Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thảo luận nhóm tmu thực trạng chuỗi cung ứng cà phê của công ty cà phê starbucks...

Tài liệu Thảo luận nhóm tmu thực trạng chuỗi cung ứng cà phê của công ty cà phê starbucks tại việt nam

.DOCX
30
122
79

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT................................................................2 1. Khái niệm chuỗi cung ứng......................................................................................2 2. Quản trị chuỗi cung ứng.........................................................................................2 3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng.................................................................................3 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ STARBUCKS TẠI VIỆT NAM.................................................................5 I. Tình hình tiêu thụ và chuỗi cung ứng cà phê tại thị trường Việt Nam..............5 1. Tình hình tiêu thụ...................................................................................................5 2. Chuỗi cung ứng cà phê tại Việt Nam....................................................................6 II. Mô hình chuỗi cung ứng của công ty cà phê Starbucks tại Việt Nam..............7 1. Một vài nét cề công ty Starbucks...........................................................................7 2. Chuỗi cung ứng cà phê của công ty cà phê Starbucks........................................9 2.1. Khâu cung ứng đầu vào........................................................................................9 2.2. Khâu sản xuất, chế biến......................................................................................12 2.3. Khâu phân phối đầu ra cho sản phẩm..............................................................14 2.4. Bộ phận logistics:................................................................................................16 2.5. Việc nghiên cứu thị trường................................................................................19 2.7. Thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng của Starbucks........................22 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN......................................................................................26 1. Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng.................................................................26 2. Kết luận.................................................................................................................. 26 i LỜI NÓI ĐẦU Công ty Starbucks được thành lập từ năm 1971, hiện nay là chuỗi bán lẻ đặc biệt hàng đầu thế giới với hơn 18,850 cửa hàng cafe trên 49 quốc gia. Trong số đó, công ty vận hành xấp xỉ 8,800 số cửa hàng, trong khi đó còn lại được vận hành bởi các bên được cấp giấy phép và nhượng quyền. Công ty còn sở hữu nhãn hiệu Seattle’s Best Coffee và Torrefazione Italia coffee. Starbucks phục vụ rất đa dạng các loại đồ ăn như đậu rang, phụ kiện cafe, và các loại trà. Thậm chí công ty này còn thị trường hóa loại cafe của mình thông qua các cửa hàng tạp hóa bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có thương hiệu Với mạng lưới toàn cầu khổng lồ mà Starbucks đã xây dựng trong suốt 40 năm qua, bài thảo luận của chúng em sẽ tập trung làm rõ về mô hình chuỗi cung ứng của Starbucks. Cụ thể, bài viết này sẽ phân tích các hoạt động Inbound Logistics, Quá trình sản xuất, Outbound Logistics và Logistics ngược; từ đó có một đánh giá tổng quan về hoạt động Hậu cần và chuỗi cung ứng của Starbucks thông qua mô hình SWOT. Cuối bài báo cáo, chúng em xin đề xuất 1 số biện pháp để cải tiến những điểm yếu của Hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng kể trên. 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT 1. Khái niệm chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng là một tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường. Dòng vật chất Con đường lưu thông và chuyển hóa về vật chất Vật liệu thô – bán thành phẩm – sản phẩm cuối cùng. Đi từ nhà cung cấp đầu tiên tới nhà tiêu dùng, đúng và đủ về số lượng, chất lượng, thời gian. Dòng thông tin Dịch chuyển dữ liệu cung, cầu, chứng từ…. Thể hiện sự tương tác hai chiều và đa chiều Dòng thông tin hoạch định và dòng thông tin tác nghiệp Dòng tài chính Thanh toán, tín dụng, ủy thác và sở hữu …. 2. Quản trị chuỗi cung ứng Khái niệm Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp (cộng tác) các doanh nghiệp và 2 các hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động lên kế hoạch và quản trị liên quan đến nguồn cung ứng, thầu, chuyển đổi và các hoạt động quản lý hậu cần (logistics management). Quan trọng không kém là nó cũng bao gồm sự phối hợp là liên kết với các kênh đối tác như là các bên cung cấp, bên trung gian, nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba, và khách hàng. Bản chất Bản chất của quản trị chuỗi cung ứng là định hướng quy trình, có chức năng tích hợp, kết nối các quá trình và các mối quan hê nhằm quản trị bên trong doanh nghiệp giữa các công ty với nhau, tạo mô hình kinh doanh gắn kết và đạt hiệu quả cao. 3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng Mục tiêu chính của quản trị chuỗi cung ứng là thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng thông qua sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, bao gồn khả năng phân phối, dự trữ, và lao động. Trên lý thuyết, một chuỗi cung ứng hướng đến mục tiêu đáp để cho cung gặp cầu và để cho hàng tồn kho là tối thiểu. Nhiều khía cạnh của việc tối ưu hóa chuỗi giá trị bao gồm liên lạc với nhà cung cấp để loại bỏ các cản trở, chiến lược nguồn cung ứng để đối phó với việc cân bằng chi phí nguyên liệu thấp nhất và sự vận chuyển, thực hiện kỹ thuật đúng thời gian để tối ưu hóa dòng sản xuất, duy trì sự kết hợp chính xác và địa điểm của nhà máy và kho lưu trữ để phục vụ thị trường khách 3 hàng và sử dụng sự phân bổ vị trí, phân tích tuyến phương tiện, thiết lập chương trình năng động và sự tối ưu hóa công việc hậu cần truyền thống để tối đa hóa hiệu quả của sự phân bổ. Nhằm tối đa hóa giái trị tạo ra cho hệ thống. Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ STARBUCKS TẠI VIỆT NAM. I. Tình hình tiêu thụ và chuỗi cung ứng cà phê tại thị trường Việt Nam. 1. Tình hình tiêu thụ Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 trên thế giới (sau Brazil) và những quán cà phê cũng mọc lên như nấm trên khắp các nẻo đường ở Việt Nam, nhưng lượng tiêu thụ cà phê của Việt Nam lại thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới. Đa số các vùng ở Việt Nam, trừ các thành phố lớn đang phát triển, trà xanh vẫn là lựa chọn hàng đầu. Hơn thế nữa nhiều nông hộ chuyên sản xuất kinh doanh cà phê trên vùng cao nguyên đất đỏ bazan Đắk Lắk, nơi được mệnh danh là "Vương quốc cà phê", chiếm 50% trong tổng số lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 60% tỷ trọng GDP của tỉnh này vẫn không thích uống cà phê. Đơn giản là tập quán uống cà phê vẫn chưa thay thế được thức uống hàng ngày truyền thống của bà con là trà, chè xanh hoặc nước trắng. Làm cà phê chỉ để xuất khẩu, còn đối với phần lớn người tiêu dùng trong nước họ xem đây là loại thực phẩm "xa xỉ". 4 Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê- Ca cao Việt Nam cho biết, bình quân các nước thành viên của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO) tiêu thụ nội địa mỗi năm lên đến 25,16% sản lượng, trong khi Việt Nam (là thành viên của Tổ chức) hiện nay chỉ mới đạt 5% sản lượng thu hoạch. Thực tế cho thấy, mỗi năm nước ta sản xuất được trên 1 triệu tấn cà phê, trong khi mức tiêu dùng cà phê của cả nước chỉ khoảng 56.000 tấn, chiếm chưa đến 6% trong tổng sản lượng cà phê làm ra. Trong khi bình quân mỗi người ở các nước khu vực Bắc Âu tiêu dùng 10 kg cà phê nhân mỗi năm, khu vực Tây Âu từ 5-6 kg cà phê/năm, Việt Nam chỉ đạt 1,38 kg mỗi năm. Chưa tính chung trên cả thế giới, chỉ tính riêng trong các nước sản xuất cà phê thì mức tiêu thụ nội địa của Việt Nam đứng thứ 19. Trong tình hình giá cà phê giao dịch giảm mạnh như hiện nay thì giải pháp tối ưu lúc này là Việt Nam cần đẩy mạnh tiêu thụ nội địa. Một tín hiệu đáng mừng cho thị trường tiêu thụ cà phê nội địa ở nước ta là sản lượng tiêu thụ nội địa đang dần tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, con số này vẫn được coi là thấp so với các nước sản xuất cà phê khác. Trong vài năm gần đây, sức tiêu thụ cà phê của người dân Việt Nam tăng lên đáng kể. Rất nhiều quán nhãn hiệu cà phê đã được hình thành bao gồm cả phong cách phương tây và phong cách Việt. Rất nhiều quán cà phê Internet, cà phê đọc sách, các quán cà phê kiểu mới đã được mở và trở nên phổ biến với những thanh niên và giới doanh nhân, cung cấp nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng ở các độ tuổi khác nhau. Dân số tăng lên khoảng 1% tương đương với khoảng 1 triệu người cũng góp phần vào việc tăng sức tiêu thụ cà phê tại Việt Nam. Tiêu thụ cà phê trong nước tăng chủ yếu là do kết quả tích cực của các chiến lược marketing của các thương hiệu cà phê có phong cách châu Âu như Highlands Coffee, Starbucks, Gloria Jean's, The Coffee Bean, Tea Leaf, và Illy. 5 Nhiều người tiêu dùng trung lưu phản ứng tích cực với các nỗ lực marketing của ngành cũng giúp cho xu hướng mua cà phê sử dụng tại nhà phát triển mạnh. 2. Chuỗi cung ứng cà phê tại Việt Nam Các thành phần trong chuỗi cung ứng của các công ty cà phê: - Nhà cung cấp, nhà cung ứng. Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng của mỗi doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra.Với các công ty cà phê, cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Đa số các công ty có 2 hình thức mua, là thu mua qua các doanh nghiệp tư nhân, thương lái và thu mua trực tiếp từ nông dân. Các công ty cũng có các nhà cung cấp bao bì và các công ty cung cấp máy móc thiết bị. - Nhà sản suất Gồm các nhà máy cà phê rang xay, nhà máy chế biến cà phê - Nhà phân phối: Có 2 hình thức phân phối + Hình thức phân phối truyền thống: Với hình thức phân phối truyền thống, sản phẩm sau khi hoàn thiện sản phẩm được phân phối đến nhà phân phối, các siêu thị bán lẻ, nhà bán lẻ, rồi đến tay người tiêu dung 6 + Hình thức phân phối hiện đại: Trung gian phân phối, hoặc mở ra hệ thống siêu thị để phân phối sản phẩm của chính mình - Khách hàng trong chuỗi cung ứng Khách hàng các công ty cà phê là các khách hàng cá nhân, những người mua hàng tại những điểm bán lẻ hoặc là thưởng thức cà phê trong chuỗi cửa hàng của công ty. II. Mô hình chuỗi cung ứng của công ty cà phê Starbucks tại Việt Nam. 1. Một vài nét cề công ty Starbucks. Ở Mỹ, khi nhắc đến cà phê không ai không biết đến Starbucks, Starbucks Coffee là thương hiệu cà phê nổi tiếng trên toàn thế giới, có trụ sở ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ với 17,800 quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11,068 quán ở Hoa Kỳ, gần 1,000 ở Canada và hơn 800 ở nhật Bản và các nước Trung Quốc, Anh, Pháp… Starbucks được thành lập ở ngôi chợ Pike Place ở Seattle, Washington vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 bởi 3 người: Jerry Badwin, Zev Siegl, Gordon Bowker với sự tài trợ của ông chủ kinh doanh cafe Alfred Peet. Lịch sử logo Starbucks  Lịch sử các lần thay đổi logo của Starbucks - Thiết kế logo Starbucks đầu tiên được Starbucks sử dụng năm 1971 là hình nàng tiên cá với 2 chiếc đuôi, sử dụng 2 màu là nâu và trắng. - Năm 1987 đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong thiết kế logo của Starbucks khi thương hiệu này sử dụng màu mới trong thiết kế logo của mình: Xanh, đen và trắng thay vì trắng và nâu như trước kia. Hình ảnh nàng tiên cá cũng tế nhị và kín đáo hơn 7 khi phần tóc dài đã được thiết kế để che đi phần ngực ở đằng trướcĐường nét trong thiết kế logo Starbucks cũng trở nên đơn giản, ít chi tiết rườm rà hơn so với mẫu thiết kế cũ. - Năm 1992, logo Starbucks lại 1 lần nữa thay đổi, tuy nhiên lần thay đổi này không tạo ra sự khác biệt quá lớn. Với logo được thiết kế lại vào năm 1992, hình ảnh biểu tượng nàng tiên cá được phóng to cận mặt hơn, phần 2 chiếc đuôi cá bị đơn giản hóa, cắt bớt so với mẫu logo năm 1987. - Năm 2011, với mục đích đơn giản hết mức có thể biểu tượng logo Starbucks của mình nhằm phù hợp với thời đại mới, Starbucks đã bỏ toàn bộ phần chữ tên thương hiệu và hình ảnh ngôi sao trang trí, chỉ giữ lại hình ảnh biểu tượng cốt lõi là Mỹ nhân Ngư và màu sắc chỉ còn lại hai màu là trắng và xanh lá cây 8  Sứ mệnh của Starbucks - Sứ mệnh của Starbucks là “Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – một người, một cốc cà phê và một tình cảm thân thiết vào một thời điểm”. - Với tuyên ngôn “lãng mạn hóa hạt cà phê”, “lãng mạn hóa khách hàng", starbucks đã làm nên một diều không tưởng- thay đổi cả một nền văn hóa. Starbucks một nửa là thức ăn nhanh, một nửa là thưởng thức đã tạo nên sự độc đáo cho khách hàng. 2. Chuỗi cung ứng cà phê của công ty cà phê Starbucks. 2.1. Khâu cung ứng đầu vào. 9 Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng của mỗi doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra. Với các công ty cà phê, cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Starbucks cũng không nằm ngoài số đó, tính tới thời điểm hiện tại, Starbucks có hơn 40000 nhà cung cấp trên khắp trên thế giới. Starbucks cam kết bán cà phê nguyên hạt và đồ uống cà phê tốt nhất. Để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn cà phê khắt khe của mình, Starbucks kiểm soát việc thu mua, rang và đóng gói cà phê cũng như việc phân phối cà phê được sử dụng trong hoạt động của công ty trên toàn cầu. Starbucks thu mua hạt cà phê xanh từ nhiều vùng sản xuất cà phê trên khắp thế giới và rang theo tiêu chuẩn chính xác của công ty cho nhiều loại cà phê khác nhau.  Mỗi một vùng trên thế giới lại có thể trồng ra những loại cà phê có hương vị khác nhau - Ở Mỹ La Tinh cà phê mang độ chua và mùi của các loại hạt ca cao, ở châu Phi thì hạt mọng nước, mang hương hoa, chanh, dâu - Châu Á- Thái Bình Dương thì đậm, mịn, mang mùi cỏ, mùi mộc. Do sự khác biệt đó, Starbucks thu mua cà phê trực tiếp từ nông dân từ 4 nơi trồng cà phê trên khắp thế giới đó là: Cà phê của John Parry ở Hawaii, cà phê của một bộ phận nông dân nhỏ tại khu Lintong ở Sumatra, cà phê của một ngôi làng nhỏ ở Aricha huyện Yirgacheffe ở Ethiopia và cà phê của gia đình Baumann ở Mexico. 10 Đây đều là những loại cà phê có hương vị rất độc đáo mà không nơi nào trên thế giới có được, chính điều đó đã góp phần tạo nên sự thành công cho Starbucks. Hình thức cung cấp cà phê chính của Starbucks là Fairtrade. Cà phê Fairtrade cho phép người nông dân trồng cà phê quy mô nhỏ liên kết thành những hợp tác xã dân chủ, đầu tư vào nông trại và cộng đồng của họ, bảo vệ môi trường và phát triển các kỹ năng kinh doanh cần thiết để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu. - Đặc biệt, Starbucks kinh doanh theo chuỗi nên tất cả sản phẩm phải giống nhau. Do đó cà phê nguyên liệu thô từ khắp nơi trên thế giới đều do công ty mẹ tại Mỹ thu mua thông qua các công ty thương mại, sau đó được mang về Mỹ, rang xay chế biến rồi mới phân phối đi khắp các công ty trên thế giới nhằm đảm bảo hương vị ở tất cả các cửa hàng đều đạt một chuẩn chung. - Công ty mẹ Starbucks hiện cũng thu mua cà phê Arabica của Việt Nam, nhưng số lượng không nhiều vì Việt Nam dù có sản lượng cà phê đứng thứ hai thế giới song chủ yếu trồng robusta. Cà phê Arabica mà Starbucks sử dụng có hương vị thanh hơn, không nồng như robusta. - Đầu năm 2016, sản phẩm cà phê chè ( Arabica) có xuất xứ từ Cầu Đất, Đà Lạt đã chính thức trở thành một trong bảy loại cà phê Arabica được Starbucks lựa chọn giao dịch, mua bán trên toàn thế giới. - Ngay từ những ngày đầu ra mắt, cà phê với xuất xứ từ Việt Nam đã được đông đảo khách hàng và các đối tác đón nhận. Starbucks cho biết họ sẽ bắt đầu bán cà phê 11 Arabica có xuất xứ Việt Nam tại hơn 21.500 cửa hàng ở 56 quốc gia trên toàn thế giới trong thời gian tới. - Ngoài ra Starbucks cũng có những công ty cung cấp các thiết bị, hệ thống máy móc hiện đại cũng như các công ty sản xuất bao bì và các loại cốc cà phê với tiêu chí thân thiện và bảo vệ môi trường.  Trong mối quan hệ với nhà cung ứng họluôn đối xửmột cách tôn trọng và đạo đức, luôn tạo điều kiện tốt nhất để đối tác của Starbucks hoạt động có hiệu quả Tại Việt Nam, ngoài việc thu mua cà phê, Starbucks còn giúp đỡ những người nông dân địa phương, hỗ trợ giáo dục cho con em nông dân trồng cà phê, giới thiệu cà phê Đà Lạt với thế giới. 2.2. Khâu sản xuất, chế biến.  Nhà máy sản xuất, chế biến: Một số nhà máy sản xuất do công ty Starbucks lập ra để phục vụ cho nhu cầu của chính công ty, còn lại thì họ hợp tác với các nhà máy khác. Các nhà máy sản xuất bao gồm: - Nhà máy Kent ở Kent thuộc Washington. Kent là nhà máy linh hoạt và là nhà máy duy nhất có ba quy trình sản xuất liên tục, rang cà phê Starbucks và cà phê tuyệt nhất Seattle, trộn trà Tazo và hòa tan linh hoạt cho cà phê Starbucks VIA để sẵn sàng pha chế. Xây dựng vào năm 1992, Kent là nhà máy lâu đời nhất trong công ty. 12 - Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang Carson Valley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là một phần của cộng đồng quận Douglas từ năm 2005. - Nhà máy Bay Bread Bakery ở Nam San Francisco, California. "Shaw" là biệt danh con đường nhà máy này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì. Đây là nhà máy lớn nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng La Boulange, chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới. - Nhà máy New French Bakery ở Ventura, California. New French Bakery là một nhà máy ở Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn - Nhà máy Evolution Juicery ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép hoa quả khá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của mình. - Nhà máy rang cà phê York ở York, Pennsylvania. Nhà máy York là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là trung tâm phân phối lớn nhất của Starbucks. Nó cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks và cửa hàng tạp hóa trong nước và quốc tế. Nó cũng là một phần của cộng đồng quận York trong 17 năm qua. - Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy rang cà phê tự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound cà phê hàng tuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng của LEED. 13  Quy trình chế biến hạt cà phê: Các nhà máy sản xuất của Starbucks mặc dù được rải rác nhiều nơi, thế nhưng mỗi nơi lại có một quy trình sản xuất và đóng gói cho từng sản phẩm riêng biệt của họ. Thế nhưng quy trình trong mỗi nhà máy đều có cách vận hành hầu như giống nhau và không thay đổi cho mọi trường hợp. - Phân loại và xử lý: Hạt cà phê sau khi được thu hoạch, không kể hạt xanh và chín đều được cho vào máy và phân loại. Starbucks hàng năm lấy mẫu hơn 150.000 cốc cà phê, không ngừng tìm kiếm các loại cà phê arabica tốt nhất. Cuối cùng, khoảng 3% hạt cà phê trên thế giới được đóng thành gói cà phê đến tay khách hàng. Cà phê được bóc tách vỏ và phơi với nhiệt độ 30 độ C và độ ẩm thấp. - Rang và xay: Sau khi được phân loại, cà phê được chuyển tới các máy rang và xay dành riêng cho từng loại cà phê để xử lý một cách thích hợp nhất. Starbucks mất 18 - 25% trọng lượng hạt khi thực hiện công đoạn rang. Hạt cà phê sẽ được rang để tạo ra 3 dòng khác nhau là Blonde, Medium và Dark. Sau 10 phút trong trống rang, hạt cà phê đạt đến màu nâu đồng đều và dầu bắt đầu toát ra trên vỏ hạt cà phê. Trong khoảng 11 tới 15 phút (thời gian này là khác nhau với mỗi loại cà phê), hạt cà phê bắt đầu phát ra toàn bộ hương vị tiềm ẩn. “Tiếng nổ bốp thứ hai” báo hiệu khoảnh khắc hoàn tất quá trình rang. Cà phê sau quá trình rang có nhiệt độ cao làm cho các hợp chất tạo hương mới sinh ra tiếp tục bay hơi làm thất thoát hương. Vì vậy để tránh thất thoát hương thơm thì cà phê sau khi rang phải được làm nguội càng nhanh càng tốt. 14 - Đóng gói: Sau khi đã ra được sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất và được kiểm tra, các sản phẩm tốt được đưa và đóng gói một cách nghiêm ngặt của máy móc, đảm bảo được sự an toàn và cũng nhưng giữ được hương vị của cà phê. - Bảo quản: Cuối cùng, sau khi đã đóng gói xong, sản phẩm được đưa đến các kho bảo quản trong nhà máy và chờ đợi bên logistics thứ ba (3PLs) đến vận chuyển hàng đến các cửa hàng của Starbucks. Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung cấp bên thứ ba tạo ra để nhằm sản xuất riêng cho từng sản phẩn riêng biệt của Starbucks. 2.3. Khâu phân phối đầu ra cho sản phẩm. Starbucks sử dụng 48 CDCs( Trung tâm phân phối chính) ở Hoa Kỳ, 7 trong khu vực Châu Á/ Thái Bình Dương, 5 ở Canada, 3 ở Châu Âu và 3 nhà kho (green coffe warehouses). Tất cả đều được điều hành bởi một công ty hậu cần bên thứ 3. Starbucks tự mình lập ra hệ thống các shop cà phê để giới thiệu và bán sản phẩm. Hệ thống các cửa hàng của Starbucks phân bố rộng khắp trên toàn thế giới. Ngoài việc tự mình lập ra các cửa hàng Starbucks cũng nhượng quyền kinh doanh của mình cho nhiều công ty trên toàn thế giới, và Việt Nam cũng nằm trong những quốc gia mà Starbucks đã có mặt. - Starbucks gia nhập thị trường Việt Nam bằng việc mở cửa hàng đầu tiên tại TPHCM hồi tháng 2 năm 2013, thông qua giấy phép nhượng quyền được ký kết giữa Starbucks với Công ty TNHH Thực phẩm và Nước giải khát Ý Tưởng Việt, một chi nhánh của Tập đoàn Maxim’s Hồng Kông. 15 - Hãng này còn dự định mở thêm hàng trăm cửa hàng ở Việt Nam trong những năm tới và hơn 3000 của hàng ở thị trường Bắc Mỹ trong 5 năm tới. Có thể nói hệ thống phân phối sản phẩm của Starbucks là rất lớn và họ đã có những chiến lược mở rông thị trường hết sức hợp lí để tiêu thụ sản phẩm của mình. - Hầu hết các cửa hàng của Starbucks đều được đặt ở nơi đông người qua lại và dễ dàng nhận biết như trung tâm mua sắm, các tòa nhà công sở, khuôn viên các trường học… Họ còn liên kết với các khách sạn, sân bay, cửa hàng cà phê cho dân công sở. Điều này khiến Starbucks dễ dàng và nhanh chóng mở rộng thị trường của mình và tối đa hóa lợi nhuận bán hàng. - Khi Internet ngày càng phát triển, Starbucks cung cấp các sản phẩm trong những cửa hàng Starbucks Online. Ngoài ra, một số sản phẩm được bán thông qua các nhà bán lẻ trên toàn thế giới. Hãng còn cho phép khách hàng sử dụng Starbucks App để đặt hàng mọi lúc, mọi nơi. Điều này để chứng minh rằng “ông lớn” Starbucks đã thích nghi khá nhanh chóng với sự thay đổi của thời gian, công nghệ, và điều kiện thị trường. Có thể nói, hệ thống phân phối sản phẩm của Starbucks là rất lớn và họ đã có những chiến lược mở rộng thị trường hết sức hợp lý để tiêu thụ sản phẩm của mình. 2.4. Bộ phận logistics: Chi phí logistics là một thách thức với đơn vị vận hành theo chuỗi như Starbucks khi mọi nguyên liệu củ Starbucks đều được nhập khẩu. Ví dụ nguyên liệu nhập về sẽ được phân phối cố định vào mỗi sáng đầu tuần tại một kho tại TP HCM, sau đó mới chuyển tới từng cửa hàng. 16 Quản trị Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan theo cả chiều xuôi lẫn chiều ngược, giữa điểm đầu và điểm cuối khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động logistics gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.  Đối với Logistics đầu vào bền vững của Starbucks - Các nhà buôn được công ty chỉ định lựa chọn hạt cà phê với chất lượng tốt nhất từ các nhà sản xuất ở Mỹ Latin, châu Phi và châu Á - Những hạt cà phê chưa chín hoặc chưa rang được các nhà buôn chỉ định của Starbucks mua lại trực tiếp từ nông dân - Những hạt cà phê sau đó được vận chuyển tới khu vực lưu kho, tại đây chúng được rang lên và đóng gói - Những hạt cà phê đã sẵn sàng để được chuyển đến các DC, mà rất ít thuộc quyền sở hữu của công ty, đa số được vận hành bởi các công ty 3PL cụ thể + Starbucks sử dụng 48 CDCs (Trung tâm phân phối chính) như ở Hoa Kỳ, bảy trong khu vực Châu Á / Thái Bình Dương, năm ở Canada, và ba ở châu Âu; Tất cả được điều hành bởi một công ty hậu cần bên thứ ba. Các CDCs kết hợp phân phối cà phê với các mặt hàng khác để việc giao hàng thường xuyên luôn được diễn ra thông 17 qua các hạm đội xe tải chuyên dụng cho các cửa hàng bán lẻ của riêng của Starbucks và cửa hàng bán lẻ bán các sản phẩm mang thương hiệu Starbucks. +Vì chi phí giao hàng và việc thực hiện gắn bó với nhau, Gibbons và nhóm của ông đã chú trọng việc cải thiện cả hai. Một trong những bước đầu tiên của họ là xây dựng một bản đồ về chi phí vận tải toàn cầu-đó không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, bởi vì nó liên quan đến việc thu thập tất cả các chi phí chuỗi cung ứng của khu vực và của khách hàng. Một phân tích về những chi phí cho phép Starbucks để sàng lọc các hãng vận chuyển của nó, chỉ có những người cung cấp dịch vụ tốt nhất được giữ lại. +Nhóm phụ trách mảng Logistics cũng đã gặp gỡ với các công ty 3PLs và xem xét đánh giá hiệu suất làm việc và mức độ khả thi của từng hợp đồng. Để hỗ trợ cho quá trình xem xét, nhóm nghiên cứu tạo ra bảng điểm hàng tuần để đo lường những nhà cung cấp. "Có số liệu dịch vụ rất rõ ràng, số liệu chi phí rõ ràng, và các số liệu năng suất rõ ràng, và những người đã được thống nhất với các đối tác của chúng tôi" Gibbons ghi nhận. +Starbucks còn đưa ra một bảng đánh giá hiệu suất của 3PLs dựa trên hệ thống 0-1, mục đích là để giảm thiểu đến mức tối đa các chi phí phát sinh không đáng có trong quá trình vận tải và lưu kho - Công ty không thuê ngoài hoạt động thu mua để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao của hạt cà phê ngay từ thời điểm chọn hạt cà phê tại nguồn  Không có trung gian trong logistics đầu ra (outbound logistics) 18 Có rất ít sự hiện diện của bên trung gian trong việc bán sản phẩm bởi vì “đa số các các sản phẩm của Starbucks được bán trong các cửa hiệu thuộc quyền sở hữu của họ hoặc chỉ trong các cửa hiệu được cấp phép.”  Logistics Ngược: Logistics ngược là một công đoạn của hệ thống logistics, đó là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng sản phẩm được thu hồi từ nơi phân phối hay điểm tiêu thụ về nơi sản xuất và các hoạt động liên quan đến tái sử dụng vật liệu. Và với Starbucks, Logistics ngược được xem xét ở khía cạnh thu hồi sản phẩm - Năm 2008, công ty đặt ra mục tiêu phục vụ 25% khách bằng cốc tái chế trước năm 2015, nhưng 3 năm sau, chỉ có 1,9% khách hàng của Starbucks dùng cốc tái chế. - Starbucks đã lên tiếng thừa nhận về những trợ ngại của chiến dịch. Với hơn 17.000 điểm bán lẻ trên toàn cầu, điều kiện khác nhau giữa các thành phố, điều kiện cơ sở vật chất của cửa hàng và điều kiện thị trường - làm cho nó là một thách thức để thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các chiến lược tái chế. Trung bình mỗi năm, Starbucks bán ra hơn 4 tỷ cốc cà phê có thể tái chế, thu về doanh số khổng lồ.Theo trong Báo cáo Trách nhiệm với toàn cầu năm 2013, Starbucks đã thông báo rằng công ty sẽ khó lòng đạt được mục tiêu tái chế đặt ra trước năm 2015. - Trên thực tế, trong năm năm phát động phong trào, chỉ 39% số cốc tại các 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan