Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ tham khảo khác(văn kiện, nghị quyết,báo cáo, chiến lược phát triển kt xh, luật t...

Tài liệu tham khảo khác(văn kiện, nghị quyết,báo cáo, chiến lược phát triển kt xh, luật tccp_ÔN THI NÂNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH 2020 môn kiến thức chung

.PDF
15
44
96

Mô tả:

THAM KHẢO KHÁC (Văn kiện, Nghị quyết,Báo cáo, chiến lược phát triển KT-XH, Luật TCCP...) Câu 1: Anh chi ̣hãy phân tích muc ̣ đích, vai trò và ý nghiã của viêc: “Xây dưng đôị ngũ cán bô,̣ công chứ c trong sach, có năng lưc ̣đáp ứ ng yêu cầu tình hình mới” (Báo cáo chính tri c̣ủa BCH TW Đảng khóa X taị Đaị hôị đaị biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng CSVN; Nhà 1 xuất bản chính tri ̣quốc gia sự thâṭ-HN). Trình bày khái quát những nôị dung đổi mới về quản lý công chứ c trong luâṭ Cán bô,̣ công chứ c năm 2008 so với pháp luâṭ trước đó. Câu 2: Tính nhân danh của quyền lực Nhà nước và thiết lập quyền lực Nhà nước của nhân dân? Câu 3: Hệ thống hành pháp, hệ thống hành chính Nhà nước và mối quan hệ Chính phủ, Bộ, chính quyền địa phương? Câu 4: Hãy trình bày khái niệm, đặc điểm của cơ quan Nhà nước: Câu 5: phân biệt Tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp? 6 9 10 12 Câu 6: Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng (khóa X) tại ĐH XII của Đảng xác định “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả”. Hãy 16 phân tích nội dung trên và nêu các VD cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tại cơ quan mình. Câu 7: Nghị quyết đại hội đảng XI đề ra chủ trương về tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước, trong đó xác định: “thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của trung ương, gắn trách nhiệm với quyền hạn được giao”. 19 Anh/chị hãy phân tích làm rõ chủ trương trên và liên hệ với thực tế ngành, lĩnh vực hoặc địa phương mình công tác để đề xuất biện pháp thực hiện có hiệu quả? Câu 8: Báo cáo chính tri ̣của BCHTW Đảng khóa X taị ĐH đaị biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác đinh “Phân đinh rõ chức năng, nhiêm ̣ vu,̣ trách nhiêm ̣ và thẩ m quyề n của mỗi cán bô,̣ công chức, tăng cường tính công khai, minh bac̣h, trách nhiêm ̣ của 22 hoa ̣t đô ̣ng công vu ̣”. Hãy phân tích nô ̣i dung trên và nêu các ví du ̣ cu ̣ thể trong quá trình thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ trên ta ̣i cơ quan đơn vi ̣mình? Câu 9: Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định “nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bàn linh ̃ chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều 25 hành, quản lý Nhà nước”. Hãy phân tích nội dung trên và nêu các ví dụ cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên cơ quan của mình? Câu 10: Đảng ta xác định, để bảo đảm thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế m - xã hội giai đoạn 2011- 2020 cần phải tập trung thực hiện nhiệm vụ “đẩy mạnh cuộc co đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí”. Theo anh/chị, đối với các cơ quan hành 26 h. chính Nhà nước cần phải có những giải pháp nào để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trên. Lấy in ví dụ minh họa. ch Câu 11: Đồng chí hãy phân tích làm rõ nhiệm vụ trọng tâm “xây dựng tổ chức bộ máy en của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; để mạnh đấu 29 vi tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu” tại Nghị quyết đại hội XII của en Đảng cộng sản Việt Nam? uy Câu 12: Đồng chí hãy phân tích những điểm mới khi thực hiện luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, phù hợp với Hiến pháp năm 2013 là “ bảo đảm chính quyền địa 30 ch phương các cấp hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, hệ thống hành chính Nhà nước Th i thống nhất, thông suốt từ trung ương đến cơ sở”. Câu 13: Nghị quyết số 04-NQ/TW( khóa XII) Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. Theo đồng chí cần có những giải pháp nào 32 để thực hiện tốt nội dung này tại cơ quan hành chính các cấp? Câu 14: Anh/chị phân tích và nêu nội dung về một chính phủ kiến tạo và phục vụ trong giai đoạn 2016-2021 Câu 15: Anh chị phân tích và nêu nội dung về một chính phủ liêm chính, minh mạch trong giai đoạn 2016- 2021 34 36 Câu 16:Đảng ta xác định, để bảo đảm thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020 cần phải tập trung thực hiện nhiệm vụ “ đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước và thực hiện dân chủ nhằm xây dựng, hoàn Thiện Nhà nước 40 pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Theo anh/chị, cần phải có những giải pháp nào để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trên. Câu 17: Phân tích các nguyên tắc xét xử các vụ án hành chính ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn. 42 Câu 18: Trình bày nhận thức của mình về những nội dung đổi mới chủ yếu của cơ chế m quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay so với cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây? Mối co quan hệ của 3 phương pháp quản lý Nhà nước về kinh tế ở nước ta. h. Câu 19: Phân tích nội dung, nhiệm vụ :”Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên in nghiệp, kỷ cương, năng động, hiệu lực, hiệu quả, lấy kết quả phục vụ và mức độ hài ch lòng của người dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá” được đề ra trong Báo cáo đánh en giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011-2015 và phương vi hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2016-2020( Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc Th i ch uy en XII) (Theo đề chính tại Đề tham khảo 2, trang 6) 45 Câu 1: Anh chi ̣hãy phân tích mu ̣c đích, vai trò và ý nghiã của viêc: ̣ “Xây dựng đô ̣i ngũ cán bô ̣, công chức trong sa ̣ch, có năng lực đáp ứng yêu cầ u tin ̀ h hin ̀ h mới” (Báo cáo chính tri ̣của BCH TW Đảng khóa X ta ̣i Đa ̣i hô ̣i đa ̣i biể u toàn quố c lầ n thứ XI Đảng CSVN; Nhà xuấ t bản chính tri quố c gia sự thâ ̣t-HN). Trin ̣ ̀ h bày khái quát những nô ̣i dung đổ i mới về quản lý công chức trong luâ ̣t Cán bô ̣, công chức năm 2008 so với pháp luâ ̣t trước đó. Đáp án: Th i ch uy en vi en ch in h. co m 1. Mu ̣c đích, vai trò và ý nghiã của viêc̣ “Xây dựng đô ̣i ngũ cán bô ̣, công chức trong sa ̣ch, có năng lực đáp ứng yêu cầ u tin ̀ h hin ̀ h mới”: Để tiế p tu ̣c xây dựng và hoàn thiê ̣n Nhà nước Cô ̣ng hòa xã hô ̣i chủ nghiã Viê ̣t Nam, Đảng và nhà nước ta đã xác đinh ̣ nhiê ̣m vu ̣ tro ̣ng tâm là cải cách hành chính. Các nô ̣i dung cải cách hành chính đươ ̣c Nhà nước ta xác đinh ̣ bao gồ m: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào một mục tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn; xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh vững bước đi lên xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở cửa, hội nhập quốc tế đòi hỏi Nhà nước ta đẩy mạnh cải cách hành chính. Đặc biệt là nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gộc của mọi công việc”. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng. Trong hơn 20 năm đổi mới, đội ngũ cán bộ, công chức đã quan tâm về mọi mặt, ngày càng trưởng thành và đảm đương nhiều nhiệm vụ, đứng vững trước mọi khó khăn , thử thách: thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình đổi mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực và phẩm chất, không ngừng sang tạo, phải vươn lên mạnh mẽ hơn nữa mới có thể đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng nặng nề và khó khăn. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam có hiện tượng vừa thiếu lại vừa yếu, một bộ phận không nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị, lối sống; cơ hội thực dụng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ không tốt, có biếu hiện quan lieu, hách dịch, xa dân, gây phiền hà cho nhân dân… đang làm suy giảm niềm tin với nhân dân và gây cản trở tiến trình đổi mới đất nước. Vì vậy, để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc XHCN, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú trọng nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, thực sự với nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản, trong đó có nhiệm vụ: “Xây dựng 1 đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu tình hình mới”, đây là một nhiệm vụ lớn, có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, đáp ứng những yêu cầu đang đặt ra của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, là một nhân tố mang ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước theo hướng bảo đảm thực sự trong sạch, vững mạnh, thực sự là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; co m Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức, xác định rõ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của cán bộ, công chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch của hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. in h. 2. Trình bày khái quát những nội dung đổi mới về quản lý cán bộ, công chức trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 so với các quy định pháp luật trước đó. Th i ch uy en vi en ch Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bọ, công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong cấc hoạt dộng quản lý, chúng ta chưa xác địng được rõ ràng cán bộ; công chức, viên chức, việc nghiên cứu để sác định rõ cán bộ, công chức, viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi và đối tượng cán bộ, công chức đã được thu hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm cả khu vực hành chính Nhà nước, khu vực sự nghiệp và cá cơ quan Đảng, đoàn thể. Những người làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại như doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân Việt Nam… điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước mới chỉ là những căn cứ để xác định một người có phải là “cán bộ, công chức” hay không. Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung lần thứ hai (lần thứ nhất là năm 2000), một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Việc phân đình này đã tạo cơ sở để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên chức” vẫn chưa được giải quyết. Vì không xác định được rõ thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến cơ chế và các quy định quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, 2 kỷ luật, chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng như của công chức, viên chức. co *Những nội dung đổi mới quản lý cán bộ, quản lý công chức: m Ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII thông qua Luật Cán bộ, công chức thay thế Pháp chế Cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã họi chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng một nền hành chính trong sạch, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với xu hướng chuyển đổi sang nền hành chính phục vụ. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 phù hợp với thể chế chính trị và thực tiễn quản lý của Việt Nam, tạo cơ sở và căn cứ đê đưa ra những nội dung đổi mới và cải cách chế độ công vụ, công chức. Đây cũng là căn cứ để xác định rõ phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do một văn bản luật khác điều chỉnh. Th i ch uy en vi en ch in h. + Về đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh: Luật CBCC đã thu hẹp đối tượng áp dụng so với Pháp lệnh CBCC gắn với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Theo đó, đội ngũ viên chức làm việc trong khu vực sự nghiệp công lập chiếm số lượng rất lớn (khoảng trên 1,4 triệu người), do đặc điểm và tính chất hoạt động của họ không mang tính quyền lực chính trị và quyền lực Nhà nước nên đối tượng này không thuộc phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Luật. Đây là một bước tiến mới về nhận thức trong quá trình tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Khi tách đội nghũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ra khỏi Luật CBCC sẽ có điều kiện tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, nâng cao chất lượng phục vụ người dân của các đơn vị sự nghiệp. Trước đây, với việc sửa đổi và bổ sung một số điều của Pháp lệnh CBCC năm 2003, Nhà nước đã bước đầu phân định khu vực hành chính Nhà nước với khu vực sự nghiệp. Sau 5 năm thực hiện việc phân định này, đội ngũ viên chức không còn là đối tượng điều chỉnh luật CBCC và được Luật viên chức ban hành năm 2010 điều chỉnh. Song song với việc thu hẹp đối tượng điều chỉnh, Luật CBCC đã phân định tương đối rõ ai là cán ộ, ai là công chức. Trước đây, do điều kiện chiến tranh và thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tất cả những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, của Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, kể cả trong các doanh nghiệp, lâm nông trường… đều được gọi chung trong cụm từ là “cán bộ công nhân viên chức” mà chưa có sự phân định rõ rang, cụ thể. Đến năm 1993, khi thực hiện cải cách tiền lương, mới bước đầu phân định CBCC trong khu vực hành chính sự nghiệp với những người làm việc trong khu vực sản xuát kinh doanh. Đây là tiền đề để Nhà nước ban hành Pháp lệnh CBCC năm 1998 điều chỉnh CBCC trong khu vực hành chính sự nghiệp (gồm các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước và tổ chức được vấn đề tách cán bộ với công chức. Qua 10 năm thực hiện Pháp lệnh CBCC, do chưa phân định rõ rang ai là cán bộ, ai là công chức nên cơ chế quản lý và chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành vẫn còn những hạn chế, chưa hoàn toàn phù hợp với 3 từng nhóm đối tượng. Luật CBCC năm 2008 đã quy định tiêu chí phân định ai là cán bộ, ai là công chức. Theo đó, cán bộ gắn với tiêu chí được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chực vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; “cán bộ, công chức cấp xã” đã được tách ra thành cán bộ cấp xã (gắn với cơ chế bầu cử) và công chức cấp xã (gắn liền với cớ chế tuyển dụng). h. co m Bên cạnh những quy định áp dụng chung đối với cán bộ, công chức, để có những quy định phù hợp với đặc thù hoạt động và thực thi công vụ của cán bộ, công chức và cán bộ cấp xã, công chức cấp xã, Luật CBCC có 3 chương riêng biệt: chương cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Qua đó đã thể hiện bước tiến mới trong việc phân biệt một số nội dung quản lý cán bộ với quản lý công chức và cán bộ, công chức cấp xã. Đặc biệt, việc thực hiện điều động, huấn luyện cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội đã được thể chế hóa trong các chương này của Luật. Việc quy định các đối tượng áp dụng nêu trên của Luật có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc quy định các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ, công tác sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cũng như xây dựng cơ chế chính sách phù hợp với đội ngũ cán bộ, đội ngũ công chức về cán bộ, công chức cấp xã. ch uy en vi en ch in + Để xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu mới hiện nay, Luật bổ sung thêm một số nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức. Trong đó, đáng chú ý là nguyên tắc kết hợp tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chi tiêu biên chế. Nguyên tắc nà tạo cơ sở khoa học đồng thời mang tính thực tiễn cao; giúp cho việc xóa bỏ hoàn toàn cơ chế “xin – cho” trong quản lý biên chế cũng như bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích công tác tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Việc xác định biên chế được thực hiện trên cơ sở khoa học, không chỉ dựa vào nhu cầu công việc, nhiệm vụ của cơ quan, mà còn căn cứ vào tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức. Th i + Đổi mới phương thức quản lý cán bộ, công chức: Để xây dựng đội ngũ cán bộ, dội ngũ công chức và cán bộ, công chức trong sạch, có phẩn chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiện nay, bên cạnh việc kế thừa các quy định hiện hành còn phù hợp, Luật CBCC bổ sung nhiều nội dung nhằm đổi mới phương thức và cơ chế quản lý cán bộ, công chức theo chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán bộ và cải cách chế độ công vụ, công chức. Cụ thể là: Về quản lý cán bộ, quản lý công chức: Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý cán bộ và quản lý công chức, Luật CBCC quy định rất rõ ràng và mạch lạc vấn đề này. Đối với cán bộ, việc quản lý thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đối với công chức, việc quản lý Nhà nước về công chức do Chính phủ quản lý thồng nhất – nghĩa là các quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, đãi ngộ, thôi việc, nghỉ hưu… đối với những người được xác định là công chức, cho dù họ làm việc trong cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội hoặc bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp, đều được thống nhất quản lý và thực hiện theo các quy định 4 của Chinh phủ. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng, các bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quản lý Nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp. + Thực hiện dổi mới công tác quản lý công chức, luật quy định việc mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức. Đó là căn cứ và cơ sở để xác định số lượng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, thi nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó, Luật quy định cụ thể và rõ ràng chế độ báo cáo và quản lý hồ sơ CBCC để đưa công tác này vào nền nếp, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về công chức. en ch in h. co m + Về quản lý biên chế, tổ chức tuyển dụng và nâng ngạch công chức được thay đổi theo hướng dựa trên tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, mô tả công việc và xây dựng cơ cấu công chức. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức đã được thực hiện ngay trong Luật mà không giao cho Chính phủ hoặc các cơ quan khác quy định. Trong đó, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức có một số điểm mới, đó là: mặc dù Luật Quốc tịch đã được sửa đổi, bổ sung thông thoáng hơn trước đây nhưng chỉ những người có quốc tịch Việt Nam mới được dự tuyển; về điều kiện liên quan đến Luật Cư trú, người dự tuyển có quốc tịch Việt Nam nhưng không dư trú tại Việt Nam thì cũngh không được dự tuyển; người đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa án mà chưa được xóa án tích cũng không được dự tuyển. Bên cạnh thực hiện ưu tiên tuyển chọn người có công với nước, người dân tộc thiểu số còn thực hiện chính sách ưu tiên tuyển chọn người có tài năng. Th i ch uy en vi + Về tổ chức tuyển dụng, nâng ngạch: Cùng với việc giao thẩm quyền tuyển dụng cho các bộ, ngành và địa phương, Luật bổ sung quy định các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm thực hiện việc phân cấp tuyển dụng công chức cho các cơ quan thuộc quyền quản lý. Bước đầu gắn dần thẩm quyền sử dụng với thẩm quyền tuyển dụng, khắc phục tình trạng người được giao quyền tuyển dụng không được giao quyền sử dụng; người được giao sử dụng thì lại không được giao quyền tuyển dụng; qua đó nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, lựa chọn được đúng người có đủ năng lực, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu công việc. Việc nâng ngạch phải qua kỳ thi và thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh để lựa chọn người giỏi hơn, không hạn chế số người đăng ký, không quy định thâm niên giữ ngạch và hệ số lương… Tuy nhiên, chỉ tiêu dự thi được xác định trên cơ sở nhu cầu vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức. Theo nguyên tắc cạnh tranh, cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ bổ nhiệm vào ngạch dự thi số người bằng đúng số vị trí còn thiếu trong số những người đạt yêu cầu, theo nguyên tắc chọn người giỏi hơn. Để nâng cao chất lượng công chức, nội dung và hình thức thi tuyển; thi nâng ngạch được đổi mới nhằm lựa chọn đúng người có đủ năng lực, phẩm chất, kỹ năng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức thi nâng ngạch được tập trung vào một đầu mối do Bộ Nội vụ chủ trì, trên cơ sở phối hợp với các đơn vị, cơ quan hữu quan. 5 Th i ch uy en vi en ch in h. co m Câu 2: Tính nhân danh của quyền lực Nhà nước và thiết lập quyền lực Nhà nước của nhân dân? Trả lời: Để giữ vững và phát huy bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa; trong điều kiện hiện nay việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phải quán triệt sâu sắc quan điểm cơ bản có tính nguyên tắc được Đảng ta đề ra trong các nghị quyết đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, các nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lầ n thứ VIII (khóa VII) và nghị quyết Trung ương lần thứ 3 (khóa VII); “Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chií nh với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc”. Lịch sử xã hội loài người chỉ ra rằng, có nhiều hình thức tổ chức quyền lực Nhà nước khác nhau: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến, quyền lực Nhà nước: Quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều nằm trong tay một Nhà quân chủ. Xét về nhà nước đó là Nhà nước quân chủ chuyên chế, quyền lực của Nhà vua là vô hạn, cách tổ chức ấy tất yếu dẫn đến la ̣m quyền và tùy tiện. Chế đô ̣ chiế m hữu nô lê ̣ và phong kiế n không thừa nhâ ̣n tin ́ h nhân dân của quyề n lực nhà nước. Để chống lại chế độ chuyên chế và độc đoán đó; ngay thời cổ đại đã xuất hiện tư tưởng nhân quyền ở những mức độ khác nhau. Đa ̣i biểu của tư tưởng ấy là Platoon ( 427347 trước công nguyên) và Arixtot (384-322 trước công nguyên). Các học giả tư sản thế thừa tư tưởng phân quyền thời cổ đại và phát triển thành học thuyết “ phân chia quyề n lực” vào thời kỳ cách mạng tư sản thế kỷ XVI-XVIII. Đại diện của nó là J.Locc và đỉnh cao là S.L.Montesquien, các học giả tư sản công nhận quyền lực Nhà nước thuộc nhân dân. Theo J.Locc, Để đảm bảo các quyền tự do cơ bản của con người cần phải hạn chế quyền lực chính trị theo nguyên tắc phân chia quyền lực, tách quyền hành pháp khỏi lập pháp và Nhà làm luật cũng phải lệ thuộc vào luật, tuân theo luâ ̣t. J.Locc chia quyề n lực nhà nước thành lâ ̣p pháp, hành pháp và quyề n lực liên bang, quyề n lâ ̣p pháp do nghi viê ̣ ̣n - Cơ quan đa ̣i diê ̣n nhân dân thực hiê ̣n, quyề n hành pháp và quyề n liên bang cầ n cho mô ̣t nhân vâ ̣t - nhà quân chủ, nhưng người đó không đươ ̣c la ̣m quyề n, còn quyền tư pháp thì chỉ là một bộ phận của quyền hành pháp, Nhưng khi xét xử phải có sự tham gia của nhân dân. Theo ông, trong cơ cấu Quyền lực, quyền lập pháp có vai trò chủ đạo, nhưng không tuyệt đối vì mọi quyền lực tối cao còn lại thuộc về nhân dân, là người có thể giải tán hay thay đổi thành phần cơ quan lập pháp, khi mà hoạt động không còn đảm bảo tín nhiệm với nhân dân. Thuyết phân chia quyền lực được S.L.Montesquieu (1689-1766) Phát triển, hoàn thiện lên trình độ mới. Như vậy, Tư tưởng phân quyền của J.Locc và S.L.Montesquieu đã thể hiện khuynh hướng chính trị rõ rệt, nó trở thành cơ sở tư tưởng, phương tiện đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế Phong kiến của tập đoàn giai cấp tư sản và quý tộc trong quá trình cách mạng tư sản thế kỷ XVII, XVIII. Thuyết phân chia quyền lực ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng tập hợp quần chúng chống chế độ phong kiến. 6 Th i ch uy en vi en ch in h. co m Khi giai cấp tư sản giành được chính quyền, học thuyết này trở thành nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước tư sản. học thuyết này đã hạn chế quyền lực của cơ quan lập pháp “ chỉ ban hành ở lĩnh vực nhất định”, lập pháp không kiểm tra giám sát về quyền hành pháp và tư pháp. Mục đích sâu xa của nó là nhằm hạn chế quyền lực của cơ quan đại diện cao nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra và tăng cường quyền lực cho giai cấp cầm quyền hành pháp. Quan điểm quyền lực Nhà nước của Đảng ta: “Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân hay Nhà nước của dân, do dân, vì dân” Yế u số chính trị quan trọng về mặt Nhà nước do cách mạng Tháng Tám đem lại là quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Tư tưởng quyền lực nhân dân là nền tảng của chế độ dân chủ kiểu mới thay thế các chế độ chính trị lỗi thời trước đó, nó được ghi nhận trong chương đầu của tất cả các Hiến pháp của Nhà nước ta. Viê ̣c khẳng định một tư tưởng tiến bộ như vậy trong đời sống chính trị và pháp lý là một quá trình đầy khó khăn, là kết quả của các cuộc cách mạng xã hội. Nhưng việc tổ chức thực hiện nó cũng không phải dễ dàng, còn nhiều cản trở. Tìm tòi những phương pháp hữu hiệu nhất để tổ chức quyền lực nhân dân và ghi nhận chúng và pháp luật là công việc đầu tiên trong thiết chế quyền lực Nhà nước. Từ quan niệm có tính lý thuyết đến kinh nghiệm thực tiễn của Nhà nước ta có thể rút ra một số cách thức cơ bản để tổ chức quyền lực nhân dân: Nhân dân thiết lập quyền lực như thế nào? Thứ nhất: Nhân dân thành lập Nhà nước bằng phổ thông bầu phiếu. Cử tri bầu ra cơ quan quyền lực Nhà nước đại diện cho quyền lực nhân dân ở trung ương và đơn vị (cấp) Hành chính Nhà nước, là kết quả của chính trị pháp lý chưa từng có trong lịch sử đất nước ta. Tuy nhiên vấn đề không chỉ dừng lại ở sự khẳng định có tính nguyên tắc mà phải tiế n tới một chế độ bầu cử dân chủ thực sự. Để có một cuộc bầu cử dân chủ cần trước hết là sự chọn ứng cử viên theo ý dân. Về mặt cơ cấu: ý dân bao gồm những ý tứ liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của từng cá nhân người dân và ý chí của công dân, với tư cách là người chủ quyền lực kiến nghị, yêu cầu Nhà nước. Nhưng ý dân không thể là ý chí rời rạc của từng người, không phải là số cộng của các ý chí cộng đồng. Vậy thực chất sự tham gia để hình thành ý chí của người dân trong từng đơn vị bầu cử hiện nay bao gồm những yếu tố nào? từ góc độ chính trị - pháp lý có thể sơ đồ hóa các yếu tố như sau: Sự lañ h đa ̣o của Đảng → Thể chế nhà nước → Sự tham gia của dân Sự tác động qua lại của các yếu tố đó theo nguyên tắc, phương pháp cố định và uyển chuyển trong điều kiện, hoàn thành cụ thể sẽ hình thành ý Dân. Khi tổ chức tìm kiếm ứng cử viên, cơ chế tác động đó vận hành trên cơ sở kết hợp hài hòa, cân nhắc một cách khách quan ý muốn của Đảng (đảng cử) và ý muốn của dân (dân bầu) theo một thể chế luật định. Do vậy, chế độ bầu cử là vấn đề Hiến định và được cụ thể hóa trong luật bầu cử cơ quan dân cử. Xác định tiêu chuẩn của người đại biểu nhân dân là bảo đảm quan trọng của chế độ bầu cử dân chủ. 7 Th i ch uy en vi en ch in h. co m Đa ̣i biểu nhân dân là Nhà chính trị trong Nhà nước, là người hoạch định chính sách, chủ trương, biện pháp lớn của quốc gia và của từng đơn vị hành chính Nhà nước. Vì vậy, người đại biểu cần có các tiêu chuẩn chính trị sau: -Là công dân Việt Nam, trung thành với chính thể, tổ quốc, có năng lực hoạt động chính trị. Năng lực chính trị là khả năng tham gia làm ra chính sách vì dân nên đòi hỏi phải có uy tín trước dân và có trách nhiệm chính trị trước người bầu ra mình. Uy tín, trách nhiệm chính trị của người đại biểu được hình thành phụ thuộc vào lợi ích chính trị (lãnh đạo chính trị) trong sự tính toán kết hợp với lợi ích chung của xã hội và mong muốn của cộng đồng dân cư phù hợp với chủ quyền, lợi ích quốc gia, là đối tượng điều chỉnh của hệ thống quy phạm chính trị. Vì thế, để “luật hóa” các quy phạm chính trị đó cầ n cân nhắc kỹ càng. Ngoài năng lực chính trị có thể đòi hỏi năng lực chuyên môn đối với đại biểu nhân dân không? Thực hành chính trị là một lĩnh vực hoạt động dựa trên những quy luật chính trị và thực tiễn. chính trị là một môn khoa học - chính trị học, nhưng còn là một nghệ thuật, đào luyện một con người xuất phát từ một nền văn hóa trong môi trường chính trị để trở thành một Nhà chính trị, cũng cần có tiêu chuẩn chuyên môn nghề nghiệp, được phân biệt với những tiêu chuẩn chính trị, không làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn người đại biểu chính trị của nhân dân. Sẽ là phiến diện nếu không đề cập đến sự đòi hỏi đại biểu biết nhiều chuyên môn khác nhau. Khi quyết định chính sách, đại biểu nhân dân cần hiểu biết chuyên môn liên quan đến lĩnh vực mình phải biểu quyết. Khó có khả năng làm cho đại biểu hiểu hết mọi lĩnh vực, vì vậy để khắc phục điều đó phải định ra cơ chế đảm bảo hoạt động đại biểu. Về lý thuyết có nhiều bảo đảm trên các phương diện chính trị, kinh tế, thông tin, cá nhân... tuy vậy, bảo đảm có tính chất “phục vụ” và “tư vấ n” do từng đại biểu chưa được chú ý thực sự. Không có sự phục vụ bằng bộ máy Nhà nước và tư vấn về các lĩnh vực chuyên môn trong hoạch định chính sách, thông qua Pháp Luật và hoạt động giám sát thì đại biểu khó có thể thể hiện được ý trí nhân dân. -Thứ hai: Nhân dân Trao quyền lực cho Nhà nước, trở thành quyền lực Nhà nước - trung tâm của quyền lực chính trị, được thực hiện thông qua Pháp Luật, Trước hết là Hiến Pháp, quy định về tổ chức quyền lực Nhà nước, địa vị pháp lý của công dân và mối quan hệ giữa quyền lực Nhà nước với đời sống dân sự. Quyề n lực nhân dân được “chuyể n giao” thành quyền lực của một tổ chức Cụ thể Nhà nước, hay nói cách khác quyền lực công đã được “ cá thể hóa” do các “ pháp nhân công quyền” thực hiện. Trong trường hợp này quyền lực có thể có xu hướng lạm Quyền nếu như không bị ngăn chặn, hạn chế Bởi nguyên tắc quyền lực bị lệ thuộc bởi Pháp Luật. như vậy, pháp luật trước hết quy định quyền lực quản lý của Nhà nước đối với xã hội, đồng thời với việc chế định các quy tắc hạn chế Quyền lực, đặt quyền lực có bộ máy cưỡng chế bảo đảm nó vào trong một khuôn khổ hạn Định, đó là một trong những nội dung cơ bản của Nhà nước pháp quyền. cùng với quy định về quyền lực Nhà nước, pháp luật hướng tới xác lập quyền và nghĩa vụ công dân, hay chuẩn xác hơn là điều chỉnh mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ, giữa quyền lực Nhà nước và cá nhân. Sự ấn định của pháp luật về quyền công dân là khả năng pháp lý do lớn cho mọi người dân, nhưng đối với một nhóm công dân nhất định ở phạm vi lãnh thổ nhất định thì các quyền công dân có thể bị hạn chế Bởi chính quyền lực Nhà nước. Có nghĩa là thừa nhận Nhà nước được quyền hạn của công dân đã 8 m được Pháp luật giao cho. Ở đây vấn đề quan trọng còn lại là ai có quyền quy định sự hạn chế đó? Không thể bất cứ cơ quan hai Nhà chức trách nào cũng có quyền đó. Trong Nhà nước pháp quyền, sự hạn chế quyền Hiến định của công dân phải do một đạo luật quy định. tóm lại, trong xã hội Nhà nước có quyền lực mạnh mẽ, nhưng luôn bị lệ thuộc vào pháp luật, quyền Hiến định của một công dân rất rộng rãi, nhưng có thể bị hạn chế bằng các đạo luật trong các trường hợp cụ thể. Đó là những đặc trưng quan trọng của tổ chức quyền lực nhân dân. -Thứ ba, các quyền chỉ thuộc về công dân cần được pháp luật ghi nhận. Theo lẽ thường, nhân dân có quyền lực có thể giữ lại một số quyền trong cuộc bàn giao quyền lực cho Nhà nước. các quyền giữ lại, chỉ thuộc về công dân như: trưng cầu dân ý, bãi miễn đại biểu nhân dân, giám sát, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, những quyền này được ghi nhận trong pháp luật, đồng thời với việc ấn định Nhà nước có nghĩa vụ tổ chức thực hiện các quyền đó. Th i ch uy en vi en ch in h. co Câu 3: Hệ thống hành pháp, hệ thống hành chính Nhà nước và mối quan hệ Chính phủ, Bộ, chính quyền địa phương? Trả lời: 1, Hệ thống hành pháp: Chin ́ h phủ, Bô ̣, chin ́ h quyề n điạ phương (HĐND, UBND). Chính phủ: vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tức là quyền hành pháp cao nhất và chịu sự giám sát của Quốc hội. Chiń h phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, UBTVQH, Chủ tich ̣ nước. Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước: phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chính phủ nắm quyền hành pháp bao gồm chủ yếu hai mặt: một là quyền lập quy (ra văn bản dưới luật để thực hiện luật); hai là Tổ chức quản lý, điều hành nề n hành chính Nhà nước. Thủ tướng: là người lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên của chính phủ, UBND các cấp, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội,UBTVQH, Chủ tịch nước. Bô ̣ trưởng: Bô ̣ trưởng mà các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ và trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách. Quyền của bộ trưởng thể hiện trên hai mặt: một là quyền lập quy trong phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách, theo thẩm quyền được giao; hai là quyền điều hành hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được giao, theo đúng pháp luâ ̣t. Hội đồng nhân dân: HĐND địa phương là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân: UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Về chức 9 Th i ch uy en vi en ch in h. co m năng quản lý Nhà nước về kinh tế thì các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế Trung ương hay địa phương. 2. Hệ thống hành chính Nhà nước: Chính phủ, Bộ, UBND ( như trên) 3. Mối quan hệ Chính phủ, Bộ, chính quyền địa phương: Chính phủ: vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tức là quyền hành pháp cao nhất và chịu sự giám sát của Quốc hội. Chiń h phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, UBTVQH, Chủ tich ̣ nước. Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước: phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chính phủ nắm quyền hành pháp bao gồm chủ yếu hai mặt: một là quyền lập quy (ra văn bản dưới luật để thực hiện luật); hai là Tổ chức quản lý, điều hành nề n hành chính Nhà nước. Thủ tướng: là người lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên của chính phủ, UBND các cấp, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội,UBTVQH, Chủ tịch nước. Bô ̣ trưởng: Bô ̣ trưởng mà các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ và trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách. Quyền của bộ trưởng thể hiện trên hai mặt: một là quyền lập quy trong phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách, theo thẩm quyền được giao; hai là quyền điều hành hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được giao, theo đúng pháp luâ ̣t. Ủy ban nhân dân: UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Về chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế thì các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế Trung ương hay địa phương. Câu 4: Hãy trình bày khái niệm, đặc điểm của cơ quan Nhà nước: Trả lời: * Khái niệm: Cơ quan Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, gồm một tập thể người hay một người thay mặt Nhà nước đảm nhiệm một nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện một chức năng của Nhà nước bằng các hình thức và phương pháp hoạt động nhất định. Tất cả các cơ quan Nhà nước tạo thành bộ máy Nhà nước. nhưng bộ máy Nhà nước không phải một tập hơ ̣p đơn giản, mà là một hệ thống thống nhất các cơ quan có mối liên hệ ràng buộc qua lại chặt chẽ với nhau vận hành theo một cơ chế đồng bộ, Thống Nhất, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước tùy thuộc vào hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan Nhà nước. 10 ch uy en vi en ch in h. co m *Cơ quan Nhà nước có các đặc điểm: -Là 1 tổ chức công quyền, có tính độc lập tương đối với cơ quan Nhà nước khác, 1 tổ chức cơ cấu bao gồm những CBCC được giao những quyền hạn nhất định để thực hiện NV&CNNN theo quy định pháp luật; - Đặc điểm cơ bản của CQNN làm cho nó khác với tổ chức khác là tính quyền lực Nhà nước, chỉ CQNN mới có quyền lực Nhà nước và Nhà nước thực hiện quyền lực của nhân dân; giải quyết các vấn đề quan hệ với công dân. Mỗi pháp lý mà Nhà nước trao cho để thực hiện NV, CNNN; - Thẩ m quyền của các cơ quan Nhà nước có giới hạn về không gian và thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu tác động. Thẩm quyền của cơ quan phụ thuộc vào địa vị của cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Giới hạn Thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước là giới hạn mang tính pháp lý vì được Pháp luật quy định. Cơ quan Nhà nước chỉ hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của mình và trong phạm vi đó có hoạt động độc lập, chủ động và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. - Mỗi cơ quan Nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do Pháp luật quy định: * Theo Hiến pháp năm 1992, bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các loại cơ quan Nhà nước sau: 1. Các CQQLNN: Quốc hội là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất, HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương; 2. Các CQHCNN: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 3. Các cơ quan xét xử: TAND tối cao, TA quân sự, các TAND địa phương,TA đặc biệt và các TA khác do luật định; 4. Các CQKS: VKSNDTC, VKS quân sự và VKSND điạ phương; 5. Chủ tịch nước: là một chức vụ Nhà nước, một cơ quan Đặc Biệt, thể hiện sự thống nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lâ ̣p pháp, hành pháp, tư pháp nên không xếp vào bất kỳ một cơ quan nào. Th i * Cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước đảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà nước. Tất cả quản lý Nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quản lý Nhà nước thông qua các cơ quan đại diện do nhân dân lập ra. Các cơ quan khác của Nhà nước đều bắt nguồn từ cơ quan đại diện dân cử, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan đó. Tui bộ máy Nhà nước luật tổ chức theo nguyên tắc tập trung, quyền lực Nhà nước thống nhất, nhưng trong bộ máy Nhà nước có sự phân công, phối hợp với các cơ quan thực hiện cấp quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Quyền lập pháp là quyền quyết định về luật - ban hành luật (HP, bô ̣ luâ ̣t, luâ ̣t). Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; - Quyền hành pháp ( quyền lập quy và quyền hành chính) là quyền chấp hành luật, tổ chức thi hành pháp luật bằng hoạt động quản lý Nhà nước, quyền hành pháp được hiến pháp, luật do cho các cơ quan HCNN (CP,UBND) và cơ quan chuyên môn thuộc UBND); 11 - Quyền tư pháp là quyền xét xử cùng với các quyền khác liên quan trực tiếp với xét xử (điều tra, truy tố). Quyề n tư pháp thuộc các tòa án, tòa án là trung tâm của quyền tư pháp và các cơ quan xác thực hiện các hoạt động kể trên. Th i ch uy en vi en ch in h. co m Câu 5: phân biệt Tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp? Nội dung CQHCNN Tổ chức CT-XH Đơn vị sự nghiệp Đặc điểm -là một tổ chức công -là tổ chức đại diện - là đơn vị hoạt động quyền cho lợi ích của các kinh tế, cung cấp -mang tính quyền nhóm cộng đồng các dịch vụ công lực nhà nước XH khác nhau. - hoạt động mang -làm việc nhân danh Tham gia vào hệ tính chuyên môn NN thống Chính trị tùy nghiệp vụ. -nằm trong hệ thống theo tôn chỉ, mục - được thành lập tùy CQNN, được thành đích, tính chất theo nhu cầu lập theo quy định của PL Chức năng -Thực hiện chức - Là cầu nối trung - thực hiện chức năng QLNN hoặc gian của Nhân dân năng về kinh tế, tham mưu cho cấp cung cấp dịch vụ trên về QLNN công. Không có chức năng QLNN Con người -Được tuyển dụng sẽ - Tự nguyện tham - Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch gia vào tổ chức sẽ được bổ nhiệm công chức - Không hưởng vào ngạch viên chức - hưởng lương từ lương - hưởng lương từ ngân sách NN ngân sách hoặc từ nguồn thu của đơn vị Kinh phí hoạt động Do ngân sách Nhà -Do hội viên cung Có 3 loại: nước cấp cho cấp -Đơn vị tự đảm bảo -NN hỗ trợ một 100% kinh phí. phần kinh phí -Đơn vị được nhà nước đảm bảo 100% kinh phí -Đơn vị được NN hỗ trợ một phần kinh phí Các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí Phòng chống tham nhũng, lañ g phí là công việc khó khăn, phức tạp, là nhiệm vụ quan trọng, Thường xuyên của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong sự nghiệp xây 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng