Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Thành lập bản đồ địa chính tờ số 05 tỷ lệ 1 1000 từ số liệu đo đạc tại phường bá...

Tài liệu Thành lập bản đồ địa chính tờ số 05 tỷ lệ 1 1000 từ số liệu đo đạc tại phường bách quang, thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

.PDF
74
100
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOÀNG VĂN THÀNH “THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 05 TỶ LỆ 1:1000 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 -2019 THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOÀNG VĂN THÀNH “THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 05 TỶ LỆ 1:1000 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí tài nguyên và môi trường Lớp : K47 – QLTN & MT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 -2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Công ty CP TNMT Phương Bắc. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích từ các anh chị cho riêng mình. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy. Cô đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết khóa luận. Em xin chân thành cám ơn ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Em xin gửi lời cảm ơn đến các bác, các chú và các anh chị phòng Địa chính của Công ty cổ phần Tài Nguyễn Môi Trường Phương Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Cám ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong suốt thời gian thực tập. Cám ơn bạn bè, những người đã luôn đồng hành cùng em trong suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận này. Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế nên trong quá trình làm khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất ii mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Khoàng Văn Thành iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ .....................................9 Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ...................................................................11 Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ................................................15 Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền ..........................16 Bảng 2.5. Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS ........................................17 Bảng 2.6. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên ............31 Bảng 4.1. Thành quả tọa độ sau khi bình sai ............................................................38 Bảng 4.2. Bảng sai số khép hình ...............................................................................39 Bảng 4.3 Bảng số liệu đo chi tiết ..............................................................................41 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................23 Hình 4.0. Bản đồ phường Bách Quang .....................................................................34 Hình 4.1. Tạo file bản đồ ..........................................................................................42 Hình 4.2. Chọn seed file cho bản vẽ .........................................................................43 Hình 4.3. Đặt đơn vị cho bản vẽ ...............................................................................44 Hình 4.4. Khởi động famis ........................................................................................45 Hình 4.5. Nối điểm đo chi tiết ...................................................................................47 Hình 4.6. Điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................................................48 Hình 4.7. Khởi động Famis .......................................................................................48 Hình 4.8. Kết nối cơ sở dữ liệu .................................................................................49 Hình 4.9. Tự động tìm và sửa lỗi ..............................................................................50 Hình 4.10. Chọn level để tìm và sửa lỗi tự động ......................................................50 Hình 4.11. Quá trình chạy sửa lỗi tự động ................................................................51 Hình 4.12. Sửa lỗi MRFFLAG (Thủ công) ..............................................................51 Hình 4.13. Sửa lỗi .....................................................................................................52 Hình 4.14. Tạo tâm thửa ...........................................................................................53 Hình 4.15. Tạo Topology ..........................................................................................53 Hình 4.16. Sau khi tạo được Topology .....................................................................54 Hình 4.17. Đánh số thửa bản đồ ................................................................................54 Hình 4.18. Gán dữ liệu ..............................................................................................55 Hình 4.19. Thông tin bảng từ nhãn ...........................................................................56 Hình 4.20. Báo cáo sau khi sửa thông tin thửa đất ...................................................56 Hình 4.21. Tạo nhãn thửa ..........................................................................................57 Hình 4.22. Tạo khung bản đồ ....................................................................................57 Hình. 4.23. Khung bản đồ đã hoàn chỉnh..................................................................58 Hình 4.24. Phiếu xác nhận kết quả hiên trạng thửa đất ............................................59 Hình. 4.25. Tạo trích lục bản đồ................................................................................60 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Giảithích & : Và CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cs : Cộng sự CSDL : Cơ sở dữ liệu GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T.S : Tiến sỹ THCS : Trung học cơ sở TKKT- DT : Thiết kế kỹ thuật - dự toán TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân vi MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................v MỤC LỤC ................................................................................................................. vi Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu..........................................................................2 1.2.1. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu nghiêncứu ............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ............................................................................4 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ..........................................................................4 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .................................................................5 2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính .......................................................................7 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địachính .................................................................................................9 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính ..................................................................................10 2.1.2.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính .............................................................11 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính ........................................................................11 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính .................................................13 2.1.5. Lưới khống chế địa chính ................................................................................14 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính ............................20 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping-Office và phần mềm Microstation ...........20 2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử .................................................................22 2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới COMPSASS ............................................24 2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis ............................................................................25 vii 2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.......................................29 2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ...................29 2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên .....................31 Phần 3: NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................32 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................32 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32 3.3.3. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. ....................................................32 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. ............................................................32 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. ..............................................................33 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34 4.1 Khái quát khu vực đo vẽ .....................................................................................34 4.1.1. Một vài thông tin chính về khu vực đo vẽ ......................................................34 4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................34 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .........................................................................................35 4.1.1.3. Văn hoá- giáo dục ........................................................................................35 4.1.1.4. Y tế ...............................................................................................................35 4.1.1.5 Môi trường ....................................................................................................36 4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của phường Bách Quang .........................36 4.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..............................................................................36 4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai............................................................................37 4.2. Thành lập bản đồ địa chính tờ số 05 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................37 4.2.1. Số liệu lưới hạng cao .......................................................................................37 4.2.2. Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa............................................................................40 4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính42 4.2.3.1. Ứng dụng phần mềm Famis.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính .............58 4.2.3.2. In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm......................................60 viii 4.3. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................................60 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................62 5.1. Kết luận ..............................................................................................................62 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 1 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người, vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một trong những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và sở hữu nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi. Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thông tin địa lý khác của từng thửa đất, từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương. Nó là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ được mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất đồng thời là cơ sở giải quyết tranh chấp đất cũng như các khiếu nại, tố cáo về đất. Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ, không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho 2 công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2012 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 “Về việc phê duyệt TKKT-DT đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phường Bách Quang, tỉnh Thái Nguyên”. Phường Bách Quang thuộc thành phố Sông Công là một trong những xã chưa có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định 2959 nói trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa Quản lý tài nguyên dưới sự hướng dẫn của Cô giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 05 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 1.2.1. Mục đích nghiên cứu - Thành lập được 1 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 cho phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Thuận lợi, khó khăn trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu -Thành lập bản đồ địa chính tại phường Bách Quang theo quy phạm của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. - Sử dụng số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. 3 - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao. 4 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công tác quản lý đất đai. “Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị trí, kích thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tương đương” (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006). Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành. Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và 5 chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Đây là quy định thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính trước đây ban hành năm 2008. 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Ta phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung quan trọng trong thành lập bản đồ, đápứng được yêu cầu sử dụng đồng thời có thể ghép nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tính nhất quán. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ. Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu. Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R = 6378245, r = 6356863, α = 1:298,3 ). Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ 6 địa chính là hệ tọa độ các cấp (I, II, III, IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp1,2. Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây: 1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có sự chênh lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng lớn làm giảm độ chính xác của lưới tọa độ và bản đồ. 2. Hiện nay các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo được liên kết khu vực. 3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ chính xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học các trị đo GPS. 4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khó khăn đáng kể trong việc liên kết với quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng không, hànghải. 5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu tính thống nhất trên địa bàn cả nước, có độ chính xác không đủ đáp ứng yêu cầu của thực tế quản lý hành chính, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh quốc phòng. Chính vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới. 7 Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thống nhất trên địa bàn toànquốc. - Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế có thể bổ sung không đángkể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối. Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu. - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường , đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương. 2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). 8 Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: + 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 + 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 + 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 + 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 + 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 + 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần. 5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần. 6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đovẽ. 7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm.Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số 9 lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống. 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địachính “- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông.” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008). Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ bản Cơ sở để đồ chia mảnh 1:25.000 1:10.000 1:5000 1:2000 1:1000 1:500 1:200 Khu đo 1:25.000 1:10.000 1:5.000 1:2000 1:2000 1:2000 Kích thước Kích thước bản thực tế (m) vẽ (cm) 48x48 12000x12000 60x60 6000x6000 60x60 3000x3000 50x50 1000x1000 50x50 500x500 50x50 250x250 50x50 100x100 Diện Ký hiệu tíchđo thêm vào vẽ(ha) 14400 3600 900 100 25 a,b,c,d 6.25 (1)…(16) 1.0 Ký hiệu ví dụ 25-430 407 10-430 407 403.407 430.407-9 430.407-9-d 430.407-9-(16) 430.407-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008) 10 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính “Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau: - Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. - Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: + Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc1:500. + Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. + Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000. - Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc1:10000. - Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan