Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Thảo luận kinh doanh quốc tế phân tích trách nhiệm xã hội của công ty honda việt...

Tài liệu Thảo luận kinh doanh quốc tế phân tích trách nhiệm xã hội của công ty honda việt nam

.DOCX
23
157
128

Mô tả:

A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong một thế giới công nghệ thông tin ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu khách quan, mối quan hệ giữa các nền kinh tế ngày càng mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt. Trước đây, các công ty dùng biện pháp đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa làm biện pháp cạnh tranh hữu hiệu để giành lợi thế trên thương trường. Hiện nay, các công ty chú ý tới việc củng cố hình ảnh, nâng cao uy tín, phát triển thương hiệu thông qua việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh là một giải pháp đang được áp dụng và bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp muốn khẳng định được thương hiệu trên thị trường thì điều mà họ hướng tới bây giờ là việc thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility). Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở thành một yêu cầu “mềm” đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, nhưng ở Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi trường, vi phạm quyền lợi người lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu dùng… nghiêm trọng đã và đang khiến cộng đồng bức xúc và mất dần lòng tin vào các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích thực hiện Trách nhiệm xã hội mang lại cho các doanh nghiệp là cần thiết trong bối cảnh đất nước ta hiện nay. Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội là góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp như nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn, và cũng là biện pháp quảng cáo cho tên tuổi của doanh nghiệp đó. Vì vậy, ý thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã chú trọng tới việc đưa CSR vào hoạt động kinh doanh của mình, điển hình như công ty Honda Việt 1 Nam. Do đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích trách nhiệm xã hội của công ty Honda Việt Nam” để nghiên cứu II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, nội dung và cách thức triển khai Trách nhiệm xã hội của công ty Honda Việt Nam thời gian qua, qua đó liên hệ thực tế công ty tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp để thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam để phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Tìm hiểu một số hoạt động về thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Honda Việt Nam. 2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xem xét quá trình thực hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua điển cứu của công ty Honda Việt Nam. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: Quan sát và sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo, tạp chí, Internet, các trang Website thành phần của công ty Honda Việt Nam. Từ đó, tiến hành tổng hợp, phân tích và đề ra một số giải pháp thựuc hiện trách nhiệm xã hội của các donah nghiệp Việt Nam. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU −¿Cơ sở lý luận và thực tiễn về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp −¿Thực trạng việc thực hiện CSR tại công ty Honda Việt Nam. −¿Giải pháp thúc đẩy việc thực hiện CSR của doanh nghiệp. B. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lý luận 2 1. Khái quát về kinh doanh quốc tế 1.1. Khái niệm Kinh doanh quốc tế trong tiếng Anh là international business. Kinh doanh quốc tế là những hoạt động được thực hiện bởi các chủ thể từ hai hay nhiều quốc gia khác nhau nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm những hoạt động như đầu tư, trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ. 1.2. Bản chất kinh doanh quốc tế Bản chất của kinh doanh quốc tế là các giao dịch giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau, sử dụng các đồng tiền ngoại tệ để thanh toán, nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế trên thế giới, trên cơ sở đó mà thu được lợi nhuận cho tổ chức kinh doanh. 1.3. Đặc điểm cơ bản của kinh doanh quốc tế −¿Chủ thể tham gia hoạt động KDQT có trụ sở ở các quốc gia khác nhau. −¿Hoạt động KDQT chịu sự tác động bởi các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh mang tính quốc tế, bao gồm môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa. −¿Đồng tiền được sử dụng trong kinh doanh quốc tế cũng mang tính quốc tế. −¿Quản trị tại các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế khác với quản trị tại các doanh nghiệp chỉ có hoạt động kinh doanh trong nước, đòi hỏi nhà quản trị phải có kỹ năng và nghệ thuật quản trị trong môi trường có tính quốc tế. 1.4. Các hoạt động kinh doanh quốc tế Xuất khẩu;nhập khẩu; mua bán đối lưu; thuê ngoài/ gia công quốc tế; đầu tư trực tiếp; đầu tư gián tiếp; nhượng quyền thương mại; mua bán giấy phép. 1.5. Chủ thể của hoạt động kinh doanh quốc tế Bao gồm các doanh nghiệp, các công ty, các loại quy mô, ở các lĩnh vực ngành nghề, thực hiện các hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới của quốc gia và mang tính quốc tế như hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư quốc tế… 3 2. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp 2.1. Khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong tiếng Anh là Corporate Social Responsibility được viết tắt là CSR. Mỗi tổ chức, công ty, chính phủ nhìn nhận CSR dưới những góc độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình. Theo quan điểm của chúng tôi, khái niệm CSR được Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra là đầy đủ và toàn diện. Theo đó, “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Trên thực tế, chúng ta hay nhìn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chỉ trên bề nổi, tức là các hoạt động từ thiện, các chiến dịch mang tính thiện nguyện của doanh nghiệp mà thường ít để ý đến những vấn đề khác trong nội hàm hoạt động trách nhiệm xã hội như: chế độ đối với người lao động, môi trường, chất lượng, sự an toàn trong sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp… Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử. Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tối thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội, có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. 2.2. Nội dung và vai trò của TNXH doanh nghiệp đối với kinh doanh quốc tế 2.2.1. Nội dung của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một phạm trù rộng, được xác định theo nhiều quan điểm khác nhau. Nội dung của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan như: 4 −¿Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội hay nói cách khác doanh nghiệp phải biết cân bằng giữa các lợi ích đa chiều: giữa doanh nghiệp với các đối tượng liên quan như người lao động, nhà cung cấp, đại lý phân phối cộng đồng địa phương, quốc gia… −¿Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội của doanh nghiệp đòi hỏi tính tự giác vì nó còn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một nền tảng vững chắc cho việc phát triển bền vững không chỉ cho doanh nghiệp mà cho sự phát triển bền vững chung cho toàn xã hội. 2.2.2. Vai trò của Trách nhiệm xã hội Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm chi phí và tăng năng suất. Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt các thiết bị mới. Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Tất cả cái đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Thứ hai, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh nghiệp đều đứng trên địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu. Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty. TNXH có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư và người lao động. Trên thế giới, những công ty khổng lồ đang chi một khoản tiền rất lớn để trở thành hình mẫu kinh doanh lý tưởng. 5 Thứ tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút nguồn lao động giỏi. Nguồn lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Có một thực tế là, ở các nước đang phát triển, nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao không nhiều. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào thu hút, giữ chân họ và phát huy hết khả năng của họ trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, có chế độ bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nguồn nhân lực có chất lượng cao. 2.3. Những cách tiếp cận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 2.3.1. Tiếp cận theo mô hình “kim tự tháp” của A. Carroll (1999) Mô hình này có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất. Mô hình “Kim tự tháp” của A. Carrol thể hiện rõ nhất và bao quát nhất các lĩnh vực quan tâm của trách nhệm xã hội. Theo cách tiếp cận này, trách nhệm xã hội bao gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. 2.3.2. Tiếp cận theo đối tượng tác động của trách nhệm xã hội Theo cách tiếp cận này, trách nhệm xã hội đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh có trách nhiệm đối với người lao động, có trách nhiệm bảo vệ môi trường, trách nhiệm đóng góp cho lợi ích cộng đồng, trách nhiệm đối với khách hàng, nhà cung ứng. 2.3.3. Tiếp cận theo chuỗi giá trị Michael Porter và Kramer (2006) đã xây dựng chiến lược thực hiện trách nhiệm xã hội gắn liền với những yêu cầu thực thi trách nhiệm xã hội bắt buộc và tự nguyện. Nó có thể trở thành một bộ phận trong chiến lược của tổ chức nếu tổ chức thực sự quan tâm, hiểu được vai trò của CSR trong thực hiện các mục tiêu của mình. 6 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội 2.4.1. Quy định của pháp luật. Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí ràng buộc cho các doanh nghiệp phải hướng tới và phải thực hiện để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp khi đã tuân thủ theo các quy định của pháp luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong đó các doanh nghiệp hoạt động theo một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng, thông thoáng và tạo sự gần gũi giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, pháp luật không thể là căn cứ phán xét một hành động là có đạo đức hay vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể mà nó chỉ thiết lập những quy tắc cơ bản cho những hành động được coi là có trách nhiệm trong kinh doanh. 2.4.2. Nhận thức xã hội Khi xã hội phát triển cao đồng nghĩa với mức sống của cộng đồng được nâng cao, do đó nhu cầu của con người cũng phát triển theo. Theo Abraham Maslow thì con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và khi nhu cầu nào đó được thỏa mãn lại xuất hiện những nhu cầu tiếp theo, ban đầu là nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở,…); sau đó đến nhu cầu an toàn, được bảo vệ; nhu cầu xã hội (các vấn đề về tình cảm); nhu cầu được tôn trọng, được công nhận, có địa vị; cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát triển và tự thể hiện mình. 2.4.3. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường. Sức mạnh của thị trường mà điển hình là thị hiếu người tiêu dùng lại đã và đang đặt ra cho các nhà kinh doanh sự cạnh tranh khốc liệt về trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh dựa trên nền tảng sự tác động tổng hợp hành vi ứng xử, tới quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Lúc đó, CSR và Đạo đức kinh doanh là nguồn lực, nguồn vốn mới cho doanh nghiệp trong cạnh tranh quốc tế. Chính hai nguồn lực này sẽ tác động và thúc đẩy người tiêu dùng thay đổi quan niệm tiêu dùng của họ. II. Thực trạng trách nhiệm xã hội của Honda Việt Nam 7 1 . Tổng quan về Honda Việt Nam : Honda Việt Nam (HVN) thành lập năm 1998 trụ sở tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc là công ty liên doanh gồm 3 đối tác: Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42 %), công ty Asian Honda Motor (Thái Lan) và Tổng công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam. Mục tiêu trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại bằng việc mang đến cho khách hàng những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn, thời trang, với giá cả hợp lý vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, đồng thời, thỏa mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ. Honda Việt Nam là công ty dẫn đầu ngành công nghiệp xe máy Việt Nam với tổng vốn đầu tư lên hơn 400 triệu USD, sản lượng lên 1,5 triệu xe/ năm. Đây là dòng sản phẩm xe máy được khách hàng yêu mến nhất với giải thưởng “tin và dùng” do độc giả của Thời báo Kinh tế Việt Nam ( 2006 ), Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 9 năm, giải thưởng Rồng Vàng trong 6 năm liên tiếp, dẫn đầu xuất khẩu 2002-2007, vinh dự trở thành nhà sản xuất xe máy duy nhất đạt danh hiệu “ Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc 2006” và đón nhận danh hiệu doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 2007 do Bộ Công Thương trao tặng. Đây là doanh nghiệp đi đầu trong các hoạt động An toàn giao thông và đóng góp xã hội. Honda Việt Nam đã 2 lần vinh dự được UBATGT quốc gia trao tặng bằng khen vì đã có thành tích to lớn trong công tác an toàn giao thông. Tháng 3 năm 2015, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam – đánh dấu cột mốc lịch sử quan trọng trong sự phát triển của công ty. Bắt đầu hoạt động kinh doanh ô tô từ năm 2006, chỉ sau hơn 1 năm, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, mạng lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên là Honda Civic vào tháng 8 năm 2006. Không ngừng nỗ lực để đa dạng hóa sản phẩm, mẫu xe Honda CR-V tiếp tục được Honda Việt Nam giới thiệu vào tháng 12 năm 2018 và Honda City vào tháng 6 năm 2013. Ngoài 8 những dòng xe sản xuất trong nước, Honda Việt Nam còn nhập khẩu thêm các mẫu xe sedan và mẫu xe đa dụng cao cấp. Tính đến nay, Honda Việt Nam đã cung cấp cho thị trường ô tô Việt Nam 3 dòng xe phục vụ cho các nhu cầu sử dụng đa dạng của khách hàng. 2 . Trách nhiệm xã hội của Honda Việt Nam Honda Việt Nam được biết đến là doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Để phân tích rõ hơn, nhóm đã lựa chọn cách tiếp cận theo đối tượng tác động trách nhiệm xã hội của Công ty Honda Việt Nam. Cụ thể là các đối tượng: Cổ đông, nhà cung ứng, người lao động, người tiêu dùng, cộng đồng và bảo vệ môi trường. 2.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với các cổ đông −¿Các thành viên góp vốn sẽ tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. −¿Doanh nghiệp chia lợi nhuận tương ứng với phần góp vốn của từng cá nhân sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật. −¿Các thành viên góp vốn sẽ được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ. −¿Họ được định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với nhà cung ứng Mặc dù luôn đánh giá gắt gao về chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý nhưng Honda luôn tạo cơ hội cho các nhà cung ứng làm việc một cách hiệu quả nhất, tổ chức các hội nghị nhà cung cấp. Ví dụ như ngày 17/4/2014, PINACO vinh dự được nhận giải thưởng “ 90 Ki Best Kaizen Cost Supplier Award” trong hội nghị nhà cung cấp diễn ra thường niên của Honda tại Vĩnh Phúc. Giải thưởng này khẳng định PINACO là một trong những nhà cung cấp ắc qui được 9 Honda tín nhiệm. Mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng được thắt chặt hơn. Bên cạnh đó đến nay, trải qua 20 năm, Honda vẫn là một trong các đối tác lớn nhất của công ty cổ phần nhựa Hà Nội (HPC). Và đến đầu năm 2019, HPC đơn vị thành viên của Tập đoàn An Phát Holdings chính thức được Honda lựa chọn trở thành nhà cung ứng cho mảng sản xuất ô tô của hãng. Sau khi chính thức hợp tác với nhau cả hai bên tuân thủ quy định hợp đồng, luôn trung thực và và thanh toán đầy đủ và đúng hạn với những đơn hàng giao dịch giữa hai bên. 2.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Với hơn 10 nghìn lao động, Công đoàn Honda VN luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, kịp thời của công đoàn cấp trên cơ ở trong việc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động. Ban lãnh đạo Công ty luôn năng động trong kinh doanh, đội ngũ cán bộ, công nhân, lao động trong Công ty phần lớn có năng lực chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty góp phần nâng cao đời sống của người lao động, tạo sự yên tâm trong lao động, hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra. Công đoàn Công ty đã tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp của các cấp chính quyền và các ngành chức năng trong việc lãnh đạo, tạo điều kiện cho công đoàn cơ sở được thành lập và hoạt động có hiệu quả; đẩy mạnh công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động. Bên cạnh đó, Công đoàn Công ty tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho người lao động và người sử dụng lao động về những quy định của pháp luật lao động và công đoàn, vai trò của công đoàn trong doanh nghiệp; tổ chức các phong trào đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động, đồng thời góp phần phát triển doanh nghiệp bền vững; chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở có chất lượng; đổi mới nội dung và hình thức hoạt động theo hướng hiệu quả, thiết thực. Theo đó, Công đoàn Công ty đã xây dựng chính sách quản lý nhân sự, dựa trên nền tảng triết lý của Honda: "Tôn trọng con người - Ba niềm 10 vui" với tinh thần tự chủ, bình đẳng và lòng tin; đồng thời thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động như: Chế độ hợp đồng lao động, các chế độ bảo hiểm, tiêu chuẩn hóa chế độ lương, thưởng... Công đoàn Công ty thường xuyên phối hợp với chuyên môn tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Công đoàn Công ty đã tiến hành thương lượng, ký kết những điều khoản có lợi cho người lao động, như: Mỗi năm giảm một ngày làm việc, trợ cấp nhà, chính sách phát triển nguồn nhân lực, xây dựng ký túc xá, trung tâm văn hóa Thể thao, mua bảo hiểm rủi ro cho người lao động, chế độ bán xe máy, ô tô trả dài hạn, chế độ bảo lãnh tiền vay ngân hàng, quỹ tiết kiệm gửi góp, các loại phụ cấp (phụ cấp chuyên cần, phụ cấp sức khỏe, trợ cấp nuôi con nhỏ...); ban hành quy chế trao đổi thông tin định kỳ... 2.4. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng : −¿Đào tạo khách hàng và người dân địa phương: Honda Việt Nam đã không chỉ đào tạo hơn 1.500 hướng dẫn viên cho gần 700 HEAD và 14 Đại lý ô tô ủy nhiệm mà còn phối hợp, hỗ trợ Lái xe an toàn triển khai mạnh mẽ và rộng khắp các hoạt động tư vấn Lái xe an toàn cho khách hàng, tổ chức các chương trình tuyên truyền ATGT và đào tạo Lái xe an toàn cho khách hàng và người dân khắp các địa phương trên cả nước.Từ năm 2007 đến hết tháng 12/2015 đã có hơn 1 triệu khách hàng và người dân địa phương được tham gia các chương trình tuyên truyền và đào tạo Lái xe an toàn bên cạnh hàng chục triệu khách hàng được tư vấn về Lái xe an toàn hàng ngày tại các cửa hàng. −¿Đào tạo cho học sinh tiểu học và trung học phổ thông: Phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia (UB ATGT QG), Cục Cảnh sát giao thông (CSGT), trong năm 2008 và 2012, Honda Việt Nam đã lần lượt triển khai các chương trình giáo dục “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ” và “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” cho các em học sinh tiểu học và trung học phổ thông trên toàn quốc, nhằm “trang bị” kiến thức cũng như xây dựng ý thức tham gia giao thông an toàn cho thế hệ tưong lai của đất nước. 11 Từ 2008 tới nay, hơn 2.000 trường đã được triển khai chương trình và hơn 4 triệu là số học sinh được tham gia các chưong trình giáo dục ATGT bổ ích này. Bên cạnh đó, hàng năm nhằm giúp các em học sinh và các thầy cô giáo tăng cường kiến thức về ATGT qua đó tham gia giao thông an toàn hơn, HVN còn triển khai các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về ATGT, thu hút hàng trăm nghìn các học sinh và thầy cô giáo tham gia. −¿Cuộc thi ý tưởng trẻ thơ: Cuộc thi khuyến khích khả năng sáng tạo của các em nhỏ dựa trên nền tảng “Ước mơ” và hướng dẫn các em hiện thực hóa ước mơ. Từ khi triển khai năm 2008 trong các trường tiểu học, cuộc thi vẫn luôn nhận được sự quan tâm và đánh giá cao từ các thầy cô giáo, phụ huynh và các em học sinh. Điều đó được thể hiện qua số lượng tranh gửi dự thi tăng liên tục qua các năm. Sau 8 năm thực hiện, tổng số tranh nhận được thông qua Cuộc thi là 1,7 triệu tranh. −¿Giải thưởng dành cho Kỹ sư và Nhà khoa học trẻ Việt Nam: Là Giải thưởng thường niên dành cho sinh viên các trường Đại học khoa học công nghệ và kỹ thuật hàng đầu Việt Nam, được triển khai với sự hợp tác của Quỹ Honda Foundation, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ (NISTPASS) - Bộ Khoa học và Công nghệ, Công ty HVN và các trường đại học liên kết. Tới nay, sau 10 năm đồng hành cùng sinh viên Việt Nam, Giải thưởng Honda Y-E-S đã ghi nhận những kết quả đáng tự hào với tổng số 823 hồ sơ ứng tuyển cùng 100 gương mặt xuất sắc được vinh danh tại Lễ Trao giải hàng năm và 17 bạn sinh viên nhận được Phần thưởng Y-E-S Plus (Giai đoạn 2 của Giải thưởng Honda Y-E-S) để theo học thạc sĩ hoặc thực tập tại Nhật Bản. −¿Trao tặng mũ bảo hiểm : Năm 2015, Công ty HVN đã phối hợp cùng UB ATGT QG xây dựng chương trình trao 30.000 mũ bảo hiểm cho các em học sinh trường tiểu học và trung học phổ thông nhằm tạo sự chuyển biến về ý thức và thói quen đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông , giúp các em tham gia giao thông an toàn hơn. 12 Với những nỗ lực to lớn trong họat động tuyên truyền về ATGT và đào tạo Lái xe an toàn trong suốt những năm qua cho gần 6 triệu người dân cả nước, HVN đã vinh dự nhận được nhiều bằng khen của các cơ quan chính phủ và địa phương. Đây là những ghi nhận cho những nỗ lực hết mình của HVN vì một xã hội Việt Nam giao thông an toàn và không ngừng phấn đấu trở thành một công ty mà xã hội mong đợi. Trong số các hoạt động đóng góp cho xã hội, HVN đặc biệt quan tâm tới giáo dục và coi đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của một doanh nghiệp, góp phần xây dựng một tương lai tươi sáng cho thế hệ trẻ Việt Nam. −¿Chương trình “ Tôi yêu Việt Nam” phát sóng trên truyền hình: Từ năm 2004, chương trình “Tôi yêu Việt Nam” đã được UB ATGT QG, Cục CSGT, Đài truyền hình Việt Nam và Công ty HVN phối hợp triển khai và phát sóng trên truyền hình nhằm phổ biến kiến thức về ATGT và hướng dẫn Lái xe an toàn giúp tăng cường thêm kiến thức và có hành vi đúng khi tham gia giao thông tới mọi tầng lớp người dân trên cả nước. Qua hơn 11 năm đồng hành cùng khán giả truyền hình, “Tôi yêu Việt Nam” đã trở nên quen thuộc và để lại những dấu ấn tốt đẹp trong lòng hàng triệu khán giả trên mọi miền tổ quốc. −¿Các hoạt động đua xe thể thao chuyên nghiệp: Với mong muốn mang văn hóa đua xe thể thao chuyên nghiệp về phát triển tại Việt Nam, HVN đã chính thức đưa môn thể thao này tới với khán giả vào tháng 4 năm 2015. Sau gần 1 năm, đã có 4 giải đua lần lượt được tổ chức tại Bình Dương và Đà Nẵng, thu hút sự tham gia của tổng cộng 96 lượt vận động viên thuộc hệ MSX 125cc và Blade 110cc, khoảng hơn 100 lượt vận động viên từ các câu lạc bộ khác và sự quan tâm cổ vũ của hơn 10.000 khán giả trên khắp cả nước. Đặc biệt, sau chuỗi giải đua, HVN cũng đã lựa chọn ra được những tài năng trẻ để tham gia thi đấu tại các giải đua quốc tế, tạo tiền đề chắp cánh cho những bạn trẻ có niềm đam mê và khát khao chinh phục thành công. −¿Tài trợ xe máy cho lực lượng cảnh sát giao thông: Nhằm góp phần hỗ trợ công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn, HVN đã giành tặng xe máy cho lực lượng cảnh sát giao thông. Cụ thể, năm 2003, lực lượng CSGT thành phố Hà 13 Nội đã được tiếp nhận 50 xe máy Super Dream với tổng trị giá 1 tỷ đồng. Tiếp đó trong năm 2006, nhân dịp Kỷ niệm 10 năm thành lập, Công ty HVN đã trao tặng 200 xe máy Future Neo cho Cục CSGT đường bộ đường sắt (Bộ Công an). Và nhân dịp Kỷ niệm 20 năm thành lập, HVN tiếp tục trao tặng 243 xe máy Wave Alpha cho lực lượng CSGT các tỉnh/thành phố. Với kiểu dáng nhỏ gọn và dung tích xi lanh vừa phải, những chiếc xe này rất phù hợp với công tác tuần tra, kiểm soát cũng như thực thi các nhiệm vụ khác của cảnh sát giao thông khi di chuyển trong khu vực nội đô lẫn ngoại thành. 2.5. Trách nhiệm xã hội đối với người tiêu dùng : −¿Tạo ra những sản phẩm giá tốt nhất, giá thành hợp lý: Hiện tại Honda đang bán hơn 16 mẫu xe máy tại Việt Nam, với dãi phân khúc đa dạng từ 18 triệu – 270 triệu đồng. . Với giá thành hợp lí phù hợp với túi tiền của người Việt Nam nên Honda thu hút rất nhiều khách hàng. −¿Mẫu mã đa dạng : Hơn 16 mẫu xe máy hiện đang được bán tại Việt Nam với mẫu mã màu sắc khác nhau giúp khách hàng có nhiều lựa chọn. ngoài ra hiện tại hãng ô tô Honda trên thị trường VIệt Nam cũng rất phổ biến với 7 dòng xe khác nhau Với 24 có mặt tại Việt Nam với ba nhà máy sản xuất quy mô lớn mối năm doanh nhiệp bán được 3 triệu xe máy / năm và 10 nghìn ô tô / năm. -> điều này cho thấy Honda có chỗ đứng rất chắc trên thị trường Việt Nam và khách hàng. −¿Tiết kiệm nhiên liệu: Honda nổi tiếng là một trong những hãng xe giúp người tiêu dùng tiết kiệm nhiên liệu đặc biệt như dòng xe Xe số Honda Future 125 Fi đây là dòng xe bền tiết kiệm xăng nhất hiện nay với mức tiêu thụ xăng chỉ 1,37 lít trên 100 ki-lô-mét. Dòng xe này có 2 phiên bản: xe máy honda Future 125 Fi phanh đĩa vành đúc, Honda Future 125 Fi vành nan. Giá tham khảo hiện tại là 32 triệu đồng. −¿Luôn rõ ràng trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm:Thông tin của sản phẩm được đăng tải đầy đủ trên trang web cũng như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài ti vi và các trang mạng xã hội. 14 −¿Honda luôn làm tốt dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng chăm sóc khách hàng hay những ưu đãi. Sau khi mau xe khách hàng xe, khách hàng sẽ được bảo hành với thời gian nhất định đồng thời được bảo dưỡng miễn phí theo quy định của bảo hành. Giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến an toàn . điền hình Honda đã bồi thường 100 % thiệt hại cho những sự cố như cháy nổ xảy ra đối với sản phẩm của doanh doanh nghiệp. −¿Ngoài ra , Honda tiếp tục phát triển và ứng dụng những công nghệ mới nhằm phòng tránh tai nạn, giảm thiểu thương tích khi xảy ra tai nạn. Đồng thời, khuyến khích các sáng kiến lái xe an toàn ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Kết hợp với tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về an toàn giao thông, hàng năm Honda đã chi khoản tài chính lớn cho tuyên truyền, cổ động lái xe an toàn,cáp phát mũ bảo hiểm cho các đối tượng ưu tiên... 2.6. Trách nhiệm xã hội đối với công tác bảo vệ môi trường Honda Việt Nam coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm cốt lõi và lâu dài để tồn tại và phát triển bền vững, cũng như để trở thành công ty được xã hội mong đợi. Với khẩu hiệu “Cùng Honda gìn giữ màu xanh Việt Nam”, từ năm 2008, HVN triển khai thành công các dự án trồng rừng tại hai tỉnh là Hòa Bình và Bắc Kạn. −¿Dự án Trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại tỉnh Hòa Bình (2008-2025): Đây là dự án AR-CDM đầu tiên tại Việt Nam được Liên Hợp quốc công nhận vào tháng 4 năm 2009. Tổng diện tích rừng được tái tạo trong khuôn khổ dự án là 319 ha tại hai xã Xuân Phong và Bắc Phong, huyện Cao Phong thuộc tỉnh Hòa Bình. Trong khuôn khổ dự án, HVN hỗ trợ tài chính 3,5 tỷ đồng. Dự kiến dự án sẽ hấp thụ khoảng 41.000 tấn khí Carbon dioxin trong vòng 16 năm. −¿Dự án Trồng rừng sản xuất tại thị xã Bắc Kạn (2013-2023): Dự án do Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Bắc Kạn xây dựng dưới sự tư vấn kỹ thuật của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam. Dự án tiến hành 15 trồng rừng phủ xanh 495,6 ha rừng sản xuất tại 2 xã Nông Thượng và Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn. HVN là nhà tài trợ duy nhất với kinh phí 4,9 tỷ đồng. Dự án ước tính sẽ thu được 73.500 m3 gỗ mang lại lợi nhuận khoảng 50 tỷ đồng. Các hộ dân tham gia dự án sẽ được hưởng lợi 100% từ việc bán sản phẩm gỗ sau khi thu hoạch. Nằm trong chuỗi hoạt động vì môi trường của Honda Việt Nam phải kể đến là cuộc thi “Lái xe sinh thái – Tiết kiệm nhiên liệu Honda”(Honda Eco Mileage Challenge – EMC). Sau 6 lần tổ chức tại Việt Nam với khẩu hiệu “Bạn có thể đi được bao nhiêu km chỉ với 1 lít xăng?”, cuộc thi được xem là một sân chơi ý nghĩa nhằm gia tăng nhận thức của các bạn trẻ về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Thành tích mới nhất đạt được năm 2015 là 2.109,512 km/lít với 147 đội tham gia – những con số kỷ lục kể từ khi cuộc thi chính thức được phát động. Song song với hoạt động sản xuất và kinh doanh, HVN cũng chú trọng đến việc giảm thiểu lượng khí thải CO2 ra không khí bằng việc thiết lập hệ thống quản lý vòng đời khí thải cũng như chuyển đổi phương thức vận tải. Nhờ đó, trong năm qua, chúng tôi đã giảm được 1% khí thải CO2 trong nhà và 1% khí thải ngoài trời nhờ vào hệ thống quản lý vòng đời CO2 chặt chẽ tại công ty và ở các nhà cung cấp của Honda Việt Nam và 3,05% khí thải CO2 nhờ vào việc chuyển đổi phương thức vận tải từ xe tải sang tàu lửa hoặc tàu thủy. Cuối cùng, trong suốt 20 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, Honda luôn cho thấy sự có mặt kịp thời và tích cực của mình trong đời sống mỗi người dân. 2.7. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước. −¿Đóng thuế đầy đủ theo quy định: Khi vào thị trường Việt Nam Honda luôn tuân thủ những quy định về thuế do nhà nước quy định: đóng thuế đầy đủ và đúng hạn. đặc biệt năm 2016, Honda đã vượt mặt tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) leo lên vị trí thứ hai – những doanh nghiệp nộp thuế thu nhập cao nhất −¿Góp phần tăng trưởng GDP và Tạo ra việc làm cho xã hội: Honda đã xác định rõ TNXH của mình đối với xã hội và đã cam kết đóng góp trở lại cho xã 16 hội như là một nội dung giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh của Tập đoàn. Và thực tế, Honda xác định các mục tiêu và ưu tiên cho chính sách TNXH thông qua việc trao đổi, giao tiếp với tất cả các bên có liên quan cả trong và ngoài nước. Công ty luôn duy trì khuôn khổ quản lý và các biện pháp khuyến khích cần thiết để thực hiện chiến lược phát triển bền vững trên phạm vi toàn cầu. Định kỳ, Honda đều tiến hành rà soát, đánh giá lại các nội dung và chủ đề của chính sách TNXH để tập trung các nguồn lực của mình. Sau 23 năm đầu tư, phát triển tại tỉnh, Honda Việt Nam có 3 nhà máy sản xuất xe máy và 1 nhà máy sản xuất ô tô với 18 mẫu xe máy các loại, chiếm gần 80% thị phần xe máy Việt Nam. Đặc biệt, Công ty luôn đứng đầu về tỷ lệ nội địa hóa và là một trong 2 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có đóng góp cho ngân sách Nhà nước cao nhất từ trước đến nay, với trên 16.000 tỷ đồng trong năm 2019; tạo việc làm ổn định cho hơn 10000 lao động. 3. Đánh giá chung 3.1. Thành công Qua đây cho thấy honda luôn tuân thủ kinh doanh đi đôi với trách nhiệm xã hội. Suốt từ khi thành lập, HVN cũng đã tiến hành nhiều hoạt động hỗ trợ cộng đồng khác như ủng hộ đồng bào lũ lụt, trao tặng xe lăn cho trẻ em khuyết tật, ủng hộ quỹ từ thiện dành cho hoạt động lọc máu, ghép tạng của Viện Nhi Trung ương, trao tặng bộ dụng cụ và máy phẫu thuật tim dành cho trẻ em, hay hỗ trợ các gia đình chính sách và có hoàn cảnh khó khăn, … Tổng số tiền hỗ trợ cho các hoạt động này lên đến 8,4 tỷ đồng. Ngoài việc nỗ ảo vệ môi trường, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn công nhân. tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội cả về mặt kinh tế lẫn đời sống Việt Nam. Doanh nghiệp cũng không ngừng phát triển kĩ thuật để cải tiến sản phẩm của mình ngày càng an toàn và tốt hơn. 3.2. Hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những khía cạnh đáng biểu dương thì doanh nghiệp vẫn có những hạn chế. 17 −¿ Việc sản xuất của công ty vẫn it nhiều làm ảnh hưởng đến môi trường đặc biệt là môi trường không khí. Mỗi năm công ty vẫn thải ra một lượng khí thải không hề nhỏ tuy công ty cũng đã có những hệ thống xử lí chất thải. −¿Việc quản lí các đại lí và các nhà bán lẻ chưa được chặt chẽ dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng chính vì thế vẫn có nhiều ý kiến không tốt về doanh nghiệp. −¿Một phần nào đó công ty cũng làm cho một lượng công nhân bị thất nghiệp. Vì một năm công ty cũng sa thải khá nhiều nhân viên . ngoài ra công ty cũng chưa thực hiện trách nhiệm của mình đối với khách hàng một cách triệt để. III. Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1. Về phía chính phủ nhà nước Việt Nam Nhà nước cần ban hành những quy định pháp lí cụ thể về việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp −¿Tăng cường tuyên truyền đối với các doanh nghiệp về nghĩa vụ và lợi ích của việc thực hiện CSR. Việc tuyên truyền có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức, như qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đợt tập huấn bắt buộc cho lãnh đạo các doanh nghiệp, các hội nghị, hội thảo khoa học... Hơn nữa, việc tuyên truyền này cần được mở rộng đến cả các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô... Đồng thời, nội dung của việc thực hiện CSR, các thông tin cập nhật về các bộ quy tắc ứng xử, các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội liên quan phải được phổ biến đầy đủ và rõ ràng đến các doanh nghiệp. −¿ Phân định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể liên quan trong việc hoạch định chính sách, thông tin, tuyên truyền, kiểm tra, xử lý sai phạm của các doanh nghiệp đối với các vấn đề liên quan đến CSR nói chung, trách nhiệm đối với thị trường, người tiêu dùng và việc bảo vệ môi trường nói riêng. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các chủ thể khác có liên quan cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi trách nhiệm 18 xã hội của doanh nghiệp chỉ được coi trọng và trở nên cấp thiết khi có cơ chế giám sát đồng bộ, có sự kết hợp giữa chính quyền và các lực lượng dân sự trong xã hội, đặc biệt là các hiệp hội, tổ chức phi chính phủ và các phương tiện truyền thông, báo chí. −¿Ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội. Đặc biệt, cần quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản thực, phẩm trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, sản xuất theo công nghệ sạch. −¿Cần có các biện pháp đủ mạnh để xử lý vi phạm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng nông sản, thực phẩm không bảo đảm chất lượng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng và gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời, cần tăng cường các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với các doanh nghiệp tự giác và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, như giải thưởng trách nhiệm xã hội, thương hiệu "xanh", cấp chứng chỉ cho các doanh nghiệp bảo đảm các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội trong các bộ quy tắc ứng xử được áp dụng... −¿Nhà nước cần đưa ra các biện pháp để hỗ trợ các công ty Việt Nam trong việc thực hiện các hoạt động vì lợi ích xã hội và trách nhiệm cộng đồng. −¿Các hoạt động của Honda Việt Nam chỉ có thể phát huy được hiệu quả tốt nhất khi có sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Những thay đổi về chính sách và quy định của nhà nước có thể tạo ra khó khan cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói chung và Honda Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đưa ra các hành lang pháp lý minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài và Honda Việt nam phát triển thuận lợi. 2. Đối với doanh nghiệp −¿Cải thiện chất lượng, mẫu mã đa dạng −¿Tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật về cạnh tranh 19 −¿Thay đổi nhận thức về CSR, đặc biệt đối với đội ngũ các nhà cấp cao. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ đơn giản là đạo đức kinh doanh hay các hoạt động từ thiện mang tính truyền thống, không phải là các hoạt động đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ chi phí mà không đem lại lợi ích kinh tế, ngược lại, thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ giúp các doanh nghiệp có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường để tạo sự khác biệt. −¿Doanh nghiệp cần có chiến lược dài hạn trong việc xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội. Việc thực hiện CSR theo ý nghĩa đầy đủ và đích thực không phải là một vấn đề đơn giản và nằm trong khả năng giải quyết tức thì của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, bởi sự hạn chế của nhận thức, của các yếu tố nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực trình độ cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cần xây dựng một lộ trình phù hợp trong việc từng bước thực hiện những nội dung trách nhiệm xã hội không chỉ phù hợp với các chuẩn mực chung, mà còn được các chủ thể có liên quan chấp nhận, góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu và rộng hơn vào kinh tế khu vực và toàn cầu. −¿Trong thời kì cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng đổi mới sáng tạo. Mặt khác Honda Việt Nam muốn truyền tải rất nhiều thông điệp lớn về đề ra cho mình một mục tiêu thách thức : “Trở thành công ty xã hội được mong đợi. Chính vì vậy Honda Việt Nam cần phải có giải pháp mạnh mẽ các hoạt động góp cho lợi ích xã hội, thể hiện với trách nhiệm cộng đồng và phát huy các hoạt động đó như một biện pháp hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược Markerting để Honda Việt Nam có thể tiếp cận gần gũi hơn với khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng. −¿Để xây dựng được một thương hiệu mạnh, ngoài việc vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ với giá cả hợp lí, cách tốt nhất là phải xác lập hình ảnh doanh nghiệp vào trái tim khách hàng. Vì vậy để xây dựng thương hiệu mạnh, cách tốt nhất với người làm marketing là sống giữa cộng đồng thông qua các hoạt động xã hội. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan