Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thầy trương trọng hoàng _ đẩy mạnh hoạt động gdsk và ncsk trong bv _ 125272108 _...

Tài liệu Thầy trương trọng hoàng _ đẩy mạnh hoạt động gdsk và ncsk trong bv _ 125272108 _ đoàn thị thùy trang

.DOCX
24
185
147

Mô tả:

Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH KHOA Y BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN VÀ MODULE KINH TẾ Y TẾ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐÔ ÔNG GIÁO DỤC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE TRONG BÊÔNH VIÊÔN ĐOÀN THỊ THÙY TRANG MSSV: 125272108 Tp. HCM, 08/2017 1 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn đến toàn bô ô các thầy cô đã góp phần vào viê ôc xây dựng thành công và đưa vào giảng dạy liên module Kinh tế y tế – Quản lý bê nh viê n cho chúng em, đó được xem như mô ôt món quà vô giá mà ô ô không phải sinh viên Y của trường nào cũng được giảng dạy. Vỏn vẹn trong ba tuần lý thuyết, hai module được kết hợp khéo léo mô ôt cách tài tình nhất, để sinh viên chúng em tiếp thu được lượng kiến thức tuy hai mà mô t, cùng song song với nhau, thống ô nhất và bổ sung cho nhau, giúp viê ôc học của chúng em càng thuâ n lợi và có điều kiê n ô ô phát triển những suy nghĩ, tư duy theo hướng kết hợp giữa viê ôc quản lý cũng như viê c ô làm kinh tế trong Y tế sao cho hoàn hảo nhất. Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Thế Dũng, mô ôt người thầy không chỉ dạy cho chúng em về kiến thức chuyên môn của bài học mà còn đóng vai trò là người lái đò, người truyền cảm hứng, luôn khơi dâ y trong em mô ôt tinh thần háo hức học hỏi điều ô mới. Cũng nhờ sự tâm huyết của thầy mà Khoa Y – Đại học Quốc gia TP HCM mới may mắn có được module này trong chương trình giảng dạy, với đô ôi ngũ giảng viên không chỉ giàu kiến thức mà còn có khả năng truyền tải rất ấn tượng, tạo được không khí vui nhô n trong lớp học, giúp sinh viên hăng hái phát biểu và tiếp thu bài. ô Đă ôc biê ôt nhất, em xin cảm ơn thầy Trương Trọng Hoàng, mô t người thầy tuy ô không phải giảng viên cơ hữu của Khoa Y nhưng luôn cho chúng em cảm giác như “người nhà”. Chính thầy là người truyền tải kiến thức, thêu dê ôt nên những cảm hứng trong em về chủ đề mà em sẽ viết ngay sau đây, bằng cách nào đó mà không phải ai cũng làm được, thầy lúc nào cũng khuấy đô ông không khí học tâ ôp của cả lớp, làm mọi người hứng thú thảo luâ n và đưa ra ý kiến riêng của mình. Đó là điều em luôn tâm đắc ô về thầy. Cuối cùng, em xin hứa sẽ luôn trân trọng “món quà” đă ôc biê ôt mà các thầy cô đã dành cho sinh viên Y5 chúng em vào những ngày tháng mùa hè oi bức này. Sự tâ n ô tâm của thầy cô là đô ông lực phấn đấu của chúng em. 2 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế TÓM TẮT Thời lượng ba tuần cho liên module Kinh tế Y tế – Quản lý bê ônh viê n trôi qua, ô là lúc em nhâ n được mô ôt khối lượng kiến thức to lớn từ các thầy cô giảng dạy. Tất cả ô các bài học đều có cái thú vị và tầm quan trọng riêng. Về phần bài thu hoạch, em xin phép chọn mô ôt chủ đề để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn, đó là: giáo dục sức khỏe (GDSK, Health Education) và nâng cao sức khỏe (NCSK, Health Promotion) trong bê nh viê n. Đây chắc chắn là mô t hoạt đô ng không hề xa lạ gì với tất cả chúng ta, đă ôc ô ô ô ô biê t là những nhân viên Y tế công tác tại các bê nh viê n. Ở những tỉnh, thành phố có ô ô ô điều kiê n kinh tế phát triển, trình đô ô dân trí cao, giao thông thuâ n lợi, công tác GDSK ô ô đã và đang được triển khai ngày mô t phổ biến và tích cực hơn. Đă ôc biê ôt trong các ô bê nh viê ôn tuyến trên, hoạt đô ng truyền thông giáo dục sức khỏe có thể xem là hoạt ô ô đô ng nòng cốt, thu hút được sự quan tâm của số đông bê nh nhân và người nhà. ô ô Những câu lạc bô ô được thành lâ ôp dưới sự tâ ôp trung chia sẻ kiến thức về mô ôt bê nh cụ ô thể nào đó. Những buổi tham vấn trực tiếp giữa bác sĩ với người bê ônh cũng ngày mô ôt nhiều hơn. Đó có lẽ cũng chính là lý do khiến cho người bê nh luôn muốn tìm đến ô bê nh viê n lớn, bê nh viê ôn tuyến cuối để khám và điều trị bê nh. Bên cạnh đó, ở những ô ô ô ô tỉnh vùng sâu vùng xa, nơi mà đến viê ôc đi lại còn khó khăn, kinh tế kém phát triển, thì dường như người dân cũng thiê ôt thòi hơn trong viê ôc nhâ n được những kiến thức về ô GDSK. Chưa kể đến viê ôc trình đô ô dân trí thấp, số lượng người không biết chữ còn nhiều, tỷ lê ô dân tô ôc thiểu số không biết tiếng phổ thông còn cao, viê ôc truyền thông GDSK bằng tài liê u, tờ bướm lại càng gă ôp khó khăn. Trong khuôn khổ bài viết, em sẽ ô trình bày đại cương về GDSK và NCSK cũng như những nguyên tắc cơ bản để thực hiê ôn hoạt đô ông này, thêm vào đó là làm rõ vai trò của GDSK, thực trạng công tác GDSK tại mô ôt số địa phương trong nước đã có báo cáo. Từ đó đưa ra kết luâ n và ô những kiến nghị. 3 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................ ii TÓM TẮT............................................................................................. iii MỤC LỤC............................................................................................. iv DANH SÁCH HÌNH VẼ.......................................................................... v DANH SÁCH BẢNG BIỂU.....................................................................vi DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT............................................vii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU.....................................................................1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÍ THUYẾT...................................................2 2.1. Vài nét về lịch sử và khái niệm..................................................2 2.2. Các khoa học nền tảng của GDSK và NCSK................................3 2.2.1. Khoa học hành vi (Behavioral Sciences)...............................3 2.2.2. Khoa học giáo dục (Education)..............................................3 2.2.3. Y học và Y tế công côộng (Medicine and public Health)..........3 2.2.4. Khoa học truyền thông (Communication).............................3 2.3. Nguyên tắc thực hiêộn GDSK......................................................3 2.4. Các nguyên tắc của NCSK.........................................................4 2.5. Tiêu chuẩn bêộnh viêộn nâng cao sức khỏe.................................5 2.6. Pháp luật Viêột Nam về NCSK...................................................6 2.6.1. Hiến pháp nước CHXNCN Viêột Nam năm 2013......................6 2.6.2. Luâột Bảo vêộ sức khỏe năm 1989...........................................6 2.6.3. Nghị quyết số 46 NQ-TW năm 2005......................................6 2.6.4. Quyết định số 3526/2004 QĐ-BYT........................................7 2.7. Y đức trong giáo dục sức khỏe.................................................7 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG...................................................................9 3.1. Tình hình GDSK ở các bệnh viện tại TP HCM..............................9 3.2. Những khó khăn trong GDSK ở các tỉnh khác.........................14 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................15 4.1. Kết luận................................................................................... 15 4.2. Kiến nghị................................................................................. 15 4 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................17 DANH SÁCH HÌNH VẼ Tên hình Hình 3.1 Hình 3.2 Hình 3.3 Hình 3.4 Hình 3.5 Hình 3.6 Hình 3.7 Trang Thư mời sinh hoạt câu lạc bộ đái tháo đường Phiếu tham gia miễn phí tư vấn về chế độ ăn bệnh lý tim mạch và đái tháo đường Bảng truyền thông GDSK khoa Răng-Hàm-Mặt bệnh viện An Bình Chương trình phòng chống đái tháo đường - câu lạc bộ đái tháo đường bệnh viện Nguyễn Tri Phương Buổi nói chuyện GDSK về đái tháo đường tại bệnh viện Bệnh nhân xem bảng truyền thông GDSK của khoa tại bệnh viện Mục GDSK trên trang web bệnh viện 5 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế DANH SÁCH BẢNG BIỂU 6 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt: - GDSK: giáo dục sức khỏe NCSK: nâng cao sức khỏe TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh Tiếng Anh: - WHO: World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới 7 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU Kỉ nguyên kháng sinh và tiêm chủng mở ra đã giúp cho con người đẩy lùi được rất nhiều căn bê nh nhiễm nguy hiểm. Tuy nhiên, ở các quốc gia đang phát triển, cả ô bê nh nhiễm trùng và các bê nh do thói quen, hành vi của chính con người gây ra đều ô ô đang là những mối lo ngại lớn, thách thức toàn xã hô ôi nói chung và ngành Y tế nói riêng phải đề ra những chiến lược mới và có hiê u quả để giảm thiểu được bê nh tâ ôt. ô ô Song song với những nghiên cứu, thử nghiê m và sử dụng thuốc trong điều trị cũng ô như phòng bê nh, công tác giáo dục, nâng cao sức khỏe ngày càng bô c lô ô được vai trò ô ô to lớn, giúp con người từ không biết chuyển thành biết, từ biết rồi muốn thay đổi, rồi cố gắng thực hiê n, và họ đã gă ôt hái được nhiều lợi ích từ viê ôc chấp nhâ n và thay đổi ô ô hành vi, loại bỏ các thói quen xấu, tâ ôp thói quen tốt cho sức khỏe. Trong công tác giáo dục sức khỏe, đòi hỏi sự lồng ghép giữa vai trò của nhà nước, các tổ chức và cá nhân với nhau để đạt hiê ôu quả tối ưu. Trong khuôn khổ bài viết, em xin trình bày về lịch sử, khái niê m cơ bản, nguyên tắc của hoạt đô ông giáo dục ô và nâng cao sức khỏe trong bê nh viê ôn. Từ đó đưa ra kết luâ n và kiến nghị những ô ô phương pháp đẩy mạnh hoạt đô ông này hơn nữa so với thực trạng tại nước ta hiê n nay. ô 1 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÍ THUYẾT 2.1. Vài nét về lịch sử và khái niê Ôm Mă ôc dù lịch sử GDSK đã có từ thế kỷ 19, mãi đến những năm 1940 lĩnh vực này mới được phát triển như mô ôt môn học riêng biê ôt. Theo thời gian, lý thuyết và cơ sở thực hành GDSK được mở rô ông từ viê ôc tâ ôp trung vào các can thiê ôp hành vi trực tiếp giữa người với người và các phương tiê ôn thông tin đại chúng chứa đựng sự bảo đảm về chính sách, hê ô thống, và môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. GDSK nhìn chung phù hợp với các ngành khoa học xã hô i và hành vi là mô ôt ô trong những khía cạnh cốt lõi của nghiên cứu và thực hành GDSK trong cô ông đồng. Vào đầu thế kỉ 21, thuâ ôt ngữ GDSK và NCSK thường được hoán đổi qua lại ở Hoa Kỳ, trong khi trên trường quốc tế, NCSK được sử dụng như mô ôt khái niê ôm tổng thể bao hàm cả GDSK. [1] Ở thời kỳ đầu, GDSK quan tâm nhiều đến các yếu tố bên trong cho sự thay đổi hành vi (kiến thức, thái đô ô, lòng tin, thực hành,…). Sau đó, các yếu tố bên ngoài ngày càng được chú ý vì tính hiê u quả cao và nhanh của nó, yểm trợ cho viê ôc thay đổi hành ô vi (hoàn cảnh, môi trường,…). Thí dụ, rất khó cho mô ôt người nghiê n thuốc lá bỏ ô thuốc nhưng từ lúc có lê nh cấm hút thuốc trong bê nh viê ôn hay trên máy bay thì mọi ô ô người phải tuân thủ. Do vâ y, yếu tố tạo ra môi trường thuâ n lợi cho viê ôc thay đổi ô ô hành vi kết hợp với các tác đô ông trực tiếp trên cá nhân tạo ra khái niê m mới, mở rô ông ô phạm vi GDSK gọi là “NCSK”. [2] Có nhiều định nghĩa về GDSK và NCSK nhưng cho đến nay viê ôc định nghĩa vẫn chưa được thống nhất. “GDSK là giúp quần chúng đạt được sức khỏe bằng chính nỗ lực của họ” (Badgly 1975) [2] “GDSK là mô ôt quá trình nhằm giúp nhân dân tự thay đổi những hành vi có hại cho sức khỏe để chấp nhâ n thực hiê n những hành vi tăng cường sức khỏe” (Bô ô Y tế ô ô Viê t Nam 1993) [2] ô “GDSK là bất kỳ sự kết hợp nào của viê c học tâ p những kinh nghiê m được ô ô ô thiết kế để giúp cho các cá nhân và cô ng đồng cải thiê n sức khỏe, bằng viê ôc tăng ô ô cường hiểu biết của họ hoă ôc ảnh hưởng đến thái đô ô của họ” (WHO 2017) [3] “NCSK là quá trình làm cho mọi người có thể tăng cường kiểm soát và cải thiê ôn sức khỏe của họ” (Ottawa WHO 1986) [4] “NCSK là sự kết hợp các tiến trình thay đổi tạo nên hoàn cảnh thuâ n lợi yểm ô trợ về môi trường, kinh tế, tổ chức và giáo dục dẫn tới sức khỏe” (Bruce G. Simons – Morton, Walter H. Greene, Nell H. Gottlieb 1995) [5] 2 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế 2.2. Các khoa học nền tảng của GDSK và NCSK 2.2.1. Khoa học hành vi (Behavioral Sciences) Các khoa học hành vi quan tâm đến tại sao và cách nào con người đã hành xử theo kiểu này hay kiểu khác. Đó là Tâm lý, Xã hô ôi học, Tâm lý xã hô ôi học, Nhân chủng học đã cung cấp những kiến thức căn bản về lý thuyết, khái niê ôm cũng như thực tiễn về hành vi, cách ứng xử của con người và sự thay đổi. Ngoài ra còn có các khoa học khác hỗ trợ như Kinh tế học, Chính trị học, Triết học. Khoa học hành vi cung cấp những kiến thức căn bản về cách con người ứng xử trên ba mức đô ô: cá nhân, tổ chức và cô ông đồng, từ đó có thể hiểu được hành vi sức khỏe của con người và cô ông đồng nên nó là nền tảng của GDSK và NCSK. 2.2.2. Khoa học giáo dục (Education) Giáo dục học nghiên cứu và thực hiê n viê ôc giảng dạy, học tâ ôp và thay đổi. ô Tâm lý giáo dục, Sư phạm, Giáo dục tráng niên, Thiết kế chương trình đáp ứng cho mục tiêu đào tạo huấn luyê ôn cho từng đối tượng là những thành phần căn bản cho GDSK và NCSK vì GDSK không chỉ tâ ôp trung vào học sinh ở nhà trường nên giáo dục tráng niên là rất quan trọng. Phương pháp giáo dục chủ đô ng, tạo tham gia, học đi ô đôi với hành là chủ yếu để tạo sự thay đổi hành vi, trong đó có hành vi sức khỏe. 2.2.3. Y học và Y tế công cô Ông (Medicine and public Health) Cung cấp những nô ôi dung y học, cách xử trí đúng và sai trong viê ôc tạo ra, bảo vê ô và NCSK của cá nhân và cô ông đồng. Dịch tễ học, Vê ô sinh môi trường, Dân số và hướng dẫn các dịch vụ Y tế. Đă ôc biê ôt Dịch tễ học giúp phát hiê ôn các vấn đề sức khỏe, chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên từ đó đề ra biê n pháp can thiê ôp. Dịch tễ học cũng giúp ô phân tách vấn đề nào là y sinh học, vấn đề nào thuô ôc hành vi, nếp sống và vấn đề nào do môi trường. Công tác lâ ôp kế hoạch, quản lý và đánh giá chương trình sức khỏe, vâ n đô ông chính sách y tế là những phần cơ bản cho GDSK và NCSK. ô 2.2.4. Khoa học truyền thông (Communication) Khoa học truyền thông ngày càng được ứng dụng rô ông rãi trong truyền thông trực tiếp giữa người với người, truyền thông nhóm và truyền thông đại chúng. Truyền thông có ảnh hưởng trực tiếp làm thay đổi hành vi trong các chương trình truyền thông sức khỏe, tiếp thị xã hô i ngày càng được quan tâm và trở thành nền tảng cho GDSK và ô NCSK. 2.3. Nguyên tắc thực hiê Ôn GDSK - Kế hoạch phải dựa trên cơ sở thông tin thích đáng, trên nhu cầu và lợi ích của đối tượng đích, các yếu tố tác đô ng đến hành vi của họ và các hâ u quả về sức ô ô khỏe của họ; - Xác định được tầm quan trọng của các yếu tố môi trường (xã hô ôi và tự nhiên) chung quanh đối tượng đích; - Đối tượng đích phải được tham gia trong quá trình lâ ôp kế hoạch; - Dựa trên nguyên tắc tôn trọng trong quá trình tham gia, công tác GDSK là mô ôt sự chia sẻ và hợp tác chứ không phải sự ban bố; 3 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế - - Mục tiêu GDSK không dừng lại ở kiến thức mà phải đạt đến mức đô ô tự giác. Đòi hỏi để đạt sức khỏe tốt nhất của đối tượng; Áp dụng linh đô ng các nguyên tắc và phương pháp học tâ ôp phù hợp để tạo ô hiê ôu quả cao dựa trên từng đối tượng đích; Khi thiết kế kế hoạch can thiê ôp GDSK cần phải quan tâm không những đến các trở ngại về kỹ thuâ ôt mà còn đến các trở ngại kinh tế – xã hô ôi. Chú trọng phương pháp và nhân lực. Linh đô ông trong chiến lược sao cho phù hợp; Không có mô ôt kế hoạch GDSK, NCSK nào là mẫu mực, duy nhất, tốt nhất. Kế hoạch tốt là mô ôt kế hoạch phù hợp, dựa trên đối tượng đích và hoàn cảnh cụ thể trong từng tình huống. 2.4. Các nguyên tắc của NCSK - NCSK thu hút toàn bô ô dân chúng trong bối cảnh sống hàng ngày của họ, hơn là chỉ tâ ôp trung vào những người có nguy cơ cao cho mô ôt bê nh nào đó. ô - NCSK hướng tới các hành đô ng nhằm tác đô ng lên các yếu tố quyết định hay ô ô các nguyên nhân tạo nên sức khỏe. Nó đòi hỏi sự phối hợp chă ôt chẽ giữa các ngành ngoài y tế (phối hợp liên ngành) chứng tỏ tính đa dạng của các điều kiê ôn ảnh hưởng đến sức khỏe. - NCSK kết hợp với các phương pháp hay cách tiếp câ ôn khác nhau, bao gồm: truyền thông, giáo dục, luâ ôt pháp, các biê n pháp tài chính, những thay đổi về tổ ô chức, sự phát triển cô ng đồng và các hoạt đô ông tức thời của địa phương chống ô lại các mối nguy hiểm của sức khỏe. - NCSK đă ôc biê ôt nhằm vào sự tham gia cụ thể và có hiê u quả của quần chúng. ô Nó đòi hỏi sự phát triển xa hơn nữa – các kỹ năng xác định cấn đề và ra quyết định của cá nhân cũng như của tâ ôp thể, và sự tăng cường các cơ chế tham gia có hiê ôu quả. - NCSK trước hết là mô ôt thể nghiê ôm về mă ôt xã hô ôi và chính trị chứ không phải là mô t dịch vụ y tế, mă c dù các nhà chuyên môn y tế giữ mô ôt vai trò quan ô ô trọng trong viê c ủng hô ô và tạo khả năng cho công tác NCSK. ô Năm nguyên tắc của Hiến chương Ottawa WHO, 1986 về NCSK - Phát triển các kỹ năng cá nhân; Tạo môi trường hỗ trợ thuâ ôn lợi; Tạo tham gia cô ng đồng; ô Chuyển hướng ngành Y để đáp ứng tình hình nhiê m vụ mới (dịch vụ có liên ô quan sức khỏe, nghiên cứu và đạo tạo); Đề ra các chính sách công cô ng lành mạnh hỗ trợ nâng cao sức khỏe. ô Điều kiê n cần thiết thực hiê n NCSK: ô ô - Tạo khả năng (Enable) Hòa giải (Mediate) Vâ n đô ông ủng hô ô (Advocate) ô Những chiến lược then chốt tạo ra các môi trường hỗ trợ: 4 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế - - Tăng cường sự ủng hô ô thông qua sự ủng hô ô của cô ng đồng, đă ôc biê ôt là thông ô qua các nhóm do phụ nữ tổ chức Tạo khả năng cho các cô ông đồng và các cá nhân để họ có thể tự kiểm soát sức khỏe và môi trường sống của mình thông qua giáo dục và viê ôc được trao quyền hành Xây dựng các liên minh vì sức khỏe và các môi trường hỗ trợ nhằm tăng cường sự phối hợp giữa y tế và các chiến dịch và chiến lược về môi trường. Dàn hòa các mâu thuẫn trong xã hô ôi nhằm đảm bảo viê ôc hưởng thụ công bằng các môi trường hỗ trợ cho sức khỏe. 2.5. Tiêu chuẩn bê Ônh viê Ôn nâng cao sức khỏe Từ năm 1991, WHO đã xây dựng mạng lưới bê nh viê n nâng cao sức khỏe tại ô ô hơn 50 nước với hơn 700 bê nh viê n tham gia. Bê nh viê ôn nâng cao sức khỏe không ô ô ô chỉ chẩn đoán và điều trị mà còn phòng ngừa bê nh tâ ôt và phục hồi chức năng tại bê nh ô ô viê n. Mục tiêu là cung cấp các dịch vụ tâ ôp trung, toàn diê n, hiê u quả cho người ô ô ô bê nh, người nhà người bê nh và các cán bô , nhân viên của bê nh viê ôn; nâng cao chất ô ô ô ô lượng cuô ôc sống không chỉ bằng điều trị mà còn bằng phòng bê nh và phục hồi chức ô năng; tạo ra môi trường điều trị và phục hồi chức năng an toàn. [6] Theo tiêu chí của WHO tại Châu Âu năm 2004, bê nh viê n nâng cao sức khỏe ô ô phải có đủ 5 tiêu chuẩn 2.5.1. Bê ônh viê n phải có chính sách NCSK bằng văn bản. Chính sách này được thực ô thi như mô ôt phần của toàn bô ô hê ô thống cải thiê ôn chất lượng, nhằm mục đích cải thiê n ô sức khỏe. Chính sách này hướng đến bê nh nhân, thân nhân người bê nh và nhân viên y ô ô tế. 2.5.2. Bê nh viê n phải đảm bảo được rằng các chuyên gia y tế phải có mối liên hê ô với ô ô bê nh nhân, tiến hành đánh giá mô ôt cách hê ô thống các nhu cầu cho hoạt đô ông nâng ô cao sức khỏe. 2.5.3. Bê ônh viê ôn cung cấp cho người bê nh những thông tin quan trọng liên quan đến ô vấn đề bê nh tâ ôt hoă ôc tình trạng sức khỏe của họ và các can thiê ôp nhằm nâng cao sức ô khỏe sẽ tiến hành trong suốt lô ô trình điều trị của tất cả bê ônh nhân. 2.5.4. Nhà quản lý phải tạo điều kiê ôn cho viê ôc phát triển bê nh viê ôn thành mô ôt môi ô trường lành mạnh có lợi cho sức khỏe. 2.5.5. Bê ônh viê ôn hoạch định các phương thức hợp tác với đơn vị y tế các cấp, với các bê nh viê n chuyên ngành và với các ngành khác. [4] ô ô 2.6. Pháp luâ Ôt Viê Ôt Nam về NCSK 2.6.1. Hiến pháp nước CHXNCN Viê Ôt Nam năm 2013 - Điều 38: Mọi người có quyền được bảo vê ô, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong viê ôc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiê ôn các quy định về phòng bê nh, khám bê nh, chữa bê nh. ô ô ô 5 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế - Điều 58: Nhà nước, xã hô i đầu tư phát triển sự nghiê ôp bảo vê ô, chăm sóc sức ô khỏe Nhân dân, thực hiê ôn bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tô ôc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiê ôn kinh tế – xã hô ôi đă ôc biê ôt khó khăn. 2.6.2. Luâ Ôt Bảo vê Ô sức khỏe năm 1989 - Điều 1 (chương I): Quyền và nghĩa vụ của công dân trong Bảo vê ô sức khỏe: Công dân có quyền được bảo vê ô sức khỏe, nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyê ôn thân thể, được bảo đảm vê ô sinh trong lao đô ng, vê ô sinh dinh dưỡng, vê ô sinh ô môi trường và được phục vụ về chuyên môn y tế. Bảo vê ô sức khỏe là sự nghiê p của toàn dân. Tất cả công dân có nghĩa vụ ô thực hiê n nghiêm chỉnh những quy định của pháp luâ t về bảo vê ô sức khỏe ô ô nhân dân để giữ gìn sức khỏe cho mình và cho mọi người. - Điều 2 (chương I): Nguyên tắc chỉ đạo công tác bảo vê ô sức khỏe Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục vê ô sinh trong nhân dân; tiến hành các biê ôn pháp dự phòng, cải tại và làm sạch môi trường sống; bảo đảm tiêu chuẩn vê ô sinh lao đô ng, vê ô sinh lương thực, thực phẩm và nước uống theo quy định ô của Hô ôi đồng bô ô trưởng. Mở rô ông mạng lưới nhà nghỉ, nhà điều dưỡng, cơ sở tâ ôp luyê n thể dục ô thể thao; kêt hợp lao đô ông, học tâ ôp với nghỉ ngơi và giải trí; phát triển thể dục thể thao quần chúng để duy trì và phục hồi khả năng lao đô ng. ô - Điều 6 (chương II): Giáo dục vê ô sinh Các cơ quan y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng và các tổ chứng xã hô ôi có trách nhiê ôm tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân kiến thức về y học và vê ô sinh thường thức, vê ô sinh môi trường, vê ô sinh phụ nữ, vê ô sinh thai nghén và nuôi dạy con. Bô ô giáo dục xây dưng chương trình giáo dục vê ô sinh cho học sinh phổ thông, mẫu giáo, nhà trẻ, tạo thói quen giữ gìn vê ô sinh chung, vê ô sinh trong sinh hoạt và học tâp. 2.6.3. Nghị quyết số 46 NQ-TW năm 2005 Nghị quyết của Bô ô Chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vê , chăm ô sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. - - Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hô i. Bảo vê , chăm ô ô sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt đô ng nhân đạo, trực tiếp bảo đảm ô nguồn nhân lực cho sự nghiê ôp xây dựng và bảo vê ô tổ quốc, là mô t trong những ô chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể hiê ôn bản chất tốt đẹp của chế đô ô. Thực hiê ôn chăm sóc sức khỏe toàn diê n: gắn phòng bê nh với chữa bê nh, phục ô ô ô hồi chức năng và tâ ôp luyê n thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Phát triển đồng ô thời y tế phổ câ ôp và y tế chuyên sâu; kết hợp đông y và tây y. 6 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế - - - Thực hiê ôn chăm sóc sức khỏe toàn diê n: gắn phòng bê nh với chữa bê nh, phục ô ô ô hồi chức năng và tâ ôp luyê n thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Phát triển đồng ô thời y tế phổ câ ôp và y tế chuyên sâu; kết hợp đông y và tây y. Xã hô ôi hóa các hoạt đô ng chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của ô Nhà nước; thực hiê ôn tốt viê ôc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Bảo vê ô, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là bổn phâ n của mỗi người dân, mỗi ô gia đình và cô ng đồng, là trách nhiê m của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mă ôt ô ô trâ n Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chứng xã hô ôi, trong đó ngành Y ô tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuâ ôt. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe. 2.6.4. Quyết định số 3526/2004 QĐ-BYT Về viê ôc phê duyê ôt chương trình hành đô ng truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm ô 2010 - - Mục tiêu chung: nâng cao nhâ n thức và thực hành của tổ chức Đảng và chính ô quyền các cấp, các tổ chức Chính trị – xã hô ôi, cô ng đồng và mỗi người dân về ô công tác chăm sóc, bảo vê ô và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiê ôn thắng lợi Chiến lược Chăm sóc và bảo vê ô sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 Mục tiêu cụ thể đến 2010 a) Làm cho tổ chức Đảng và chính quyền các cấp và mọi người dân hiểu biết các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. b) Nâng cao nhâ n thức của người dân để họ tự thay đổi hành vi không có lợi ô cho sức khỏe bằng hành vi có lợi cho sức khỏe, chủ đô ng phòng chống dịch ô bê nh, tự bảo vê ô sức khỏe cho bản thân và tích cực tham gia công tác chăm ô sóc sức khỏe cho cô ông đồng. c) Đẩy mạnh xã hô ôi hóa và đa dạng hóa công tác truyền thông GDSK, tạo môi trường thuâ n lợi để người dân tự chăm sóc, bảo vê ô và nâng cao sức khỏe ô thông qua các mô hình: Làng Văn hóa-Sức khỏe tạo ra phong trào toàn dân vì sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cô ông đồng an toàn. d) Nâng cao năng lực của hê ô thống truyền thông GDSK từ trung ương đến cơ sở. 2.7. Y đức trong giáo dục sức khỏe 2.7.1. Trách nhiê ôm với cô ng đồng ô - Tôn trọng quyền cá nhân, thông tin đầy đủ để quyết định nhưng không hại đến sức khỏe người khác - Thúc đẩy các chính sách và các hành đô ng có lợi cho sức khỏe, giảm thiểu ô nguy cơ - Tôn trọng sự riêng tư, bí mâ t, nhân phẩm ô - Tôn trọng giá trị, thái đô ô và quan điểm riêng (không áp đă ôt, cưỡng ép, hù dọa) 2.7.2 Trách nhiê ôm trong các hoạt đô ông 7 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế - Nhạy cảm với sự khác biê ôt văn hóa xã hô ôi của cô ng đồng, phù hợp luâ ôt lê ô địa ô phương. - Câ ôp nhâ ôt kiến thức trong lãnh vực GDSK về lý thuyết, thực hành, nghiên cứu. - Khuyến khích để chấp nhâ n nếp sống lành mạnh, không cưỡng ép hay hù dọa ô - Làm viê ôc trong tinh thần êkip 2.7.3 Trách nhiê ôm trong Nghiên cứu và lượng giá - Không gây hại cho cá nhân, nhóm, cô ng đồng và môi trường. ô - Người tham gia phải tình nguyê ôn và được thông tin đầy đủ. - Tôn trọng và bảo về quyền riêng tư, bí mâ t, nhân phẩm, giữ lời hứa. ô - Thông báo kết quả trung thực, chính xác, đúng thời điểm để đưa vào thực hiê ôn. [7] 8 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG 3.1. Tình hình GDSK ở các bê Ônh viê Ôn tại TP HCM Là một thành phố phát triển bậc nhất Miền Nam về nhiều lĩnh vực, trong đó có Y tế, TP HCM tập trung nhiều bệnh viện lớn, thu hút nhiều lượt khám chữa bệnh mỗi ngày và rất nhiều bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải số bệnh nhân nội trú. Mặc dù bệnh nhân đông, các nhân viên y tế phải làm việc với công suất lớn và thời gian nhiều, nhưng ngoài việc khám chữa bệnh ra, gần như tất cả các bệnh viện từ tuyến quận đến tuyến thành phố ở đây đều quan tâm đầu tư đúng mức cho hoạt động GDSK trong bệnh viện. Cùng với sự phát triển như vũ bão của ngành Công nghệ - Thông tin, không quá khó để tiếp cận được mạng lưới thông tin, thông qua trangweb hay một trang mạng xã hội của bệnh viện. Một số phương pháp GDSK thường được áp dụng tại bệnh viện như: tổ chức buổi nói chuyện GDSK, tư vấn sức khỏe cá nhân. Các cuộc nói chuyện sức khỏe có tác dụng chính là làm đối tượng thay đổi nhận thức, tiếp đó suy nghĩ đến chuyện thay đổi thái độ và hành vi. Tuy nhiên, đơn thuần một buổi nói chuyện thường khó có thể giúp một cá nhân có đủ động lực để thay đổi thái độ và hành vi đối với kiến thức về một căn bệnh nào đó mà bản thân họ đang mắc, hoặc gia đình có người mắc hoặc căn bệnh họ quan tâm. Phần lớn các nhà GDSK phải biết cách sử dụng kết hợp nhiều phương pháp một cách khéo léo và hiệu quả. Trong thực tế, tại các bệnh viện cũng luôn tồn tại nhiều hình thức để truyền tin đến người bệnh, bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp. Với nhiều điều kiện thuận lợi, công tác NCSK cũng luôn được thực hiện song song việc GDSK trong bệnh viện, bằng cách tạo ra môi trường được yểm trợ về kinh tế, xã hội, giáo dục, để việc thay đổi thái độ và hành vi của con người được dễ dàng hơn. Thông qua đó, sức khỏe cộng đồng ngày càng được nâng cao. Sau đây là một số hoạt động GDSK ở các bệnh viện trong thành phố: 3.2.1. Bệnh viện An Bình - Sở Y tế TP HCM Hình 3.1: Thư mời sinh hoạt câu lạc bộ đái tháo đường 9 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế Dễ thấy được việc thành lập câu lạc bộ những người cùng mắc hoặc có quan tâm đến một căn bệnh nào đó ngày nay đã trở nên rất phổ biến, và hầu hết bệnh viện nào cũng sẽ có một vài câu lạc bộ, thường gặp nhất là câu lạc bộ đái tháo đường, câu lạc bộ tăng huyết áp, câu lạc bộ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,... Lợi ích của việc thành lập các câu lạc bộ này trong bệnh viện là rất to lớn, bởi lẽ nó không chỉ là nơi để những người bệnh trao đổi với nhau về bệnh tình của mình, hỏi han nhau về các triệu chứng, biến chứng, những người bệnh lâu và nặng hơn có thể chia sẻ cảnh báo trước về diễn tiến tự nhiên của bệnh cho người mới mắc, từ đó, người bệnh nhẹ biết lo sợ, đề phòng và cố gắng cải thiện hành vi để làm chậm nhất diễn tiến của bệnh, để tránh được những biến chứng nguy hiểm. Thêm vào đó, những câu lạc bộ này lại được đứng đầu dẫn dắt bởi nhân viên y tế của bệnh viện, có vai trò thực hiện việc tổ chức, kêu gọi mọi người tham gia, cung cấp kiến thức y khoa mới nhất, phù hợp với người bệnh nhất, để họ hiểu về bệnh tình một cách khoa học, tránh được những biện pháp điều trị "dân gian truyền miệng", chẳng hạn việc điều trị ung thư bằng các loại lá cây, các nội tạng hoặc máu động vật, sẽ không giúp chữa bệnh mà lại gây tốn kém nhiều cho gia đình người bệnh, trong khi đó, những buổi GDSK cập nhật kiến thức về tầm soát sớm ung thư, cách điều trị và phòng bệnh ung thư, nếu được diễn ra tại bệnh viện và thực hiện bởi các bác sĩ có kiến thức, thì chắc chắn sẽ làm người bệnh thấy tin tưởng và tự tin thực hành hơn. Phù hợp với các nguyên tắc GDSK và tiêu chuẩn bệnh viện NCSK, các hoạt động được diễn ra hoàn toàn miễn phí với sự hào hứng tham gia của người bệnh và thân nhân người bệnh thực sự quan tâm về chủ đề mà buổi GDSk sẽ nói. Hình 3.2: Phiếu tham gia miễn phí tư vấn về chế độ ăn bệnh lý tim mạch và đái tháo đường 10 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế Trên đây đều là những hoạt động GDSK dùng phương pháp trực tiếp, tức là có sự trao đổi thông tin giữa người với người thông qua lời nói, ưu điểm của phương pháp này là giúp đối tượng thấy hứng thú và tập trung hơn, nếu có điều chưa rõ họ có thể hỏi trực tiếp người tư vấn. Ngoài những buổi nói chuyện sức khỏe, quá trình GDSK còn được áp dụng lồng ghép trong lúc khám chữa bệnh, bác sĩ sẽ hỏi bệnh, thăm khám cho bệnh nhân, sau đó, tận dụng thời gian lúc in xét nghiệm, in đơn thuốc, người bác sĩ có thể trực tiếp dặn dò bệnh nhân nên bỏ hành vi nào, luyện tập hành vi nào. Ví dụ, một bệnh nhân vào khám vì ho khạc đàm nhiều, sau khi hỏi bệnh thăm khám có chẩn đoán là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bác sĩ chắc chắn sẽ hỏi thêm bệnh nhân về thói quen hút thuốc lá, hay về nghề nghiệp bệnh nhân có tiếp xúc khói bụi, hoặc môi trường sống ô nhiễm không khí, cùng với đó, bệnh nhân sẽ được nhắc nhở bỏ thuốc, lao động an toàn, luyện tập thể lực vừa phải, phù hợp sức mình, để tăng cường sức khỏe và tránh diễn tiến bệnh nặng lên nhanh và xuất hiện biến chứng. Hình 3.3: Bảng truyền thông GDSK khoa Răng-Hàm-Mặt bệnh viện An Bình Ngoài những buổi nói chuyện sức khỏe, sinh hoạt câu lạc bộ cần nhân lực y tế tham gia trực tiếp, trong bệnh viện, mỗi khoa đều có bảng truyền thông thể hiện phương pháp GDSK gián tiếp, để bệnh nhân có thể tự tìm hiểu trong lúc rảnh rỗi chờ đến lượt khám bệnh. Những tài liệu này thường đơn giản, ngắn gọn, sử dụng từ ngữ đời thường giúp bệnh nhân dễ dàng tìm hiểu và suy nghĩ đến chủ đề, từ đó họ có mối quan tâm thay đổi hành vi, từ bỏ hành vi xấu và thực hành hành vi tốt cho sức khỏe. Những bảng truyền thông này từ lâu nay đã không còn xa lạ gì với bất kỳ ai vào bệnh viện nữa, vì tất cả các khoa phòng đều có riêng cho mình một bảng, và nhân viên y tế của khoa sẽ 11 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế chịu trách nhiệm thiết kế cả nội dung và hình thức trình bày, làm sao cho bắt mắt, thực tế, để bệnh nhân vừa hứng thú đọc mà vừa hiểu được thông tin mình vừa đọc. 3.1.2. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Sở Y tế TP HCM Hình 3.4: Chương trình phòng chống đái tháo đường - câu lạc bộ đái tháo đường bệnh viện Nguyễn Tri Phương Hình 3.5: Buổi nói chuyện GDSK về đái tháo đường tại bệnh viện 12 Khoa Y – ĐHQG TP.HCM Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế Hình 3.6: Bệnh nhân xem bảng truyền thông GDSK của khoa tại bệnh viện 3.1.3. Bệnh viện Nhi Đồng 2 Hình 3.7: Mục GDSK trên trang web bệnh viện 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan