Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thẩm quyền của tòa án việt nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu...

Tài liệu Thẩm quyền của tòa án việt nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong mối tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới​

.PDF
228
131
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số :9380108 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này. Tác giả luận án MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ của Luận án.............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án............................................ 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án ......................................................... 8 5. Những đóng góp về mặt khoa học của Luận án ......................................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ................................................... 10 7. Kết cấu của Luận án ................................................................................... 11 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................... 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án 12 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới và Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài .....12 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến luận án .................................................. 30 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................... 39 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được ................................................ 39 1.2.2. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ............................ 41 1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................... 43 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 43 1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 47 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ............................................................................. 48 2.1. Khái niệm, đặc điểm và phạm vi thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài. ............................. 48 2.1.1. Khái niệm thẩm quyền của tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ................................................................... 48 2.1.2. Đặc điểm của thẩm quyền đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của tòa án Việt Nam ..................................................... 58 2.1.3. Phạm vi thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài................................................................................ 61 2.2. Xung đột thẩm quyền, nguyên tắc và ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ..................................................................................................... 69 2.2.1. Xung đột thẩm quyền trong tư pháp quốc tế ........................................ 69 2.2.2. Các nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ............................................... 72 2.2.3. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của Tòa án ..................................... 80 2.2.4. Cách thức giải quyết xung đột thẩm quyền đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài của Tòa án ..................................... 82 2.3. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ........... 87 2.3.1. Xác định thẩm quyền của Tòa án trước ngày Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 có hiệu lực...................................................................................... 87 2.3.2. Xác định thẩm quyền của Tòa án sau ngày Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 có hiệu lực ............................................................................................. 93 2.3.3. Xác định thẩm quyền của Tòa án từ ngày Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực đến nay ................................................................................ 96 2.4. Nguồn luật xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ................................... 99 2.4.1. Văn bản pháp luật trong nước ............................................................ 100 2.4.2. Điều ước quốc tế ................................................................................. 102 2.4.3. Tập quán quốc tế ................................................................................ 104 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 107 Chương 3. THỰC TRẠNG THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ................................................. 108 3.1. Thực trạng thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới ......................110 3.1.1. Thực trạng thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài theo các Điều ước quốc tế .................................................................................... 110 3.1.2. Thực trạng thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới ............................................................................... 118 3.2. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với việc công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam ....................................................................... 147 3.3. Thực trạng thẩm quyền của Toà án Việt Nam đối với các hoạt động của Trọng tài nước ngoài trong quá trình giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài.................................................. 155 3.3.1. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động của Trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài ............................................................................................................. 155 3.3.2. Thực trạng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với việc công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam ......................... 162 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 171 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ............................................................. 173 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong bối cảnh hội nhập ............................................................................. 173 4.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước .................................. 173 4.1.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật ................................................... 177 4.1.3. Yêu cầu từ thực tiễn hội nhập quốc tế hiện nay ................................. 179 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong bối cảnh hội nhập........................................................................................ 182 4.2.1. Giải pháp chung .................................................................................. 182 4.2.2. Giải pháp cụ thể về mặt pháp luật ...................................................... 187 4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật ................................. 198 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................. 201 KẾT LUẬN ................................................................................................. 203 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 207 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự BLDS: Bộ luật dân sự TTTP: Tương trợ tư pháp YTNN: Yếu tố nước ngoài TPQT: Tư pháp quốc tế UTTP Ủy thác tư pháp ĐUQT Điều ước quốc tế TA Tòa án 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập với thế giới và giao lưu dân sự quốc tế, việc các cá nhân, pháp nhân, tổ chức của Việt Nam có quan hệ kinh doanh, thương mại với các cá nhân, pháp nhân, tổ chức của nước ngoài đang dần dần trở thành những quan hệ phổ biến và ngày càng phát triển đa dạng, phong phú. Đồng nghĩa với đó là các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài (YTNN) phát sinh ngày càng nhiều, với tính chất và mức độ ngày càng phức tạp trong điều kiện Việt Nam thực hiện công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là yếu tố khách quan đòi hỏi phải có cơ chế hữu hiệu về mặt pháp lí và những vấn đề liên quan đến thẩm quyền của tòa án (TA) đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia vào các quan hệ tố tụng dân sự có YTNN tại các cơ quan tài phán của nước mình, là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong thời đại ngày nay. Khi giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN thường xảy ra xung đột về thẩm quyền hay xung đột pháp luật là điều không thể tránh khỏi của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó là vấn đề giải quyết xung đột pháp luật; ủy thác tư pháp (UTTP) quốc tế; công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của TA nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện hệ thống pháp luật về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, cũng như ký kết Hiệp định tương trợ và hợp tác trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư với các nước, tham gia các Điều ước quốc tế (ĐUQT) để giải quyết các vấn đề trên đã đem lại nhiều thuận lợi hơn trong công tác 2 giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Tuy nhiên, quy định của các Hiệp định tương trợ tư pháp (TTTP) về thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung, kinh doanh, thương mại nói riêng có YTNN trong các Hiệp định TTTP còn ít ỏi, sơ lược, có quy định lại cho phép TA của cả hai bên ký kết đều có thẩm quyền giải quyết,… nên việc hiểu, áp dụng những quy định đó còn nhiều lúng túng. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam quy định về thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN còn nằm rải rác trong các văn bản khác nhau mà chưa có sự tập trung trong văn bản chuyên ngành, còn có sự mâu thẫu giữa các văn bản chuyên ngành như Luật Đầu tư năm 2014, Bộ luật Hàng hải năm 2015,… so với quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015. Các quy định về thẩm quyền của TA trong BLTTDS năm 2015 vẫn còn chứa đựng những bất cập, hạn chế, nhiều vấn đề chưa được luật hóa như quyền thỏa thuận lựa chọn Tòa án (TA), thẩm quyền của TA đối với các vụ việc về sở hữu trí tuệ,... Hiện nay, Việt Nam gia nhập và ký kết nhiều ĐUQT về thương mại, đầu tư với các quốc gia. Để đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng như tạo một hành lang pháp lý an toàn, vững chắc, hiệu quả, tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư, yêu cầu đặt ra là cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại trong Tư pháp quốc tế (TPQT) để có hành lang pháp lý vững chắc tạo một cơ chế giải quyết tranh chấp chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập. Việc nghiên cứu thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, đặt trong mối tương quan so sánh với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới là cần thiết hiện nay. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh 3 doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới”, làm luận án Tiến sỹ Luật học của mình. Nghiên cứu sinh hy vọng, luận án sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA, hài hòa hóa hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ của Luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ các quy định cả lý luận và thực tiễn về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA Việt Nam; thực trạng pháp luật và những giải pháp hoàn thiện đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Với mục đích nêu trên nên luận án có nhiệm vụ chính sau đây: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN - Giải quyết về mặt lý luận, thực trạng lập pháp về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA trong đó có thẩm quyền tài phán chung và thẩm quyền riêng biệt của TA Việt Nam, thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài; thẩm quyền của TA đối với các hoạt động của trọng tài nước ngoài, công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài,...đặt trong tương quan với pháp luật một sốquốc gia trên thế giới để có những đánh giá, so sánh cần thiết, tiếp thu, tham khảo khi kiến giải hoàn thiện pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những nội dung cần hoàn thiện. - Đánh giá ưu, nhược điểm của thực trạng thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng. - Đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và bổ sung một số quy phạm 4 mới về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN đáp ứng yêu cầu hội nhập: Những đề xuất, kiến nghị cụ thể, có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA Việt Nam theo các ĐUQT, pháp luật Việt Nam đặt trong mối tương quan trên cơ sở phân tích, so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có YTNN của TA là một phạm trù rộng, gồm nhiều chế định, quy phạm pháp luật phức tạp về thẩm quyền. Trong phạm vi nghiên cứu của một luận án tiến sỹ, cần phải có cách tiếp cận và nghiên cứu sâu về một lĩnh vực cụ thể. Do vậy, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN: Thẩm quyền xét xửcủa TA đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại có YTNN; thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài; thẩm quyền của TA đối với các hoạt động của trọng tài thương mại. Luận án không giải quyết tất cả các vấn đề về thẩm quyền của TA trong các lĩnh vực khác cũng như không đi vào các nội dung trình tự, thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TA nước ngoài, Phán quyết của trọng tài nước ngoài. Thứ hai, Luận án tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. Xác định thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có 5 YTNNtrong ĐUQT và pháp luật Việt Nam, luận án đặt trọng tâm vào các ĐUQT mà Việt Nam là thành viên và nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại của TA trong tương quan so sánh với pháp luật của một số quốc gia. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về vấn đề trên từ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. + Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các Hiệp định TTTP mà Việt Nam là thành viên, Công ước Hague năm 2005 về thỏa thuận lựa chọn TA,… Ngoài ra, Luận án còn nghiên cứu pháp luật của một số quốc gia về thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN như Cộng đồng các quốc gia Châu Âu (EU), Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,… Tuy nhiên, Nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu vào các quốc gia như Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,…mục đích của việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia này để đánh giá mức độ tương quan so sánh, đánh giá được ưu, nhược điểm của các quy phạm pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn, từ đó học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia. Theo đó, Nghiên cứu sinh chọn lọc, đánh giá học hỏi kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Việc lựa chọn hệ thống pháp luật của một số quốc gia như Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Liên Bang Nga để nghiên cứu so sánh bởi vì: Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga là một trong những nước tiêu biểu cho truyền thống Civil law, pháp luật Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều từ truyền thống pháp luật của Pháp và Liên bang Nga. Mặc dù là thành viên của Liên minh Châu Âu, tuy nhiên pháp luật Pháp có những nét đặc thù riêng, đặc sắc cần nghiên cứu để học hỏi kinh nghiệm từ quốc gia này. 6 Trung Quốc là một nước láng riềng với Việt Nam nên có nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, truyền thống hay thể chế chính trị. Ngoài ra, Trung Quốc còn là một trong những nước có quan hệ thương mại rất lớn với Việt Nam. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Như vậy, con số xuất siêu lên tới 11,12 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 62,9% so với năm trước. Trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có hoạt động xuất nhập khẩu với Việt Nam thì Trung Quốc tiếp tuc là thị trường lớn nhất và là năm thứ hai liên tiếp kim ngạch giữa 2 nước đạt trên 100 tỷ USD. Cụ thể, năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 116,866 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam là 41,414 tỷ USD và nhập khẩu tới 75,452 tỷ USD. So với năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc tăng thêm hơn 10 tỷ USD (năm 2018 là 106,706 tỷ USD). Như vậy, riêng thị trường Trung Quốc chiếm đến 22,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước trong năm 2019. Đặc biệt, nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm gần 30% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, kim ngạch tăng thêm chủ yếu từ nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh, trong khi xuất khẩu của Việt Nam sang nước láng giềng này tăng không đáng kể. Năm 2019, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc tăng 10,014 tỷ USD, trong khi xuất khẩu chỉ tăng gần 150 triệu USD. Chính vì vậy, cán cân thương mại của nước ta với Trung Quốc bị thâm hụt rất lớn lên tới hơn 34 tỷ USD1. Do đó, tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh doanh, 1 http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/kim-ngach-xuat-nhap-khau-viet-nam-trung-quoc-nam-2019-dat-gan-117ty-usd-724647.html (truy cập ngày 4/2/2020) 7 thương mại có khả năng phát sinh, nghiên cứu pháp luật Trung Quốc về vấn đề này sẽ giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Nhật Bản, từ khi thiết lập quan hệ đối tác chiến lược (năm 2009) và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2014. Hiện nay, Nhật Bản hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 (sau Hoa Kỳ và Trung Quốc) và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 (sau Trung Quốc và Hàn Quốc) của Việt Nam. Năm 2018, tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với Nhật Bản chiếm 7,9% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 7,7% tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu từ Nhật Bản chiếm 8% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Trong 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 15,28 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2018. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Nhật Bản gồm: hàng dệt may, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, thủy sản, gỗ, giày dép các loại,... Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 7,35 tỷ USD, tương đương so với cùng kỳ 2018. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Nhật Bản là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép các loại, linh kiện, phụ tùng ô tô2. Ngoài ra, mặc dù Nhật Bản mới đưa các quy định về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN vào quy định của BLTTDS (trước đây Nhật Bản áp dụng các án lệ để giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN)3. Tuy nhiên, các quy định về thẩm quyền 2 https://bnews.vn/viet-nam-va-nhat-ban-hop-tac-kinh-te-thuong-mai-phat-trien-tren-nhieu-linhvuc/126360.html (truy cập ngày 4/2/2020). 3 Trong nhiều năm, tại Nhật Bản không có luật điều chỉnh thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Sau một thời gian, thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Tòa án Nhật Bản được điều chỉnh dựa trên các nguyên tắc đã được đưa ra tại các quyết định của Tòa án Tối cao Nhật Bản. Một trong số đó là quyết định của Tòa án Tối cao trong vụ hãng Hàng không Malaysia năm 19813 đã thiết lập quy tắc - thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Nhật Bản có thể được suy ra từ các quy tắc về thẩm quyền xét xử dân sự của Tòa 8 của TA trong BLTTDS Nhật Bản lại có rất nhiều điểm mới, việc nghiên cứu pháp luật Nhật Bản về vấn đề này thực sự rất bổ ích và cần thiết hiện nay. Singapore là một quốc gia Đông Nam Á và là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Hiệp định đối tác tòa diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Singapore theo đó cũng ngày càng phát triển kéo theo các tranh chấp kinh doanh, thương mại giữa thương nhân hai nước có thể sẽ gia tăng trong thời gian tới. Đạo luật Thỏa thuận lựa chọn Tòa án mới được Singapore thông qua vào năm 2016, trên cơ sở sự gia nhập của quốc gia này vào Công ước La Hagues về Thỏa thuận lựa chọn Tòa án ngày 25/03/2015 càng làm cho hệ thống tư pháp của Singapore được đánh giá cao. Việc nghiên cứu pháp luật Singapore rất có ý nghĩa hiện nay. Chính vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu pháp luật của những quốc gia này sẽ giúp Nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng quan hơn, từ đó vận dụng vào tình hình của Việt Nam để kiến giải những giải pháp mang tính khoa học và phù hợp với tình hình phát triển của các quan hệ kinh doanh, thương mại hiện nay. + Về thời gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật từ năm 1989 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án a. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch án Nhật Bản được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự Nhật Bản, điều này được biết đến như là “cách tiếp cận suy luận đảo ngược”. Trong vụ việc này, Tòa án Tối cao xác định rằng một Tòa án Nhật Bản có thẩm quyền xem xét một yêu cầu khởi kiện của một người thừa kế của Nhật Bản khi người để lại thừa kế là nạn nhân của một vụ tai nạn hãng Hàng không của Malaysia tại Malaysia (Nguồn: Yoko Maeda (2011), New Law on International Civil Jurisdiction in Japan and its impact on foreign corporations, International Bar Association Legal practice division). 9 sử. Các Nghị quyết, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách phát triển thị trường và hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong thời đại mới; b. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp thường dùng trong nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng, chủ yếu là các phương pháp: - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các quy định tại các văn bản luật mới và cũ, các quy phạm của pháp luật nước ngoài trong tương quan với pháp luật Việt Nam trong phần phân tích quy định của pháp luật; . - Phương pháp phân tích, đánh giá: Được sử dụng trong toàn bộ Luận án để phân tích các quy định của pháp luật, các báo cáo, số liệu và những vụ án điển hình. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng trong toàn bộ Luận án để tổng hợp các quan điểm, các quy định của pháp luật và thực trạng để đưa ra quan điểm của tác giả. - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê tình hình trong phần thực trạng, liệt kê được sử dụng để liệt kê các ĐUQT, các quy định pháp luật làm dẫn chứng trong toàn bộ Luận án . Bên cạnh các phương pháp luận nói trên luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp logic,... - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các mặt lí luận, quy định của pháp luật, thực trạng và các giải pháp hoàn thiện về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN. - Phương pháp tổng hợp để khái quát nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống được ngắn gọn, dễ hiểu. 10 - Phương pháp logic để phân tích tính logic của pháp luật trong tình hình thực tế hiện nay. 5. Những đóng góp về mặt khoa học của Luận án Luận án nghiên cứu chuyên sâu về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN và đặc biệt nghiên cứu trong tương quan với pháp luật một số quốc gia trên thế giới càng làm cho Luận án có tính mới. Những kết quả nghiên cứu củaLuận án có những đóng góp về mặt khoa học: - Đóng góp và làm phong phú thêm cơ sở lý luận cơ bản vềthẩm quyền giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN của TA Việt Nam vào các công trình nghiên cứu trước đây. Xây dựng tiêu chí xác định thẩm quyền của TA; Thực trạng pháp luật về thẩm quyền của TA trong việc giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN; đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật hiện hành. - Góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của TA. Việc nghiên cứu đề tài một cách toàn diện, chuyên sâu, giúp các cơ quan tố tụng (TA) xác định chính xác, nhanh chóng thẩm quyền của TA Việt Nam trong mỗi vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN cụ thể, tránh trường hợp xác định sai thẩm quyền mà bỏ sót cho rằng TA Việt Nam không có thẩm quyền và không thụ lý giải quyết. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Góp phần nâng cao kiến thức lý luận về thẩm quyền của TA giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN trong TPQT Việt Nam và làm sáng tỏ những thành tựu đạt được của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của TA Việt Nam giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN; 11 Đóng góp vào quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA trong TPQT. Làm rõ những ưu, nhược điểm của pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền của TA Việt Nam trong tương quan so sánh đối chiếu với pháp luật trước đây và với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề nêu trên. Từ đó, góp phần giải quyết hiệu quả các vấn đề lý luận và thực tiễn về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN, là tài liệu có tính chất tham khảo để từ đó xây dựng và đưa ra những sửa đổi, hoàn thiện pháp luật. Góp phần nâng cao kiến thức pháp luật, hiểu biết về thẩm quyền của TA trong TPQT. Từ đó, giúp mỗi người có cái nhìn tổng quan về thực trạng pháp luật Việt Nam; Góp phần vào việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của TA Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2.Những vấn đề lý luận về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài. Chương 3.Thực trạng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong tương quan so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới. Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài trong bối cảnh hội nhập. 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới và Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới về thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài Thẩm quyền của TA đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại có YTNN được đặc biệt quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều công trình, tác phẩm của nước ngoài nghiên cứu về vấn đề này. Trong phạm vi Luận án, tác giả chỉ xin nêu một số công trình, tác phẩm tiêu biểu như sau: - Adrian Briggs (2002), The Conflict Of Law, Oxford University Press; J.G.Collier (2001), Conflict Of Law, 3rded., Cambridge University Press, Cambridge; Đây là hai công trình nghiên cứu về TPQT dưới hình thức giáo trình của các giáo sư Đại học Oxfordvà Cambridge biên soạn. Hai cuốn sách nêu trên phân tích quy định của TPQT và ảnh hưởng của các quy định của pháp luật Châu Âu (công ước Brussel và Lugano) khi áp dụng ở Vương quốc Anh. Trong đó, đề cập đến những vấn đề pháp lí cơ bản như các vấn đề về nguyên tắc chung xác định thẩm quyền của TA, xung đột thẩm quyền, công nhận và cho thi hành bản án của TA nước ngoài, xung đột pháp luật. - Richard Fentiman (2010), International Commercial Litigation, Oxford Private International Law Series; 13 Cuốn sách chuyên khảo về tố tụng trong thương mại quốc tế, phân tích và bình luận về các quy định trong pháp luật Châu Âu về thẩm quyền của TA đối với các vụ kiện thương mại quốc tế. Trong đó, trình bày quy định của Quy chế 1215/2012 (Brussels Recast) của Hội đồng Châu Âu về thẩm quyền và việc công nhận và thi hành án các quyết định của TA về các tranh chấp dân sự, thương mại. Phân tích tính hiệu quả của các công ước quốc tế về thẩm quyền của TA. Theo tác giả cuốn sách, vụ kiện thương mại quốc tế thường liên quan đến nhiều TA của các quốc gia khác nhau, chính vì vậy vấn đề phải quan tâm đến là vấn đề thi hành bản án, từ đó chỉ ra những quy định trong pháp luật Vương quốc Anh về vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của TA nước ngoài, những giải pháp hoàn thiện vấn đề nêu trên. - Faye Fangfei Wang (2010), Internet Jurisdiction and Choice of Law: Legal Practices; Nhìn chung, cuốn sách chuyên khảo trên tập chung vào các vấn đề pháp lí cơ bản như: Trình bày các quy định của pháp luật quốc tế về thương mại điện tử (Thương mại điện tử đã tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển sâu hơn, tuy nhiên việc xác định địa điểm kinh doanh và các yếu tố khác trong thương mại điện tử lại thực sự phức tạp), tác giả đưa ra một số quan điểm liên quan đến vấn đề này; cuốn sách cũng phân tích và so sánh các quy định về thẩm quyền của TA trong thương mại điện tử và sự lựa chọn pháp luật cũng như cách thức giải quyết tranh chấp thương mại điện tử tại Châu Âu, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Cuốn sách còn làm rõ các quy định nổi bật của Công ước Rome và quy tắc Rome I về luật áp dụng cho nghĩa vụ hợp đồng, đánh giá các quy định của Công ướcHague năm 2005 về thỏa thuận lựa chọn TA. - Peter (2007), Comtemporary Approches to Non Contractual Obligations in Private International Law (Conflict of Laws) and the Europeau Community’s “Rome II” Regulation, The European Legal Forum (E), 137-152;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan