BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
…/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐỐC GIA
NGHIÊM HỒNG HẢI
THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CỐNG
1
HÀ NỘI – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
…/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGHIÊM HỒNG HẢI
THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
2
HÀ NỘI – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Thanh tra, giám sát Thị
trƣờng Chứng khoán Việt Nam” là một đề tài đƣợc thực hiện bởi tác giả
thông qua một nghiên cứu, thu thập tài liệu nghiêm túc, độc lập.
Tác giả xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tác giả. Các dữ liệu đƣợc sử dụng trong bài đều có
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tác giả luận văn
Nghiêm Hồng Hải
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
1. Tính cấp thiết của đề tài..………………………………………………….8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 11
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 11
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 12
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 12
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 12
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN…………………………………………….13
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TR ƢỜNG CHỨNG
KHOÁN .................................................................................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm Chứng khoán ...................................................................... 13
1.1.2. Thị trƣờng Chứng khoán ..................................................................... 16
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng khoán ...................... 22
1.1.4. Các tác động của thị trƣờng chứng khoán đối với nền kinh tế ............ 24
1.2. HỆ THỐNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN .................................................................................................................................. 26
1.2.1. Những vấn đề chung về hệ thống thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng
khoán .................................................................................................................. 26
1.2.2. Những yếu tố tác động đến thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán
………..………………………………………………………………………………………..40
1.2.3 Hoạt động giám sát chứng khoán, thị trƣờng chứng khoán ...................... 43
1.2.4 Hoạt động thanh tra chứng khoán, thị trƣờng chứng khoán ..................... 44
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC ĐỐI
VỚI VIỆT NAM VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TR ƢỜNG CHỨNG
KHOÁN………………………………………………………….....................52
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á về thanh tra, giám sát thị trƣờng
chứng khoán ....................................................................................................... 52
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................... 56
4
Chương 2: THỰC TRẠNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM………………………………………………58
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
…
........................................................................................................................................ 58
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam....58
2.1.2. Những đặc trƣng của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...................61
2.1.3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng và phát triển Thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam..................................................................................... 65
2.2. THỰC TRẠNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM........................................................................................ 70
2.2.1. Thực trạng hoạt động giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.....70
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...77
2.3. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN........................................................................... 86
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng
chứng khoán và nguyên nhân............................................................................ 86
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 90
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM…………………………………………………………98
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020....................................................................... 98
3.1.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020....................................................................................... 98
3.1.2. Định hƣớng phát triển đối với hoạt động thanh tra, giám sát............102
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THANH
TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................103
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc.................................................... 104
3.2.2 Đối với ngƣời làm công tác thanh tra, giám sát chứng khoán và thị
trƣờng chứng khoán........................................................................................ 113
3.2.3 Đối với các bộ phận của thị trƣờng chứng khoán.............................. 114
KẾT LUẬN………………………………………………………………..117
5
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNN
Sở Giao dịch chứng khoán
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(Hochiminh Stock Exchange)
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(Hanoi Stock Exchange)
HNX
Thị trƣờng chứng khoán
TTCK
Trung tâm Lƣu ký chứng khoán
TTLKCK
Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia
UBGSTCQG
Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc
UBCKNN
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1 Quy mô thị trường.....................................................................67
Hình 2. 2 Hoạt động cổ phần hóa DNNN từ 2005 đến nay...................... 68
Hình 2. 3 Quy mô tài khoản nhà đầu tư nước ngoài.................................69
Hình 2.4 Thống kê DNNY tuân thủ đúng và đầy đủ nghĩa vụ CBTT giai
đoạn 2012 – 2016 ………………………………………………………. 74
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra, giám sát là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà
nƣớc, là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý có vai trò kiểm định,
đánh giá hiệu của của quản lý nhà nƣớc. Thanh tra, giám sát làm cho chu
trình quản lý nhà nƣớc đƣợc khép kín, các hoạt động ban hành và tổ chức
thực hiện quyết định quản lý đƣợc gắn bó chặt chẽ hơn, từ việc xem xét
đánh giá, kiểm chứng việc thực hiện đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ
trƣơng, chính sách đến việc nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà n ƣớc. Đó
là quy trình, quy luật tất yếu trong bất cứ hoạt động quản lý của Nhà nƣớc
nào. Để thực hiện đổi mới kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia thì
vai trò của công tác thanh tra, giám sát ngày càng cần thiết và quan trọng
để quản lý nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Đối với thị trƣờng chứng khoán – nơi mua bán các loại chứng khoán,
chủ yếu là các chứng khoán trung và dài hạn. Thị tr ƣờng này mang những
đặc tính riêng, những biểu hiện riêng của một nền sản xuất hàng hóa và l ƣu
thông phát triển bậc cao. Trên thị tr ƣờng này, các quan hệ mua bán thể hiện
sự thay đổi chủ sở hữu về chứng khoán, do đó thực chất đây là quá trình vận
động của tƣ bản dƣới hình thái tiền tệ, chuyển từ t ƣ bản sở hữu sang t ƣ bản
kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói thị tr ƣờng chứng khoán không giống
với các thị trƣờng hàng hóa thông thƣờng khác, vì hàng hóa của thị tr ƣờng
chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, thể hiện quyền sở hữu về t ƣ bản.
Bên cạnh đó, tính phức tạp của thị trƣờng chứng khoán đ ƣợc biểu hiện ở cấu
trúc và các hoạt động giao dịch trên thị tr ƣờng. Chính vì những đặc điểm
trên, thị trƣờng chứng khoán đòi hỏi cần
8
có sự giám sát, thanh tra chặt chẽ trên cơ sở một hệ thống pháp lý hoàn
chỉnh và đồng bộ.
Sự cần thiết của thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán đƣợc
thể hiện ở nhiều góc độ nhƣ:
Thứ nhất: Thanh tra, giám sát nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho
các nhà đầu tƣ. Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán đánh gấu sự xuất
hiện của các chủ thể có liên quan trên thị trƣờng, trong đó nhà đầu tƣ là
một trong những chủ thể có vai trò quan trọng nhất. Chủ thể đầu t ƣ là
những ngƣời có tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên thị tr ƣờng
chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, sự kỳ vọng về một khoản
lợi nhuận thu đƣợc của nhà đầu tƣ luôn đi kèm với một mức độ rủi ro
nhất định. Quá trình tìm kiếm lợi nhuận có thể gặp phải những cản trở từ
phía thị trƣờng nhƣ thông tin không cân xứng, các hành vi thao túng, gian
lận… vì vậy, chủ đầu tƣ chỉ yên tâm khi có một chủ thể trung lập, không
vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra để giám sát tính trung thực và đảm bảo công
bằng trên thị trƣờng chứng khoán, thanh tra phát hiện ra những vi phạm,
hạn chế tối đa những hoạt động tiêu cực có thể xảy ra. Khi đó nhà đầu tƣ
có thể yên tâm tham gia mua bán trên thị trƣờng. Lòng tin của nhà đầu t ƣ
đƣợc củng cố, thị trƣờng sẽ hoạt động hiệu quả và thúc đẩy sự luân
chuyển vốn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Tính hiệu quả, minh bạch trong giao dịch chứng khoản
đƣợc đảm bảo thông qua hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng
khoán. Muốn thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả, Nhà nƣớc phải
đảm bảo tính công bằng, công khai và minh bạch của thị trƣờng thông qua
các giao dịch. Ở bất kỳ một thị trƣờng nào cũng xuất hiện những yếu tố
sai lệch, gian trá, ảnh hƣởng tới tính bình ổn trong hoạt động của thị
trƣờng. Thị trƣờng chứng khoán cũng vậy, những yếu tố đầu cơ sẽ kéo
9
theo sự gian lận, tung tin sai sự thật, mua bán nội gián làm cho các nhà
đầu tƣ chân chính bị thiệt hại, gây mất ổn định thị trƣờng.
Thứ ba: Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán đảm bảo hài
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia thị tr ƣờng. Giữa các chủ thể luôn có
sự xung đột về quyền lợi, mục đích khi tiến hành các hoạt động đầu tƣ
trên thị trƣờng. Các hoạt động này thƣờng đa dạng, phức tạp, thể hiện
tính cạnh tranh cao nhƣng cũng dễ dẫn đến những hành vi gian lận. Do
đó, thông qua hoạt động thanh tra, giám sát Nhà nƣớc phải dung hòa
đƣợc mâu thuẫn của các chủ thể, đồng thời định hƣớng cho những lợi ích
của họ hƣớng vào lợi ích chung của thị trƣờng, đảm bảo sự ổn định và
phát triển lâu dài của thị trƣờng chứng khoán.
Thứ tƣ: Thanh tra, giám sát có thể ngăn chặn và kiểm soát các rủi
ro đẫn đến rủi ro hệ thống làm sụp đổ thị trƣờng. Thông qua hoạt động
thanh tra, giám sát có thể dự báo, phòng ngừa và đƣa ra các biện pháp
đảm bảo tính ổn định của thị trƣờng.
Thứ năm: Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán là hoạt động
không thể thiếu trong điều kiện hội nhập kinh tế. Quá trình hội nhập cũng
có những nguy cơ rủi ro, do đó hội nhập thị trƣờng chứng khoán hiệu quả
đòi hỏi hoạt động an ninh, giám sát thị trƣờng, đảm bảo những nguyên tắc
và chuẩn mực của mỗi quốc gia.
Có thể nói, thanh tra, giám sát ngày càng thể hiện vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Xuất phát từ tình hình
trên, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Thanh tra, giám sát Thị trường
chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn Thạc sĩ. Bởi, để đảm bảo đƣợc
tính hiệu quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trƣờng, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tƣ, hài hòa lợi ích của tất
cả những ngƣời tham gia thị trƣờng, tận dụng và duy trì đƣợc các nguồn
10
vốn để phát triển kinh tế, để thị trƣờng có thể phát huy một cách triệt để
vai trò tích cực và hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực có thể
xảy ra thì thanh tra, giám sát thị trƣờng là hoạt động cần thiết khách quan.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về thị trƣờng chứng khoán đã có nhiều đề tài luận văn
bàn tới các nội dung nhƣ: quản lý nhà nƣớc một cách tổng thể; quản lý
nhà nƣớc với từng đối tƣợng cụ thể của thị tr ƣờng; quản lý nhà n ƣớc
thông qua hoàn thiện pháp luật. Tựu chung, các đề tài hoặc là nghiên cứu
tổng thể thị trƣờng chứng khoán, hoặc là nghiên cứu về khía cạnh giám
sát thị trƣờng chứng khoán song lại cách thời điểm hiện tại khá xa. Vì
vậy, với nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng thanh
tra, giám sát TTCK gắn với những thay đổi của bối cảnh kinh tế, xã hội
hiện tại nhằm tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thanh
tra, giám sát TTCK. Qua trình bày lịch sử nghiên cứu đề tài, luận văn có
sự kế thừa và sẽ phát triển theo hƣớng nghiên cứu mới, không bị trùng lặp
với các đề tài đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra,
giám sát thị trƣờng chứng khoán, thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát
thị trƣờng chứng khoán từ năm 2010 - 2015, từ đó luận văn đề xuất một
số định hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới nâng cao chất lƣợng hoạt động
thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, nội dung cơ bản về thị trƣờng
chứng khoán. Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam và kết quả đạt đƣợc trong thời gian từ năm 2010 – 2015
trên các mảng liên quan đến thanh tra, giám sát của Ủy ban chứng khoán
nhà nƣớc.
11
- Nghiên cứu, đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm đổi
mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động thanh tra, giám sát thị tr ƣờng chứng
khoán trong giai đoạn hiện nay.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra,
giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà
nƣớc về thị trƣờng chứng khoán trên lĩnh vực thanh tra, giám sát thị
trƣờng chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc giai đoạn 2010 –
2015, qua đó đánh giá kết quả thực hiện thanh tra, giám sát thị tr ƣờng và
đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng thanh tra, giám sát
TTCK Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Thu thập
thông tin, phân tích số liệu, so sánh, tổng hợp…
7. Đóng góp của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc thực hiện
thanh tra, giám sát TTCK cụ thể trong từng giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát triển thị trƣờng chứng khoán và những ai quan tâm tới vấn đề
này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về Thị trƣờng chứng khoán và Thanh tra,
giám sát thị trƣờng chứng khoán.
Chƣơng 2: Thực trạng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra, giám
sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
12
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm Chứng khoán
Có nhiều khái niệm khác nhau về chứng khoán[18]:
- Chứng khoán là mọi sản phẩm tài chính có thể chuyển nhƣợng
đƣợc;
- Chứng khoán đƣợc hiểu là tờ giấy làm bằng chứng, chứng nhận
cho ngƣời cầm giữ nó có những quyền nhất định đối với một loại tài sản
nào đó;
- Chứng khoán là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ, xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu chứng khoán đối với tài sản
hoặc vốn của tổ chức phát hành…..
- Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH đƣợc áp dụng từ ngày
01/01/2007, “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”.
Dù ghi nhận chứng khoán theo cách nào, theo tiếp cận nào thì
chứng khoán cũng đại diện cho một số tiền nhất định mà ng ƣời đầu t ƣ đã
ứng ra và điều cơ bản là nó đƣa lại cho ngƣời sở hữu chứng khoán quyền
đƣợc hƣởng những khoản thu nhập nhất định trong tƣơng lai. Vì thế,
13
chứng khoán có thể đƣợc mua bán và đƣợc lƣu thông với tƣ cách là hàng
hóa của thị trƣờng.
Sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán làm nảy sinh nhiều loại
chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung
nhất:
- Tính sinh lời: Mỗi loại chứng khoán đều là phƣơng tiện cất trữ
của cải, bảo toàn vốn và có khả năng sinh lợi cho ngƣời nắm giữ chúng.
Phần lớn chứng khoán có lợi ích kép, do hƣởng lãi suất và do giá cả trên
thị trƣờng tăng lên. Tùy theo từng loại chứng khoán mà lợi ích này có thể
nhiều hay ít, ổn định hay không ổn định.
- Tính rủi ro: Rủi ro là yếu tố khó tránh trong đầu tƣ và kinh doanh.
Đó là việc không thu đƣợc lãi hoặc vốn đã bỏ ra ban đầu. Có những rủi ro
chung cho tất cả các loại chứng khoán (rủi ro hệ thống - hay rủi ro thị
trƣờng là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi
ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung nhƣ: lạm phát, sự
thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất v.v) và cũng có những rủi ro riêng gắn
liền với từng loại chứng khoán nhất định (rủi ro không hệ thống - Loại rủi
ro này thƣờng liên quan tới điều kiện của nhà phát hành). Các chứng
khoán khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau.
- Tính hoán lệ: Tính hoán lệ của chứng khoán còn đ ƣợc gọi là tính
“lỏng”, tính “lƣu thông”… đây là khả năng chuyển các chứng khoán
thành tiền mặt một cách dễ dàng trong thời gian ngắn và không có rủi ro
sụt giảm giá trị tiền tệ của chứng khoán đó.
Thông thƣờng, các mã chứng khoán có nguy cơ rủi ro cao thì khả
năng sinh lợi cao. Đây cũng chính là yếu tố hấp dẫn nhà đầu t ƣ nắm giữ các
chứng khoán có mức rủi ro dự kiến cao. Bên cạnh đó, cũng có không ít nhà
đầu tƣ thƣờng chọn các chứng khoán có tính hoán lệ cao, bởi những
14
chứng khoán này thƣờng có lợi thế trong giao dịch và ngƣời nắm giữ có
thể bán nó với thời gian ngắn nhất, ở mức độ hợp lý nhất.
Chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ
và các chứng khoán phái sinh. Nhìn chung không có loại chứng khoán nào
có lợi thế tuyệt đối. Do đó, đầu tƣ vào loại chứng khoán nào còn tùy thuộc
vào sự phân tích, đánh giá về mỗi loại chứng khoán và tâm lý của các nhà
đầu tƣ
Cổ phiếu: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ chứng nhận quyền sở
hữu của một cổ đông đối với tài sản và thu nhập của một công ty cổ phần.
Cổ đông đƣợc hƣởng quyền với tƣ cách là ngƣời sở hữu một phần vốn
của công ty theo mức độ tƣơng ứng với số lƣợng cổ phiếu nắm giữ. Do
vậy, cổ phiếu còn đƣợc gọi là chứng khoán vốn.
Trái phiếu: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, chứng nhận ng ƣời sở
hữu trái phiếu (trái chủ) đã cho ngƣời phát hành trái phiếu vay một số tiền
nhất định, theo các điều kiện nào đó mà hai bên đã thỏa thuận. Thực chất
phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ, ngƣời vay phát hành một
chứng chỉ (hoặc ghi sổ) trong đó xác định số tiền vay, thời hạn vay, lãi
suất vay và phƣơng thức trả nợ.
- Chứng chỉ quỹ đầu tƣ:
Quỹ đầu tƣ là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tƣ với mục
đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tƣ vào chứng khoán và các loại tài sản
đầu tƣ khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tƣ không có quyền
kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tƣ của quỹ.
Chứng chỉ quỹ đầu tƣ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu
của nhà đầu tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng (là quỹ đầu
tƣ chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng)
15
- Chứng khoán phái sinh: là những chứng khoán đƣợc hình thành
trên cơ sở các chứng khoán gốc (cổ phiếu, trái phiếu) nhằm các mục tiêu
khác nhau nhƣ: bảo vệ quyền lợi của ngƣời sở hữu chứng khoán gốc,
phân tán rủi ro, bảo vệ hoặc tạo lợi nhuận.
Chứng khoán phái sinh có nhiều loại nhƣ: quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai….
1.1.2. Thị trƣờng Chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm
Thị trƣờng là mối quan hệ kinh tế tổng hợp của 5 thành tố: hàng
hóa, cung cầu, giá cả, phƣơng thức giao dịch và thanh toán. Do đó, nơi
nào, lúc nào có đủ 5 thành tố thì nơi đó, khi đó diễn ra hoạt động của thị
trƣờng. Có nhiều loại thị trƣờng khác nhau tùy theo tiêu thức phân chia.
Căn cứ vào đối tƣợng giao dịch thì có thể kể tới các loại thị tr ƣờng nh ƣ:
thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ, thị trƣờng sức lao động, thị tr ƣờng vàng,
thị trƣờng ngoại tệ, thị trƣờng chứng khoán…
Thị trƣờng chứng khoán: là “nơi” phát hành, giao dịch, mua bán
chứng khoán. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp, khi
ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ng ƣời phát hành
chứng khoán và ở thị trƣờng thứ cấp, khi có sự mua đi bán lại các chứng
khoán đã đƣợc phát hành từ thị trƣờng sơ cấp[18]
1.1.2.2. Đặc điểm, bản chất của thị trường Chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu:
- Thứ nhất: Thị trƣờng chứng khoán mà đại biểu tiêu biểu, phổ biến
là thị trƣờng cổ phiếu đƣợc đặc trƣng bởi hình thức tài chính trực tiếp,
những ngƣời có khả năng cung ứng vốn đều có thể điều chuyển vốn trực
tiếp cho ngƣời cần vốn mà không cần thông qua các trung gian tài chính
(ngân hàng, công ty tài chính, các tổ chức tài chính trung gian…) với tƣ
16
cách là một chủ thể riêng biệt, độc lập thực hiện huy động vốn nhằm đạt
đƣợc những lợi ích riêng trong sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Thị trƣờng chứng khoán gần với thị trƣờng cạnh tranh
hoàn hảo. Tất cả mọi ngƣời đều đƣợc tự do tham gia vào thị tr ƣờng nếu có
nhu cầu và đáp ứng đƣợc các điều kiện, thủ tục của thị tr ƣờng. Không có sự
áp đặt giá cả trên TTCK, giá cả đƣợc giao dịch trên thị tr ƣờng chứng
khoán đƣợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu của thị trƣờng, phản ánh
các thông tin có liên quan đến chứng khoán – hàng hóa của thị trƣờng.
- Thứ ba: Thị trƣờng chứng khoán về cơ bản là thị tr ƣờng liên tục,
sau khi các chứng khoán đƣợc phát hành trên thị tr ƣờng sơ cấp nó có thể
đƣợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trƣờng thứ cấp. Nếu nhƣ trên hàng
hóa thông thƣờng, sau khi kết thúc việc mua, bán thì hàng hóa đi vào tiêu
dùng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu sinh hoạt của
ngƣời mua. Ngƣợc lại, trên TTCK, chứng khoán sau khi đ ƣợc phát hành
và niêm yết trên thị trƣờng thì luôn tồn tại trên thị tr ƣờng cùng với sự tồn
tại của ngƣời phát hành. TTCK đảm bảo cho những ngƣời đầu tƣ có thể
chuyển các chứng khoán của họ nắm giữ thành tiền nếu họ muốn. Tuy
nhiên thời gian chuyển đổi sẽ không giống nhau đối với các loại chứng
khoán khác nhau.
Chính những đặc điểm trên đây của Thị trƣờng chứng khoán đã tạo
ra sự hấp dẫn của TTCK đối với các nhà phát hành, nhà đầu tƣ và kinh
doanh chứng khoán. Đặc biệt đối với các nhà phát hành, TTCK là một
kênh huy động vốn trung và dài hạn rất thuận lợi vì với đặc điểm “TTCK
là thị trƣờng liên tục” đã tạo điều kiện cho các nguồn vốn ngắn hạn của
nhà đầu tƣ trở thành nguồn vốn dài hạn của nhà phát hành.
1.1.2.3. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán Căn cứ vào tính chất pháp lý, thị trƣờng chứng khoán gồm:
17
Thị trường chứng khoán tập trung đƣợc tổ chức thành Sở giao dịch
chứng khoán (SGDCK), các giao dịch chứng khoán đƣợc thực hiện tại
một địa điểm tập trung. Các chứng khoán đƣợc niêm yết giao dịch tại
SGDCK thông thƣờng là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng,
đã trải qua nhiều thử thách trên thị trƣờng và đáp ứng đƣợc các yêu cầu,
tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra. SGDCK đƣợc tổ chức và quản lý
một cách chặt chẽ bởi Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN), các
giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trƣờng chứng
khoán.
Thị trường chứng khoán phi tập trung: Thị trƣờng chứng khoán phi
tập trung là thị trƣờng không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là một
mạng lƣới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau
và với các nhà đầu tƣ, các hoạt động giao dịch của thị trƣờng chứng
khoán phi tập trung đƣợc diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân
hàng và công ty chứng khoán thông qua điện thoại hay máy vi tính diện
rộng. Khối lƣợng giao dịch của thị trƣờng này thƣờng lớn hơn rất nhiều
lần so với SGDCK. Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung chịu sự quản lý
của Sở giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Thị trƣờng tự do: Còn gọi là thị trƣờng thứ ba hay thị trƣờng chợ
đen, hoặc thị trƣờng không chính thức, là thị trƣờng mà hoạt động giao
dịch mua bán, chuyển nhƣợng chứng khoán có thể diễn ra ở bất cứ đâu,
vào bất cứ lúc nào, có thể thông qua các nhà môi giới hoặc do chính
những ngƣời có nhu cầu đầu tƣ, mua bán chứng khoán thực hiện.
- Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán
Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trƣờng phát hành, là thị trƣờng
mua bán lần đầu những chứng khoán mới phát hành, kéo theo sự tăng
18
thêm quy mô vốn đầu tƣ. Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng tạo vốn cho đơn
vị phát hành.
Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trƣờng lƣu thông, là thị trƣờng
mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành qua thị trƣờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ
cấp không phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội
dung, mục đích của từng loại thị trƣờng. Việc phát thành cổ phiếu hay trái
phiếu ở thị trƣờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tƣ và tiết
kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trƣờng thứ cấp, dù việc
giao dịch rất nhộn nhịp, có hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng ngàn tỷ
đô la chứng khoán đƣợc mua đi bán lại nhƣng cũng không làm tăng thêm
quy mô vốn đầu tƣ, không thu hút thêm đƣợc các nguồn tài chính mới.
Nó chỉ thay đổi quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể
khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó thị trƣờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn thị tr ƣờng
thứ cấp là động lực tạo điều kiện cho thị trƣờng sơ cấp phát triển. Nếu
không có thị trƣờng sơ cấp, thì sẽ chẳng có chứng khoán để l ƣu thông
trên thị trƣờng thứ cấp, và ngƣợc lại nếu không có thị tr ƣờng thứ cấp thì
có thể nói là chƣa có một TTCK hoàn chỉnh và việc hoán chuyển các
chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, kiến cho ngƣời dầu tƣ sẽ dè dặt
khi mua chứng khoán. Do đó, thị trƣờng sơ cấp sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế
khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.
- Theo đối tượng giao dịch
Thị trường cổ phiếu: là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ
xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công
ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ
19
cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
nhƣ đối với tài sản của công ty, khi tài sản này đƣợc đem bán. Cổ phiếu
có thời gian đáo hạn là không xác định.
Thị trường trái phiếu: là thị trƣờng mà hàng hoá đƣợc mua bán tại
đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát
hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phƣơng thức
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Ngƣời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách
nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngƣời vay và trong mọi
trƣờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo
các cam kết đã đƣợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thƣờng có
thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.
Thị trường chứng khoán phái sinh: là nơi các chứng khoán phái
sinh đƣợc mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng t ƣơng
lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thị tr ƣờng này
ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung
cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý
tƣởng cho các nhà đầu tƣ.
1.1.2.4 . Vị trí của thị trường chứng khoán
THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ
THỊ TRƢỜNG VỐN
THỊ TRƢỜNG TÍN
THỊ TRƢỜNG
DỤNG DÀI HẠN
- Cho vay thế chấp
CHỨNG KHOÁN
- Cổ phiếu
- Cho thuê tài chính
- Trái phiếu
20
- Xem thêm -