CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
I.
SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG
1.
Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa, cũng đồng
thời gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xƣa đến cách đây vài
trăm năm, các kim loại quý nhƣ vàng, bạc đƣợc coi nhƣ một phƣơng tiện trao đổi
trong xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán
hoàn toàn dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác rất
khó khăn. Sự phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng
tiền giấy có lợi hơn hẳn so với đồng tiền kim loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc
cầm theo nó cũng dễ dàng hơn, nhƣng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát
triển tiên tiến thì tệ nạn in tiền giả cũng phát triền theo, chi phí in tiền, vận chuyển
và bảo quản tiền rất tốn kém. Mặt khác,cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu điểm
đó là dễ bị lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản in ấn cao.Để khắc
phục khó khăn này, một bƣớc tiến mới của hệ thống thanh toán đã xuất hiện với
hoạt động Ngân hàng hiện đại- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại
quý cho khách hàng. Theo quy luật của thị trƣờng, nền kinh tế hàng hóa là luôn
vận động và luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ nhƣ việc
thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn
nhau. Khi sản xuất và lƣu thông hàng hóa ở mức thấp, quá trình mua bán diễn ra
trong phạm vi hẹp thì ngƣời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động của
vật tƣ hàng hóa gắn liền với sự vận động của khối lƣợng tiền tệ nhất định. Lúc này
Trang 1
thanh tóan bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Quá trình thanh toán bằng
tiền mặt không gặp phải một trở ngại nào.
Nhƣng theo quy luật của sự phát triển kinh tế – xã hội, công việc không chỉ
bó hẹp trong một lãnh thổ, một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị trƣờng
thế giới với một khối lƣợng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại đa dạng và phong phú.
Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho
công việc thanh toán nhƣ thời gian, chi phí, vận chuyển. Đến lúc này hệ thống
thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng tiền mặt
phần nào giải quyết đƣợc những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt nói trên.
Ngƣời ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền và bảo quản
tiền…mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài
khoản đơn vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị. Để
thực hiện quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia, đó là bên mua, bên bán
và Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung tâm thanh
toán của nền kinh tế. Các Ngân hàng Thƣơng mại hoàn toàn có khả năng tổ chức
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cƣ, góp phần lớn thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế, ổn định giá
cả, đẩy lùi lạm phát,đẩy nhanh lƣu thông hàng hóa, tăng thu nhập quốc dân. Vì có
tính ƣu việt nhƣ trên nên công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đƣợc
khách hàng ƣa chuộng, không ngừng phát triền và không thể thiếu đƣợc trong nền
kinh tế thị trƣờng hiện nay. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất
yếu khách quan của lịch sử loài ngƣời.
Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của
Ngân hàng, đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên: đơn
vị mở tài khoản và Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hóa
.Việc thay thế thanh toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng tiền mặt đã thực sự
thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng nguồn thu và nguồn
vốn tín dụng đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kỉêm soát và điều hành chặt chẽ
thông qua công tác thanh tóan. Còn khách hàng đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng
đảm bảo đƣợc chi trả đúng thời hạn, tiết kiệm thời gian, an toàn nhất.
Trang 2
2.
Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trƣờng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò
hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ nền
kinh tế. Nó đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sản xuất và lƣu thông hàng hóa trong nền
kinh tế thị trƣờng, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan của nền kinh
tế.Vai trò của thanh tóan không dùng tiền mặt đƣợc thể hiện :
* Đối với Ngân hàng
Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân
hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân
hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tƣơng đối lớn để cho vay, đầu tƣ phát
triển kinh tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển, giúp Ngân
hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm đƣợc đặc điểm tình
hình kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng và
ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm soát đƣợc một
phần lƣợng tiền trong nền kinh tế, cũng nhƣ khả năng tài chính , tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng một lƣợng
tiền thích hợp cho nền kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
tóan, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt gửi tại Ngân hàng, việc thanh toán đảm
bảo sự an toàn về vốn cũng nhƣ tài sản của doanh nghiệp tránh đƣợc những rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
Xét trên góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc
Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong
lƣu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả
năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
Trang 3
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của
đồng tiền.
Có thể thấy, trong xu thế mở cửa của nƣớc ta hiện nay thanh tóan không
dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp ảnh hƣởng tới 3 thành
phần quan trọng của nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nƣớc .
Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này
đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta
ngày càng phát triển.
II.
NỘI DUNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT QUA NGÂN HÀNG
1.
Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là phƣơng thức chi trả thực hiện bằng cách
trích một số tiền từ tài khoản ngƣời chi chuyển sang tài khoản ngƣời thụ hƣởng.
Các tài khoản này đều đƣợc mở tại Ngân hàng.
Nhƣ vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản bao gồm
các tổ chức kinh tế, đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
Thông thƣờng tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
-Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch
- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản
giao dịch
Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là tổ
chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức phí
dịch vụ thích hợp.
Trang 4
1.2. Nguyên tắc thanh toán
Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc về “Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt” đã tạo ra một khung
pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết
định này các đơn vị, cá nhân thanh tóan qua Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc
áp dụng các thể thức sau:
- Thanh tóan bằng séc thanh toán
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi( UNC)- chuyển tiền
- Thanh tóan bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
- Thanh tóan bằng thƣ tín dụng
- Thanh tóan bằng thẻ thanh toán
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán ( hiện nay không còn áp dụng)
Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của
Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.
Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực hịên
nhanh chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải tuân thủ một
số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao
dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.
Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nƣớc và thực hiện
thanh tóan qua tài khoản đƣợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trƣờng hợp mở và thanh
toán bằng ngoại tệ phải đƣợc thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính
phủ Việt Nam ban hành.
Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản.
Thứ tư : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nƣớc phải có trách nhiêm :
Trang 5
-Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phải chính xác, an toàn,
nhanh chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi
số dƣ tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng.
- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng
thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nƣớc phải bồi thƣờng thiệt hại và tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nƣớc chỉ cung cấp số liệu trên tài
khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nƣớc khi có văn
bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng
đƣợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
2.
Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam
2.1Thể thức thanh toán bằng Séc:
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản, đƣợc lập theo mẫu do Ngân hàng
quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản
tiền gửi của mình để trả cho ngƣời thụ hƣởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc
đó.
Về nguyên tắc, ngƣời phát hành Séc chỉ đƣợc phát hành Séc không quá số
dƣ tài khoản của mình, nếu vƣợt quá sẽ phải chịu một khoản tìên phạt. Thời gian
hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào
Ngân hàng. Thời hạn của Séc đƣợc quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành).
Séc đƣợc hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trƣớc Có sau. Các tờ Séc sau khi đƣợc
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản thì Ngân hàng sẽ ghi Nợ
tài khoản ngƣời phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản ngƣời thụ hƣởng Séc.
2.1.1 Séc tiền mặt.
Séc tiền mặt chỉ đƣợc lĩnh tiền mặt tại đơn vị thanh toán ( ngân hàng, kho
bạc…)Ngƣời phát hành séc ghi tên ngƣời lĩnh tiền mặt trên tờ séc , trong đó ghi
đầy đủ các yếu tố quy định. Khi nhận séc, kế toán phải kiểm tra chặt chẽ các nội
dung ghi trên séc, kể cả mẫu chữ ký.
Trang 6
Nếu Séc hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi :
Nợ : Tài khoản tiền gửi ngƣời phát hành séc
Có : Tài khoản 1011- tiền mặt.
2.1.2 Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản không đƣợc phép lĩnh tiền mặt.Trên tờ séc ghi đậm chữ
séc chuyển khoản hoặc gạch 2 đƣờng chéo song song ở phía trên bên trái.
Loại séc chuyển khoản này chỉ đƣợc thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng ( một kho bạc) hoặc
khác chi nhánh ngân hàng (hoặc kho bạc) nhƣng các ngân hàng, các kho bạc này
có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày ký phát
hành, đến ngày nộp vào ngân hàng.
Quy trình thanh toán
Để thanh toán đƣợc số tiền trên các tờ séc, ngƣời thụ hƣởng lập 2 liên bảng
kê nộp séc theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiền( mỗi ngân hàng
mỗi kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình
mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản
Trƣờng hợp bên trả tiền và bên thụ hƣởng đều mở tài khoản tại
cùng một ngân hàng ( một kho bạc)
Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý nhƣ sau:
+ Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền
+ Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK ngƣời thụ hƣởng
+ Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo có
gửi ngƣời thụ hƣởng. Nếu TK tiền gửi của bên trả tiền không đủ để thanh
toán Ngân hàng hoặc kho bạc lƣu tờ séc không thanh toán đƣợc và lƣu bảng
kê séc để theo dõi và lập bảng kê séc khác đối với các tờ séc đủ điều kiện
thanh toán , để thanh toán cho bên thụ hƣởng.
Trang 7
Trƣờng hợp bên trả tiền và bên thụ hƣởng mở TK tại 2 ngân hàng
(2 kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành
phố
Nếu bên thụ hƣởng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả tiền
thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý:
+ Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền
+ Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hƣởng để ghi Có cho bên thụ hƣởng.
Kế toán ghi :
Nợ : TK bên trả tiền
Có : TK 5012 – thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên
Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hƣởng xử lý:
Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho
bên thụ hƣởng.
+ 1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hƣởng.
+ 1 liên bảng kê séc làm báo Có cho bên thụ hƣởng.
Kế toán ghi :
Nợ : TK 5012- thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên
Có : TK tiền gửi ngƣời thụ hƣởng
Nếu bên thụ hƣởng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản,
sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc
trực tiếp chuyển các tờ séc và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả
tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.
2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
2.2.1 Thanh toán bằng UNC
Trang 8
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngƣời thụ hƣởng
sau khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế…
UNC đƣợc áp dụng để thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng ở cùng Ngân hàng,
khác Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng…
Quy trình thanh toán:
Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận đƣợc hàng hóa, dịch vụ của đơn vị
bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu ,
chữ ký của chủ tài khoản.
Trong trƣờng hợp ngƣời mua, ngƣời bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng
thƣơng mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua
phải lập thêm các chứng từ sau:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc thì phải lập
thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Gửi tới Ngân hàng Nhà nƣớc bảng kê và liên 3, 4 UNC
_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào
UNC và bảng kê , kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán
- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5211- liên hàng đi năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC
Đơn vị mua
(1)
Đơn vị bán
Trang 9
(3a)
(2)
Ngân hàng
bên mua
(4)
(3b)
Ngân hàng
bên bán
1.Đơn vị bán giao hàng
2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình
3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên
hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
_Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận đƣợc từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
+ Nếu nhận đƣợc bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận đƣợc bảng kê 12, ghi nợ TK5012
+Nếu nhận đƣợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm
nay
Ghi Có TK đơn vị bán
2.2.2.Thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó ngƣời đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho ngƣời cho
ngƣời cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền đƣợc thanh toán giữa các Ngân
hàng, các địa phƣơng nhƣng cùng hệ thống Ngân hàng thƣơng mại.
Trang 10
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này
khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Đơn vị
chuyển tiền
(2)
(1)
(4b)
Ngƣời đại diện
Ngân hàng chi
trả chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
(4a)
1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho ngƣời
đại diện đơn vị chuyển tiền
3.Ngƣời đại diện (ngƣời cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả
tiền
4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển
tiền
4b.Ngân hàng trả tiền cho ngƣời đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình hạch tóan
Muốn đƣợc cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung
mục đích , họ tên số chứng minh thƣ ngƣời cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu ngƣời cầm séc ký tên vào mặt sau cuống
séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho ngƣời cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Trang 11
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền
Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để đƣợc thanh toán séc chuyển tiền , ngƣời cầm
séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền
lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán
nhƣ sau:
- Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng
cấp séc
- Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
- Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay
Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả ,
đứng tên ngƣời cầm séc
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị
Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận đƣợc giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp
séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan nhƣ sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đến năm nay.
2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ
cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
Trang 12
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hƣởng để có
căn cứ thực hiện UNT
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng
chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhƣng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
(1)
ĐƠN VỊ BÁN
(5)
ĐƠN VỊ MUA
(2)
(4a)
(4b)
NH BÊN BÁN
(3)
NH BÊN MUA
1. Ngƣời bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngƣời mua
2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngƣời mua
4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngƣời bán
Quy trình hạch toán
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào
Ngân hàng phục vụ mình
Trƣờng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
* Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê
11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nƣớc, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan
bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Trang 13
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
* Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận đƣợc UNT , ngân hàng bên
bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lƣu tại Ngân hàng mình, còn các liên
1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua
Khi UNT đƣợc bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân
hàng bên bán nhận đƣợc các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ :- Nếu nhận đƣợc bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận đƣợc bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
-Nếu nhận đƣợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán
2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thƣ tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên
bán khác địa phƣơng yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của ngƣời bán đã giao
hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của ngƣời mua.
Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.
Quy trình mở Thƣ tín dụng
(4)
ĐƠN VỊ MUA
(1)
ĐƠN VỊ BÁN
(8)
(3)
(5)
(6)
(2)
NH BÊN MUA
NH BÊN BÁN
Trang 14
( 7)
1. Đơn vị mua xin mở TTD
2. NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.
3. NH bên bán báo cho đơn vị bên bán.
4. Đơn vị bán giao hàng.
5. Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.
6. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán.
7. NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.
8. NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua.
Trang 15
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NHNo&PTNT TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA
I.
VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam
Định đƣợc thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là
nơi tập trung đông dân cƣ và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh. Với lợi
thế nhƣ vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và
phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh
với một mạng lƣới rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phƣờng, 201 xã và
một thành phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cƣ bằng VND và ngoại
tệ
- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nƣớc ngoài qua
mạng SWIFT
- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội
tỉnh và toàn quốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thƣơng mại.
Trang 16
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt
Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hƣớng mở rộng tới tất
cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí
kinh doanh cao, dƣ nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ
chƣa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ.
Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định đƣợc mình, mà còn vƣơn lên
phát triển trong cơ chế thị trƣờng.
Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định là 470 ngƣời. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm
28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù đƣợc đào tạo trong cơ
chế cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích ứng
với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong hoạt động của NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ,
kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ cũng đƣợc bố trí
theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng
chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 10,6%, số còn lại làm công tác
khác.
Mô hình tổ chức:
Ban Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín dụng
Phòng
HCNS
Trang 17
II.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THỜI
GIAN QUA
Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp, các
ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ
công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt đƣợc một số kết quả đáng
khích lệ
Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
700.820
885.954
1.202.869 +26.42%+35.77%
- Tiền gửi dân cư
313.606
317.747
430.777 +1.30%+35.57%
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
387.214
568.207
772.092 +46.74%+35.88%
550.409
636.135
1.034.643 +15.57%+62.64%
- Cho vay ngắn hạn
177.740
323.088
612.372 +81.78%+89.54%
- Cho vay trung và dài hạn
372.669
313.047
422.271 -16.00%+34.89%
19.326
21.265
24.000 +10.00%+12.86%
Tổng nguồn huy động
Tổng dư nợ
Lợi nhuận
2003
02/01
03/02
(Nguồn: Báo cáo cân đối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định)
1.
Công tác huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngƣợc lại Ngân hàng Thƣơng mại là
một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phƣơng châm "Đi vay để cho vay" thì
vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ,
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thƣơng mại là phải chăm lo
nguồn vốn. Để có thể huy động đƣợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
đầu tƣ cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực hiện đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn truyền
Trang 18
thống, kết hợp với các hình thức mới nhƣ phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và
lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ
Ngân hàng trung ƣơng. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn thực
hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng để thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi cá nhân
làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay.
Qua biểu 01 ta thấy tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động trong mọi thành
phần kinh tế tại NHNo &PTNT tỉnh Nam Định tăng đáng kể trong các năm qua.
Bên cạnh tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn khá cao nhƣng qua bảng số liệu trên ta có
thể thấy đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn huy động của Ngân hàng là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế còn các cá nhân, dân cƣ thì Ngân hàng chƣa thực sự thu hút
và quan tâm. Năm 2001 tổng nguồn huy động ở NHNo &PTNT tỉnh Nam Định
mới chỉ đạt 700.820 triệu đồng nhƣng sang năm 2002 tổng nguồn huy động đã đạt
885.954 triệu đồng tăng 26.42% so với cùng kỳ năm trƣớc.Qua bảng số liệu ta có
thể thấy, với sự phát triển của nguồn vốn thì tỷ trọng tiền gửi của dân cƣ tăng
không đáng kể, năm 2001 tiền gửi của dân cƣ đạt 313.606 triệu đồng, năm 2002
đạt 317.747 triệu đồng tăng 1.3% trong khi tổng nguồn huy động của các tổ chức
kinh tế tăng 46.74% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động đƣợc một khối
lƣợng vốn nhàn rỗi trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng cho
nhu cầu tăng trƣởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể
là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2003 là 1.202.869 triệu đồng và
tăng 35.77% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó nguồn vốn dân cƣ cũng đã tăng
đáng kể đạt 430.777 triệu đồng, tăng 35.57% so với cùng kỳ năm trƣớc.
2.
Sử dụng vốn
Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất
nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải
có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn hiện
nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trƣờng, những khách hàng truyền
thống trƣớc kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
Trang 19
thể đƣợc thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất
cũng nhƣ các doanh nghiệp tƣ nhân, cá thể đã trở thành một trong những khách
hàng chính.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lƣợng tín dụng, đi liền
với nó là nâng cao chất lƣợng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn,
có lãi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh
tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.
Với phƣơng châm hoạt động „‟đi vay để cho vay‟‟ năm 2001 tổng dƣ nợ còn
ở mức 550.409 triệu đồng nhƣng sang năm 2002 tổng dƣ nợ của NHNo &PTNT
tỉnh Nam Định đã đạt 636.135 tăng 15.57% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ và
các văn bản hƣớng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và
nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ
nhóm. Từ đó làm cho dƣ nợ tăng đáng kể: Tổng dƣ nợ đến 31/12/2003 là
1.034.643 triệu đồng tăng 62.64% so với cùng kỳ năm 2002.
3.
Công tác kế toán thanh toán
Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng đƣợc
đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh
toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã
khắc phục đƣợc tình trạng chậm trễ và yếu kém trƣớc đây trong lĩnh vực thanh
toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác,
an toàn đã tạo đƣợc uy tín đối với khách hàng, thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách
hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh
số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng.
4. Kết quả kinh doanh
Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí
trong hoạt động kinh doanh, năm 2001 lợi nhuận mới chỉ đạt 19.326 triệu
Trang 20
- Xem thêm -