Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán việt nam...

Tài liệu Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán việt nam

.DOC
121
12
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐỐC GIA NGHIÊM HỒNG HẢI THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CỐNG 1 HÀ NỘI – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGHIÊM HỒNG HẢI THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH 2 HÀ NỘI – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Thanh tra, giám sát Thị trƣờng Chứng khoán Việt Nam” là một đề tài đƣợc thực hiện bởi tác giả thông qua một nghiên cứu, thu thập tài liệu nghiêm túc, độc lập. Tác giả xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các dữ liệu đƣợc sử dụng trong bài đều có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tác giả luận văn Nghiêm Hồng Hải 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1. Tính cấp thiết của đề tài..………………………………………………….8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 11 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 11 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 11 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 12 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 12 7. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 12 8. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 12 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN…………………………………………….13 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TR ƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................................. 13 1.1.1. Khái niệm Chứng khoán ...................................................................... 13 1.1.2. Thị trƣờng Chứng khoán ..................................................................... 16 1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng khoán ...................... 22 1.1.4. Các tác động của thị trƣờng chứng khoán đối với nền kinh tế ............ 24 1.2. HỆ THỐNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................................. 26 1.2.1. Những vấn đề chung về hệ thống thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán .................................................................................................................. 26 1.2.2. Những yếu tố tác động đến thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán ………..………………………………………………………………………………………..40 1.2.3 Hoạt động giám sát chứng khoán, thị trƣờng chứng khoán ...................... 43 1.2.4 Hoạt động thanh tra chứng khoán, thị trƣờng chứng khoán ..................... 44 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TR ƢỜNG CHỨNG KHOÁN………………………………………………………….....................52 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán ....................................................................................................... 52 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................... 56 4 Chương 2: THỰC TRẠNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM………………………………………………58 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM … ........................................................................................................................................ 58 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam....58 2.1.2. Những đặc trƣng của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...................61 2.1.3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng và phát triển Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam..................................................................................... 65 2.2. THỰC TRẠNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM........................................................................................ 70 2.2.1. Thực trạng hoạt động giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.....70 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...77 2.3. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN........................................................................... 86 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán và nguyên nhân............................................................................ 86 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 90 Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM…………………………………………………………98 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020....................................................................... 98 3.1.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020....................................................................................... 98 3.1.2. Định hƣớng phát triển đối với hoạt động thanh tra, giám sát............102 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................103 3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc.................................................... 104 3.2.2 Đối với ngƣời làm công tác thanh tra, giám sát chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán........................................................................................ 113 3.2.3 Đối với các bộ phận của thị trƣờng chứng khoán.............................. 114 KẾT LUẬN………………………………………………………………..117 5 DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN Sở Giao dịch chứng khoán SGDCK Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Hochiminh Stock Exchange) HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (Hanoi Stock Exchange) HNX Thị trƣờng chứng khoán TTCK Trung tâm Lƣu ký chứng khoán TTLKCK Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia UBGSTCQG Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc UBCKNN 6 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2. 1 Quy mô thị trường.....................................................................67 Hình 2. 2 Hoạt động cổ phần hóa DNNN từ 2005 đến nay...................... 68 Hình 2. 3 Quy mô tài khoản nhà đầu tư nước ngoài.................................69 Hình 2.4 Thống kê DNNY tuân thủ đúng và đầy đủ nghĩa vụ CBTT giai đoạn 2012 – 2016 ………………………………………………………. 74 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh tra, giám sát là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nƣớc, là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu của của quản lý nhà nƣớc. Thanh tra, giám sát làm cho chu trình quản lý nhà nƣớc đƣợc khép kín, các hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý đƣợc gắn bó chặt chẽ hơn, từ việc xem xét đánh giá, kiểm chứng việc thực hiện đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ trƣơng, chính sách đến việc nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà n ƣớc. Đó là quy trình, quy luật tất yếu trong bất cứ hoạt động quản lý của Nhà nƣớc nào. Để thực hiện đổi mới kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia thì vai trò của công tác thanh tra, giám sát ngày càng cần thiết và quan trọng để quản lý nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đối với thị trƣờng chứng khoán – nơi mua bán các loại chứng khoán, chủ yếu là các chứng khoán trung và dài hạn. Thị tr ƣờng này mang những đặc tính riêng, những biểu hiện riêng của một nền sản xuất hàng hóa và l ƣu thông phát triển bậc cao. Trên thị tr ƣờng này, các quan hệ mua bán thể hiện sự thay đổi chủ sở hữu về chứng khoán, do đó thực chất đây là quá trình vận động của tƣ bản dƣới hình thái tiền tệ, chuyển từ t ƣ bản sở hữu sang t ƣ bản kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói thị tr ƣờng chứng khoán không giống với các thị trƣờng hàng hóa thông thƣờng khác, vì hàng hóa của thị tr ƣờng chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, thể hiện quyền sở hữu về t ƣ bản. Bên cạnh đó, tính phức tạp của thị trƣờng chứng khoán đ ƣợc biểu hiện ở cấu trúc và các hoạt động giao dịch trên thị tr ƣờng. Chính vì những đặc điểm trên, thị trƣờng chứng khoán đòi hỏi cần 8 có sự giám sát, thanh tra chặt chẽ trên cơ sở một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Sự cần thiết của thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán đƣợc thể hiện ở nhiều góc độ nhƣ: Thứ nhất: Thanh tra, giám sát nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tƣ. Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán đánh gấu sự xuất hiện của các chủ thể có liên quan trên thị trƣờng, trong đó nhà đầu tƣ là một trong những chủ thể có vai trò quan trọng nhất. Chủ thể đầu t ƣ là những ngƣời có tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên thị tr ƣờng chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, sự kỳ vọng về một khoản lợi nhuận thu đƣợc của nhà đầu tƣ luôn đi kèm với một mức độ rủi ro nhất định. Quá trình tìm kiếm lợi nhuận có thể gặp phải những cản trở từ phía thị trƣờng nhƣ thông tin không cân xứng, các hành vi thao túng, gian lận… vì vậy, chủ đầu tƣ chỉ yên tâm khi có một chủ thể trung lập, không vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra để giám sát tính trung thực và đảm bảo công bằng trên thị trƣờng chứng khoán, thanh tra phát hiện ra những vi phạm, hạn chế tối đa những hoạt động tiêu cực có thể xảy ra. Khi đó nhà đầu tƣ có thể yên tâm tham gia mua bán trên thị trƣờng. Lòng tin của nhà đầu t ƣ đƣợc củng cố, thị trƣờng sẽ hoạt động hiệu quả và thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Thứ hai: Tính hiệu quả, minh bạch trong giao dịch chứng khoản đƣợc đảm bảo thông qua hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán. Muốn thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính công bằng, công khai và minh bạch của thị trƣờng thông qua các giao dịch. Ở bất kỳ một thị trƣờng nào cũng xuất hiện những yếu tố sai lệch, gian trá, ảnh hƣởng tới tính bình ổn trong hoạt động của thị trƣờng. Thị trƣờng chứng khoán cũng vậy, những yếu tố đầu cơ sẽ kéo 9 theo sự gian lận, tung tin sai sự thật, mua bán nội gián làm cho các nhà đầu tƣ chân chính bị thiệt hại, gây mất ổn định thị trƣờng. Thứ ba: Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia thị tr ƣờng. Giữa các chủ thể luôn có sự xung đột về quyền lợi, mục đích khi tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên thị trƣờng. Các hoạt động này thƣờng đa dạng, phức tạp, thể hiện tính cạnh tranh cao nhƣng cũng dễ dẫn đến những hành vi gian lận. Do đó, thông qua hoạt động thanh tra, giám sát Nhà nƣớc phải dung hòa đƣợc mâu thuẫn của các chủ thể, đồng thời định hƣớng cho những lợi ích của họ hƣớng vào lợi ích chung của thị trƣờng, đảm bảo sự ổn định và phát triển lâu dài của thị trƣờng chứng khoán. Thứ tƣ: Thanh tra, giám sát có thể ngăn chặn và kiểm soát các rủi ro đẫn đến rủi ro hệ thống làm sụp đổ thị trƣờng. Thông qua hoạt động thanh tra, giám sát có thể dự báo, phòng ngừa và đƣa ra các biện pháp đảm bảo tính ổn định của thị trƣờng. Thứ năm: Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán là hoạt động không thể thiếu trong điều kiện hội nhập kinh tế. Quá trình hội nhập cũng có những nguy cơ rủi ro, do đó hội nhập thị trƣờng chứng khoán hiệu quả đòi hỏi hoạt động an ninh, giám sát thị trƣờng, đảm bảo những nguyên tắc và chuẩn mực của mỗi quốc gia. Có thể nói, thanh tra, giám sát ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Xuất phát từ tình hình trên, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn Thạc sĩ. Bởi, để đảm bảo đƣợc tính hiệu quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trƣờng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tƣ, hài hòa lợi ích của tất cả những ngƣời tham gia thị trƣờng, tận dụng và duy trì đƣợc các nguồn 10 vốn để phát triển kinh tế, để thị trƣờng có thể phát huy một cách triệt để vai trò tích cực và hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra thì thanh tra, giám sát thị trƣờng là hoạt động cần thiết khách quan. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về thị trƣờng chứng khoán đã có nhiều đề tài luận văn bàn tới các nội dung nhƣ: quản lý nhà nƣớc một cách tổng thể; quản lý nhà nƣớc với từng đối tƣợng cụ thể của thị tr ƣờng; quản lý nhà n ƣớc thông qua hoàn thiện pháp luật. Tựu chung, các đề tài hoặc là nghiên cứu tổng thể thị trƣờng chứng khoán, hoặc là nghiên cứu về khía cạnh giám sát thị trƣờng chứng khoán song lại cách thời điểm hiện tại khá xa. Vì vậy, với nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng thanh tra, giám sát TTCK gắn với những thay đổi của bối cảnh kinh tế, xã hội hiện tại nhằm tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát TTCK. Qua trình bày lịch sử nghiên cứu đề tài, luận văn có sự kế thừa và sẽ phát triển theo hƣớng nghiên cứu mới, không bị trùng lặp với các đề tài đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán, thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán từ năm 2010 - 2015, từ đó luận văn đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới nâng cao chất lƣợng hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, nội dung cơ bản về thị trƣờng chứng khoán. Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán. - Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và kết quả đạt đƣợc trong thời gian từ năm 2010 – 2015 trên các mảng liên quan đến thanh tra, giám sát của Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc. 11 - Nghiên cứu, đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động thanh tra, giám sát thị tr ƣờng chứng khoán trong giai đoạn hiện nay. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng chứng khoán trên lĩnh vực thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc giai đoạn 2010 – 2015, qua đó đánh giá kết quả thực hiện thanh tra, giám sát thị tr ƣờng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng thanh tra, giám sát TTCK Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Thu thập thông tin, phân tích số liệu, so sánh, tổng hợp… 7. Đóng góp của luận văn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc thực hiện thanh tra, giám sát TTCK cụ thể trong từng giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển thị trƣờng chứng khoán và những ai quan tâm tới vấn đề này. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về Thị trƣờng chứng khoán và Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán. Chƣơng 2: Thực trạng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Chƣơng 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 12 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm Chứng khoán Có nhiều khái niệm khác nhau về chứng khoán[18]: - Chứng khoán là mọi sản phẩm tài chính có thể chuyển nhƣợng đƣợc; - Chứng khoán đƣợc hiểu là tờ giấy làm bằng chứng, chứng nhận cho ngƣời cầm giữ nó có những quyền nhất định đối với một loại tài sản nào đó; - Chứng khoán là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành….. - Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH đƣợc áp dụng từ ngày 01/01/2007, “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”. Dù ghi nhận chứng khoán theo cách nào, theo tiếp cận nào thì chứng khoán cũng đại diện cho một số tiền nhất định mà ng ƣời đầu t ƣ đã ứng ra và điều cơ bản là nó đƣa lại cho ngƣời sở hữu chứng khoán quyền đƣợc hƣởng những khoản thu nhập nhất định trong tƣơng lai. Vì thế, 13 chứng khoán có thể đƣợc mua bán và đƣợc lƣu thông với tƣ cách là hàng hóa của thị trƣờng. Sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán làm nảy sinh nhiều loại chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung nhất: - Tính sinh lời: Mỗi loại chứng khoán đều là phƣơng tiện cất trữ của cải, bảo toàn vốn và có khả năng sinh lợi cho ngƣời nắm giữ chúng. Phần lớn chứng khoán có lợi ích kép, do hƣởng lãi suất và do giá cả trên thị trƣờng tăng lên. Tùy theo từng loại chứng khoán mà lợi ích này có thể nhiều hay ít, ổn định hay không ổn định. - Tính rủi ro: Rủi ro là yếu tố khó tránh trong đầu tƣ và kinh doanh. Đó là việc không thu đƣợc lãi hoặc vốn đã bỏ ra ban đầu. Có những rủi ro chung cho tất cả các loại chứng khoán (rủi ro hệ thống - hay rủi ro thị trƣờng là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung nhƣ: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất v.v) và cũng có những rủi ro riêng gắn liền với từng loại chứng khoán nhất định (rủi ro không hệ thống - Loại rủi ro này thƣờng liên quan tới điều kiện của nhà phát hành). Các chứng khoán khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. - Tính hoán lệ: Tính hoán lệ của chứng khoán còn đ ƣợc gọi là tính “lỏng”, tính “lƣu thông”… đây là khả năng chuyển các chứng khoán thành tiền mặt một cách dễ dàng trong thời gian ngắn và không có rủi ro sụt giảm giá trị tiền tệ của chứng khoán đó. Thông thƣờng, các mã chứng khoán có nguy cơ rủi ro cao thì khả năng sinh lợi cao. Đây cũng chính là yếu tố hấp dẫn nhà đầu t ƣ nắm giữ các chứng khoán có mức rủi ro dự kiến cao. Bên cạnh đó, cũng có không ít nhà đầu tƣ thƣờng chọn các chứng khoán có tính hoán lệ cao, bởi những 14 chứng khoán này thƣờng có lợi thế trong giao dịch và ngƣời nắm giữ có thể bán nó với thời gian ngắn nhất, ở mức độ hợp lý nhất. Chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ và các chứng khoán phái sinh. Nhìn chung không có loại chứng khoán nào có lợi thế tuyệt đối. Do đó, đầu tƣ vào loại chứng khoán nào còn tùy thuộc vào sự phân tích, đánh giá về mỗi loại chứng khoán và tâm lý của các nhà đầu tƣ Cổ phiếu: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ chứng nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với tài sản và thu nhập của một công ty cổ phần. Cổ đông đƣợc hƣởng quyền với tƣ cách là ngƣời sở hữu một phần vốn của công ty theo mức độ tƣơng ứng với số lƣợng cổ phiếu nắm giữ. Do vậy, cổ phiếu còn đƣợc gọi là chứng khoán vốn. Trái phiếu: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, chứng nhận ng ƣời sở hữu trái phiếu (trái chủ) đã cho ngƣời phát hành trái phiếu vay một số tiền nhất định, theo các điều kiện nào đó mà hai bên đã thỏa thuận. Thực chất phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ, ngƣời vay phát hành một chứng chỉ (hoặc ghi sổ) trong đó xác định số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất vay và phƣơng thức trả nợ. - Chứng chỉ quỹ đầu tƣ: Quỹ đầu tƣ là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tƣ với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tƣ vào chứng khoán và các loại tài sản đầu tƣ khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tƣ không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tƣ của quỹ. Chứng chỉ quỹ đầu tƣ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng (là quỹ đầu tƣ chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng) 15 - Chứng khoán phái sinh: là những chứng khoán đƣợc hình thành trên cơ sở các chứng khoán gốc (cổ phiếu, trái phiếu) nhằm các mục tiêu khác nhau nhƣ: bảo vệ quyền lợi của ngƣời sở hữu chứng khoán gốc, phân tán rủi ro, bảo vệ hoặc tạo lợi nhuận. Chứng khoán phái sinh có nhiều loại nhƣ: quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai…. 1.1.2. Thị trƣờng Chứng khoán 1.1.2.1. Khái niệm Thị trƣờng là mối quan hệ kinh tế tổng hợp của 5 thành tố: hàng hóa, cung cầu, giá cả, phƣơng thức giao dịch và thanh toán. Do đó, nơi nào, lúc nào có đủ 5 thành tố thì nơi đó, khi đó diễn ra hoạt động của thị trƣờng. Có nhiều loại thị trƣờng khác nhau tùy theo tiêu thức phân chia. Căn cứ vào đối tƣợng giao dịch thì có thể kể tới các loại thị tr ƣờng nh ƣ: thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ, thị trƣờng sức lao động, thị tr ƣờng vàng, thị trƣờng ngoại tệ, thị trƣờng chứng khoán… Thị trƣờng chứng khoán: là “nơi” phát hành, giao dịch, mua bán chứng khoán. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp, khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ng ƣời phát hành chứng khoán và ở thị trƣờng thứ cấp, khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành từ thị trƣờng sơ cấp[18] 1.1.2.2. Đặc điểm, bản chất của thị trường Chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu: - Thứ nhất: Thị trƣờng chứng khoán mà đại biểu tiêu biểu, phổ biến là thị trƣờng cổ phiếu đƣợc đặc trƣng bởi hình thức tài chính trực tiếp, những ngƣời có khả năng cung ứng vốn đều có thể điều chuyển vốn trực tiếp cho ngƣời cần vốn mà không cần thông qua các trung gian tài chính (ngân hàng, công ty tài chính, các tổ chức tài chính trung gian…) với tƣ 16 cách là một chủ thể riêng biệt, độc lập thực hiện huy động vốn nhằm đạt đƣợc những lợi ích riêng trong sản xuất kinh doanh. - Thứ hai: Thị trƣờng chứng khoán gần với thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi ngƣời đều đƣợc tự do tham gia vào thị tr ƣờng nếu có nhu cầu và đáp ứng đƣợc các điều kiện, thủ tục của thị tr ƣờng. Không có sự áp đặt giá cả trên TTCK, giá cả đƣợc giao dịch trên thị tr ƣờng chứng khoán đƣợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu của thị trƣờng, phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán – hàng hóa của thị trƣờng. - Thứ ba: Thị trƣờng chứng khoán về cơ bản là thị tr ƣờng liên tục, sau khi các chứng khoán đƣợc phát hành trên thị tr ƣờng sơ cấp nó có thể đƣợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trƣờng thứ cấp. Nếu nhƣ trên hàng hóa thông thƣờng, sau khi kết thúc việc mua, bán thì hàng hóa đi vào tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu sinh hoạt của ngƣời mua. Ngƣợc lại, trên TTCK, chứng khoán sau khi đ ƣợc phát hành và niêm yết trên thị trƣờng thì luôn tồn tại trên thị tr ƣờng cùng với sự tồn tại của ngƣời phát hành. TTCK đảm bảo cho những ngƣời đầu tƣ có thể chuyển các chứng khoán của họ nắm giữ thành tiền nếu họ muốn. Tuy nhiên thời gian chuyển đổi sẽ không giống nhau đối với các loại chứng khoán khác nhau. Chính những đặc điểm trên đây của Thị trƣờng chứng khoán đã tạo ra sự hấp dẫn của TTCK đối với các nhà phát hành, nhà đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán. Đặc biệt đối với các nhà phát hành, TTCK là một kênh huy động vốn trung và dài hạn rất thuận lợi vì với đặc điểm “TTCK là thị trƣờng liên tục” đã tạo điều kiện cho các nguồn vốn ngắn hạn của nhà đầu tƣ trở thành nguồn vốn dài hạn của nhà phát hành. 1.1.2.3. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán Căn cứ vào tính chất pháp lý, thị trƣờng chứng khoán gồm: 17 Thị trường chứng khoán tập trung đƣợc tổ chức thành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch chứng khoán đƣợc thực hiện tại một địa điểm tập trung. Các chứng khoán đƣợc niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thƣờng là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng, đã trải qua nhiều thử thách trên thị trƣờng và đáp ứng đƣợc các yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra. SGDCK đƣợc tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ bởi Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN), các giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Thị trường chứng khoán phi tập trung: Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung là thị trƣờng không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là một mạng lƣới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tƣ, các hoạt động giao dịch của thị trƣờng chứng khoán phi tập trung đƣợc diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và công ty chứng khoán thông qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng. Khối lƣợng giao dịch của thị trƣờng này thƣờng lớn hơn rất nhiều lần so với SGDCK. Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung chịu sự quản lý của Sở giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Thị trƣờng tự do: Còn gọi là thị trƣờng thứ ba hay thị trƣờng chợ đen, hoặc thị trƣờng không chính thức, là thị trƣờng mà hoạt động giao dịch mua bán, chuyển nhƣợng chứng khoán có thể diễn ra ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, có thể thông qua các nhà môi giới hoặc do chính những ngƣời có nhu cầu đầu tƣ, mua bán chứng khoán thực hiện. - Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trƣờng phát hành, là thị trƣờng mua bán lần đầu những chứng khoán mới phát hành, kéo theo sự tăng 18 thêm quy mô vốn đầu tƣ. Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trƣờng lƣu thông, là thị trƣờng mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành qua thị trƣờng sơ cấp. Điểm khác nhau căn bản giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp không phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, mục đích của từng loại thị trƣờng. Việc phát thành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trƣờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tƣ và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trƣờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp, có hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng ngàn tỷ đô la chứng khoán đƣợc mua đi bán lại nhƣng cũng không làm tăng thêm quy mô vốn đầu tƣ, không thu hút thêm đƣợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ thay đổi quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó thị trƣờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn thị tr ƣờng thứ cấp là động lực tạo điều kiện cho thị trƣờng sơ cấp phát triển. Nếu không có thị trƣờng sơ cấp, thì sẽ chẳng có chứng khoán để l ƣu thông trên thị trƣờng thứ cấp, và ngƣợc lại nếu không có thị tr ƣờng thứ cấp thì có thể nói là chƣa có một TTCK hoàn chỉnh và việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, kiến cho ngƣời dầu tƣ sẽ dè dặt khi mua chứng khoán. Do đó, thị trƣờng sơ cấp sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế. - Theo đối tượng giao dịch Thị trường cổ phiếu: là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ 19 cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng nhƣ đối với tài sản của công ty, khi tài sản này đƣợc đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định. Thị trường trái phiếu: là thị trƣờng mà hàng hoá đƣợc mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phƣơng thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Ngƣời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngƣời vay và trong mọi trƣờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã đƣợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thƣờng có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn. Thị trường chứng khoán phái sinh: là nơi các chứng khoán phái sinh đƣợc mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng t ƣơng lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thị tr ƣờng này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tƣởng cho các nhà đầu tƣ. 1.1.2.4 . Vị trí của thị trường chứng khoán THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ THỊ TRƢỜNG VỐN THỊ TRƢỜNG TÍN THỊ TRƢỜNG DỤNG DÀI HẠN - Cho vay thế chấp CHỨNG KHOÁN - Cổ phiếu - Cho thuê tài chính - Trái phiếu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất