hai tay chếch về trước xuống dưới. Nhịp 5: Khuỵu gối, đồng thời đánh hông sang trái, hai tay đánh sang phải Nhịp 6: như nhịp 5 nhưng đổi bên Nhịp 7: Như nhịp 5 Nhịp 8: về TTCB Động tác 6: (4x8) Nhịp 1: Bước chân trái sang trái 1 bước, đồng thời gập thân trên về trước, hai tay chống hông. Nhịp 2: Đứng thẳng Nhịp 3-4: Đánh hông sang trái hai lần Nhịp 5-6: Gập thân trên về trước, hai tay giang ngang. Nhịp 7-8: về đứng thẳng . . Động tác 7: (4X8) TTCB: Đứng giạng chân, hai tay buông xuôi. Nhịp 1-2: Thu chân trái về, đồng thời khuỵu gối, hai tay chắp trước ngực, hóp ngực, cúi đầu. Nhịp 3-4: Đứng trên chân phải, chân trái vòng ra sau, mũi chân chạm 14 đất chếch về bên phải, hai tay mở ra, người xoay sang phải thành tư thế đứng trên chân phải, chân trái duỗi chếch ra sau, sang phải gập khuỷu tay, lòng bàn tay hướng trước. Nhịp 5-6: Giống nhịp 1-2 Nhịp 7-8: Giống nhịp 3-4 nhưng đổi chân sang phải (lần sau cứ một nhịp làm một cử động). Động tác 8: (4x8) TTCB: Đứng thẳng Nhịp 1-4: Chạy về trước, hai tay đưa ngang (lăng cẳng chân về sau). Nhịp 5-8: Chạy lùi, hai tay chếch về trước, lòng bàn tay ngửa, đá thẳng chân về trước. Động tác 9: (4 x 8) _ TTCB: Đứng thẳng Nhịp 1: Chân phải nhảy lên, hai tay chống hông, chân trái gập gối, đưa cẳng chân ra sau Nhịp 2: Chân phải nhảy lên, chân trái đá lăng thẳng về trước Nhịp 3-4: Như nhịp 1-2 nhưng đổi bên Động tác 10: (4x8) TTCB: Đứng thẳng Nhịp 1: Nhảy bật bàn chân phải, chân trái co gối đưa chéo sang phải 45°, hai tay gập hai bên, ngón tay ừái chạm vai. Nhịp 2: Nhảy bật trên chân phải, duỗi thẳng chân trái, tay phải giơ cao, tay trái giơ ngang. Nhịp 3: Như nhịp 1 Nhịp 4: về TTCB 15 Nhịp 5-8: Giống như 1-4 nhưng đổi chân Động tác 11: (4x8) TTCB: Đứng thẳng Nhịp 1-2: Hai tay đưa thẳng phía trước, bàn tay nắm hờ, gập khuỷu tay đưa lên song song trước ngực. Nhịp 3-4: Bước chân trái lên đồng thời xoay cổ tay phải và đẩy về trước, lòng bàn tay hướng trước, về tư thế đứng hai chân so le, chân phải thẳng, chân trái gập ở gối kiễng gót, tay trái chống hông, tay phải duỗi thẳng về trước. Nhịp 5-6: Thu chân trái về tư thế ở nhịp 1. Nhịp 7-8: Như 3-4 nhưng đổi bên Động tác 12: (4x8) TTCB: Đứng thẳng , Nhịp 1-2: Nhún gối, đồng thời hai tay gập khuỷu đưa lên trước ngực. Nhịp 3-4: Duỗi cẳng chân trái chếch sang phải, hai tay đưa ngang (thành tư thế đứng thẳng trên chân phải, chân trái thẳng về trước bên phải, mũi chân chạm đất, tay giơ ngang, mắt nhìn theo tay trái). Nhịp 5 – 6: Giổng nhịp 1-2 ’ Nhịp 7-8: Giống nhịp 3-4 nhưng đổi chân (kết hợp với thở sâu). 2.2. 2. Bài liên kết thể dục nhịp điệu 2 Động tác 1: (1 lần X 8 nhịp) Nhịp 1: khụy gối Nhịp 2: đứng thẳng Nhịp 3 - 8 : như nhịp 1,2 ở nhịp 8 khụy gối. Động tác 2: (2 lần X 8 nhịp) Nhịp 1: cúi đầu về trước Nhịp 2: ngẩng lên 16 Nhịp 3: quay đầu sang trái ' Nhịp 4: trở về tư thế ban đầu Nhịp 5 - 8 : như nhịp 1 - 4 nhưng ở nhịp 7 quay đầu sang phải Động tác 3: (2 lần X 8 nhịp) Nhịp 1, 2: đỗ người sang trái đồng thời nâng vai phải lên - Nhịp 3, 4: đổi bên Nhịp 5, 6: nâng 2 vai lên kết hợp co duỗi gối Nhịp 7, 8: xoay vai Động tác 4: Nhịp 1 - 4: Duỗi tay trái lên Nhịp 5 - 8 : duỗi tay phải lên cao Tiếp tục thực hiện như động tác trên 2 nhịp và 1 nhịp. Động tác 5: (2 lần X8 nhịp) Nhịp 1: nghiêng lườn sang trái, chân trái khuỵu gối, chân phải thẳng, tay trái chống trên đùi chân trái. Nhịp 2: Trở về tư thế và đồng thời chuyển người sang phải, tay phải giang ngang, chân phải khụy gối. Nhịp 3: chuyển trọng tâm sang chân trái. Nhịp 4: chuyển trọng tâm sang phải và về tư thế đứng thẳng Nhịp 5 - 8 : Ngược lại . T Động tác : thở Hít vào: 2 tay vòng lên cao Thở ra: 2 tay vòng trựớc Động tác 6: Nhịp 1 - 4 : bước di chuyển sang trái 2 bước, ở nhịp 4 nhảy lên. Nhịp 5 -8 : ngược lại Nhịp 1 - 8 : thực hiện như trên như 2 tay cuộn ở trước ngực, ở nhịp 4 và nhịp 8 bật nhảy lên và vỗ tay. 17 Tiếp theo bước di chuyển về trước 3 bước, nhịp 4 bật nhảy lên sau đó bước lùi trở về, ở nhịp 8 cũng bật nhảy cũng thực hiện như trên nhưng quay sang trái, sau đó quay sang phải. Động tác : thở Nhịp 1: Bước chân trái sang trái khụy gối, tay trái giang ngang. . Nhịp 2 : đứng thẳng Nhịp 3: đưa tay phảị sang ngang Nhịp 4: đứng thẳng Hít vào: 2 tay vòng lên cao ; Thở ra: 2 tay vòng trước Động tác 7: (2 lần X 8 nhịp) Nhịp 1: Bước chân trái sang trái, 2 tay giang ngang Nhịp 2: quay sang trái, quỳ gối chân trái, chân trái vuông góc, 2 tay gập trước ngực Nhịp 3: về nhịp 1 Nhịp 4: về đứng thẳng Nhịp 5 -8: như nhịp 1 - 4, ở nhịp 7,8 lần sau chuyển sang tư thế quỳ 2 chân Động tác 8: (2 lần X 8 nhịp) Nhịp 1: vươn người lên, 2 tay giơ cao Nhịp 2: ngồi sang bên trái, 2 tay chống sau Nhịp 3: Duỗi. chân ra trước Nhịp 4: chuyển sang tư thế ngồi ban đầu Nhip 5 - 8 : như nhịp 1-4 nhưng đổi bên Động tác 9: (2 lần X 8 nhịp) . Nhịp 1: Ngồi duỗi chân gập người về trước, 2 tay giơ sau Nhịp 2: co 2 gối trước ngực Nhịp 3: co gối sang trái đồng thời tay trái giơ cao, tay phải chống bên phải Nhịp 4: như nhịp 2 Nhip 5 - 8 : như nhịp 1 -4 Động tác 10: (2 lần X 8 nhịp) 18 Nhịp 1: gập người về trước, 2 tay chống trước, quỳ trên chân trái, chân phải đá lên cao. ; . Nhịp 2: trở về tư thế quỳ ban đầu . Nhịp 3: vươn người lên 2 tay vuông góc Nhịp 4: về nhịp 2 Tiếp theo thực hiện như trên nhưng quay người sang trái, ở nhịp 7, 8 bước chân phải lên đứng dậy, tay phải ngang, tay trái giơ cao. Động tác 11: Nhịp 1 - 8: nhảy chụm 2 chân sang trái sau đó sang phải, 2 tay gập cạnh sườn. Động tác: thở Nhịp 1: Bước chân trái sang trái khụy gối, tay trái giang ngang. Nhịp 2 : đứng thẳng . Nhịp 3: đưa tay phái sang ngang Nhịp 4: đứng thẳng Hít vào: 2 tay vòng;lên cao Thở ra: 2 tay vòng trước __________________________________ 19 20 ̉ ̀ TRƯƠNG ĐẠI HỌC QUANG BÌNH ́ KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT – QUÔC PHÒNG GIÁO TRÌNH THỂ DUC NHIP ĐIỆU GIÀ NH CHO TRẺ ̣ ̣ Giảng viên: Nguyễn Thi Tuyế n ̣ Năm 2015
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan