Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thành lập bản đồ địa chính tờ số 36 tỷ lệ 1 500 từ số liệu đo đạc tại xã đạo đức...

Tài liệu Thành lập bản đồ địa chính tờ số 36 tỷ lệ 1 500 từ số liệu đo đạc tại xã đạo đức, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

.PDF
68
52
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ VĂN HÒA Tên đề tài: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 36 TỶ LỆ 1:500 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ ĐẠO ĐỨC-HUYỆN VỊ XUYÊNTỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa : Chính quy : Quản lý Đất đai : Quản lý Tài nguyên : 2015-2019 THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ VĂN HÒA Tên đề tài: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 36 TỶ LỆ 1:500 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ ĐẠO ĐỨC-HUYỆN VỊ XUYÊNTỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Quản lý Đất đai : QLĐĐ K47 - N01 : Quản lý Tài nguyên : 2015-2019 : ThS. Chu Văn Trung THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Th.s Chu Văn Trung. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết khóa luận. Cảm ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong suốt thời gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người đã luôn đồng hành cùng em trong suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận này. Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế nên trong quá trình làm khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lò Văn Hòa ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ....................... 7 Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ....................................................... 9 Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính .................................. 11 Bảng 2.4. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Hà Giang.... 16 Bảng 2.5. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Vị Xuyên ... 17 Bảng 4.1. Bảng hiện trạng quỹ đất xã Đạo Đức năm 2019......................... 26 Bảng 4.2. Toạ độ điểm khởi tính ................................................................. 28 Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ... 29 Bảng 4.4. Số liệu điểm gốc ......................................................................... 31 Bảng 4.5. Kết quả tạo độ bình sai điểm lưới ............................................... 32 Bảng 4.6. Kết quả đo một số điểm chi tiết của trạm máy K65 ................... 34 iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý xã Đạo Đức ..................................................... 21 Hình 4.2. Chọn điểm, chôn mốc, thông hướng............................................. 30 Hình 4.3. Khởi động TMV.Map ................................................................... 37 Hình 4.4. Thao tác chọn đơn vị hành chính .................................................. 37 Hình 4.5. Chọn đơn vị hành chính cho xã Đạo Đức-huyện Vị Xuyêntỉnh Hà Giang ................................................................................ 38 Hình 4.6. Chuyển điểm lên bản vẽ................................................................ 38 Hình 4.7. Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 39 Hình 4.8. Khởi động MRFclean ................................................................... 41 Hình 4.9. Tạo Topology ................................................................................ 43 Hình 4.10. Bản đồ đã tạo tâm thửa ................................................................. 43 Hình 4.11. Đánh số thửa bản đồ ..................................................................... 44 Hình 4.12. Gán thông tin cho thửa đất ............................................................ 45 Hình 4.13. Bản đồ đã vẽ nhãn thửa................................................................. 46 Hình 4.14. Tạo khung bản đồ ......................................................................... 47 Hình 4.15. Bản đồ hoàn chỉnh ........................................................................ 47 Hình 4.16. Tạo hồ sơ thửa đất ......................................................................... 49 Hình 4.17. Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất ...................... 50 Hình 4.18. Tạo trích lục thửa đất .................................................................... 50 iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Giải thích 1 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 Cs Cộng sự 4 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 6 TS Tiến sĩ 7 TKKT- DT Thiết kế kỹ thuật - dự toán 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 UBND Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ............................................................... 3 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ............................................................... 3 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 4 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính ............................................................... 9 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 10 2.1.5. Lưới khống chế địa chính ..................................................................... 11 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính .............. 13 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping-Office và phần mềm Microstation .......................................................................................... 13 2.2.2. Giới thiệu phần mềm TMV.Map .......................................................... 14 2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ......................... 15 2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ........ 15 2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Hà Giang. .................. 16 2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Vị Xuyên ............. 17 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 18 3.3. Nội dung ................................................................................................ 18 vi 3.3.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của xã Đạo Đức .............................. 18 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đạo Đức ......................... 18 3.3.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Đạo Đức ......................... 19 3.3.4 Đánh giá một số thuận lợi khó khăn trong quá trình đo đạc. ................. 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 19 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 19 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính .............................................. 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21 4.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của xã Đạo Đức .............................. 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 23 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đạo Đức ......................... 24 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của xã Đạo Đức ........................................... 24 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đạo Đức ......................................... 25 4.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Đạo Đức ......................... 27 4.3.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 27 4.3.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ ................................................... 31 4.3.3. Bình sai lưới kinh vĩ .............................................................................. 31 4.4. Kết quả Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV.Map ................................................................... 33 4.4.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 33 4.4.2. Ứng dụng phần mềm MicrostationSE và TMV.Map để thành lập bản đồ địa chính .................................................................................... 35 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên hữu hạn có tính giới hạn về mặt không gian và lãnh thổ mỗi vùng mỗi quốc gia công tác quản lý đất đai, càng chi tiết càng thể hiện được vai trò của cơ quan nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Để quản lý được chi tiết, công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính đến từng thửa đất là nội dung quan trọng trong quá trình đo đạc nhằm xây dựng hệ cơ sở dữ liệu đất đai chặt chẽ chi tiết và đồng bộ từ cấp địa phương đến trung ương. Là cơ sở thực hiện nhiều nội dung trong công tác quản lý đất đai. Trong những năm gần đây Chính Phủ đã quan tâm đến công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn nhưng cũng đã giành sự quan tâm nhất định công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh. Ngày nay công nghệ phổ biến thiết bị máy móc đo đạc đa dạng, hệ thống phần mềm tiên tiến đã hỗ trợ công tác ngoại nghiệp và nội nghiệp nhanh hơn, chính xác hơn. Trong điều kiện được thực tập tại công ty với môi trường thực nghiệm tại dự án đo đạc tại xã Đạo Đức- huyện Vị Xuyên- tỉnh Hà Giang em đã tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài Thành lập bản đồ địa chính tờ số 36 tỷ lệ 1:500 từ số liệu đo đạc xã Đạo Đức-huyện Vị Xuyên-tỉnh Hà Giang” em đã áp dụng lý thuyết và thực tiễn đồng thời cũng chỉ ra những khó khăn nhất định trong quá trình tổ chức và thực hiện. Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hướng dẫn của Thầy giáo Th.S Chu Văn Trung, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 36 tỷ lệ 1:500 từ số liệu đo đạc tại xã Đạo Đức-huyện Vị Xuyêntỉnh Hà Giang”. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang. - Đánh giá được tình hình công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn xã Đạo Đức - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang. - Ứng dụng được các thiết bị máy móc trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, như: máy toàn đạc điện tử, máy GPS tĩnh. - Ứng dụng được phần mềm tin học trong biên tập thành lập bản đồ địa chính, như: Microstation, TMV.Map,... - Đưa ra được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp trong công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa xã Đạo Đức - huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công tác quản lý đất đai. “Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được đo vẽ, biên tập từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị trí, kích thước,loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tương đương (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006) [2]. Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành. Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Đây là quy định thay đổi cho quy phạm do Tổng cục Địa chính trước đây ban hành năm 2008. 4 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ. Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Ellipsoid Krasovski (R = 6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2. Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới. Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thống nhất trên địa bàn toàn quốc. - Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối. 5 Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu. - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội. - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương (Nguyễn Thị Kim Hiệp, (2006) [2]. 2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính 1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. 2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). 3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. 4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá: 6 + 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 + 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 + 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 + 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 + 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 + 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được phép tăng 1,5 lần. 6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. 7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014) [8]. 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh 7 theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [6]. Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Kích Cơ sở để Tỷ lệ thước chia bản đồ bản vẽ mảnh (cm) 1:10.000 1:25.000 60x60 1:5000 1:10.000 60x60 1:2000 1:5.000 50x50 1:1000 1:2.000 50x50 1:500 1:2.000 50x50 1:200 1:2.000 50x50 Kích thước Diện Ký hiệu thực tế tích đo Ký hiệu ví dụ thêm vào (m) vẽ (ha) 6000x6000 3000x3000 1000x1000 500x500 250x250 100x100 3600 10-430 407 900 403,407 100 19 430,407-9 25 a,b,c,d 430,407-9-d 6,25 (1)…(16) 430,407-9-(16) 1,0 1  100 430,407-9-100 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014) [6] 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau: 8 - Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. - Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: + Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. + Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. + Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000. - Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000. - Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. - Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp; thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực. Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành chính hay khu vực (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [5]. 9 2.1.2.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ. Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m) 1/200 0,02 1/500 0,05 1/1000 0,1 (Nguồn: Tổng cục địa chính, 2014) [10] 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. - Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng. 10 - Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng… - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội… - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên riêng và hướng dòng chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều” (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006) [2]. 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phương pháp toàn đạc. - Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không. - Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. - Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử. 11 - Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ. - Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ. 2.1.5. Lưới khống chế địa chính * Quy định chung - Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ. Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau: Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính STT 1 2 3 4 5 Các chỉ tiêu kỹ thuật Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: - Vùng đồng bằng - Vùng núi (Nguồn: Lê Văn Thơ, 2005) [5] Chỉ tiêu kỹ thuật ≤ 5 cm ≤ 1:50000 ≤ 1,2 cm ≤ 5 giây ≤ 10 giây ≤ 10 cm ≤ 12 cm 12 Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế đo vẽ. * Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền - Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo nối với nhau. - Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy khác có độ chính xác tương đương. - Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1 mm. - Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a. - Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m). Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng. * Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS - Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng