TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ MÔN HỌC: D620301
THĂM DÒ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH SINH
SẢN CÁ BỐNG CÁT (Glossogobius giuris) VỚI
KÍCH THÍCH TỐ KHÁC NHAU
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƯƠNG VÕ TÔN
MSSV: 1153040094
LỚP: NTTS KHÓA 6
Cần Thơ,
2015
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ MÔN HỌC: D620301
THĂM DÒ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH SINH
SẢN CÁ BỐNG CÁT (Glossogobius giuris) VỚI
KÍCH THÍCH TỐ KHÁC NHAU
Cán bộ hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Văn Kiểm
Sinh viên thực hiện
Trương Võ Tôn
MSSV: 1153040094
Lớp: NTTS khóa 6
Cần Thơ, 2015
ii
LỜI CẢM TẠ
Sau 2 tháng thực tập từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 7 năm 2015, tại phường Lê
Bình – quận Cái Răng – Thành Phố Cần Thơ, áp dụng những kiến thức đã học kết
hợp với kinh nghiệm thực tế, nay tiểu luận đã được chỉnh sửa và hoàn thành.
Trước hết em xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu Trường Đại học Tây Đô đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Kiểm đã tận
tình chỉ dạy cho em trong quá trình học tập đã hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng –
Trường Đại học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiểu luận được hoàn
thành, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp thuỷ sản K6 đã
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!
i
TÓM TẮT
Cá bống cát (Glossogobius giuris) là một trong những loài cá có kích thước nhỏ,
chất lượng thịt ngon, sống được trong nhiều thủy vực nước ngọt, lợ, mặn.
Đề tài thăm dò khả năng kích thích sinh sản cá bống cát với kích thích tố khác nhau
được thực hiện với 2 thí nghiệm, dùng 2 loại kích thích tố HCG và LHRH-a +
DOM với các liều lượng khác nhau để thăm dò cá rụng trứng và đẻ trứng. Kết quả
đã ghi nhận khi kích thích sinh sản cá bống cát với HCG liều dùng 2.000 – 4.000
UI/kg cá cái và LHRH-a + DOM liều dùng 50 – 150 µg + 10 mg/kg cá cái, chưa đủ
để gây quá trình chính và rụng trứng ở cá bống cát.
Từ khóa: cá bống cát, Glossogobius giuris.
ii
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của
tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.
Ngày…...Tháng…..Năm 2015
TRƯƠNG VÕ TÔN
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................i
TÓM TẮT ............................................................................................................. ii
CAM KẾT KẾT QUẢ ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ...........................................................................................vii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................ 2
2.1 Đặc điểm sinh học cá bống cát ................................................................................. 2
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại .........................................................................2
2.1.2 Phân bố .............................................................................................................3
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm sinh sản..............................................................................................4
2.2 Các vấn đề về kích thích tố trong sinh sản nhân tạo .................................................. 5
2.3 Các kích thích tố trong sinh sản nhân tạo .................................................................. 6
2.3.1 Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên) .............................................................6
2.3.2 HCG (Human Chorionic Gonadotropin) ............................................................7
2.3.3 LH-RHa (Luteinizing Hormone Releasing Hormone Analog) ............................7
2.4 Các nghiên cứu và sử dụng hormone kích thích cho cá sinh sản................................ 8
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 10
3.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................................. 10
3.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................ 10
3.2.1 Dụng cụ và thiết bị ..........................................................................................10
3.2.2 Hóa chất ..........................................................................................................10
3.2.3 Các loại hormone kích thích sinh sản nhân tạo .................................................10
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 10
iv
3.3.1 Chọn và chăm sóc cá bố mẹ .............................................................................10
3.3.2 Bố trí thí nghiệm..............................................................................................11
3.4 Phương pháp thu và xử lý số liệu ............................................................................ 11
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................11
3.4.2 Xử lý số liệu ....................................................................................................12
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 13
4.1 Kết quả nuôi vỗ cá bố mẹ ....................................................................................... 13
4.2 Sự thành thục sinh của cá bống cát ......................................................................... 14
4.2.1 Hình thái tuyến sinh dục ..................................................................................14
4.2.2 Biến động sức sinh sản ....................................................................................16
4.2.3 Kích thước và màu sắc trứng cá .......................................................................16
4.3 Kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản cá bống cát ................................................ 17
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 19
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 19
5.2 Đề xuất................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 20
PHỤ LỤC .............................................................................................................. A
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá bống cát ......................................................... 2
Hình 2.2: Các loại hormone thường sử dụng trong sinh sản nhân tạo ....................... 6
Hình 4.1: Ao nuôi vỗ cá bố mẹ .............................................................................. 13
Hình 4.2: Noãn sào giai đoạn IV của cá cái............................................................ 15
Hình 4.3: Tinh sào giai đoạn III của cá đực............................................................ 15
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tác dụng của một số loại hormone kích thích cá sinh sản ........................ 8
Bảng 3.1: Loại và liều kích thích tố sử dụng trong thí nghiệm ............................... 11
Bảng 4.1: Nhiệt độ và pH trong thời gian bố trí thí nghiệm .................................... 13
Bảng 4.2: Sức sinh sản của cá bống cát .................................................................. 16
Bảng 4.3: Đường kính trứng cá bống cát giai đoạn IV ........................................... 17
Bảng 4.4: Nhiệt độ và pH trong thời gian kích thích cá sinh sản ............................ 17
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu sinh sản trong thí nghiệm............................................... 17
vii
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Với lợi thế điều kiên tự nhiên thuận lợi, đa dạng về sinh cảnh, có diện tích mặt nước
lớn, hệ thống sông ngòi chằng chịt, khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ
trung bình năm cao nhưng biến động thấp, nguồn lợi thủy sản phong phú, những
năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) phát
triển rất nhanh chóng đã góp phần giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập và nâng
cao đời sống cho người dân. Theo số liệu thống kê ĐBSCL là vùng trọng điểm sản
xuất thủy sản, hàng năm cung cấp trên 52% sản lượng thủy sản cả nước. Năm 2014,
vùng ĐBSCL có diện tích nuôi thủy sản gần 800.000 ha, sản lượng đạt trên 2,4 triệu
tấn, trong đó có 1,2 triệu tấn cá tra, 400.000 tấn tôm phục vụ cho nhu cầu chế biến,
xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn).
Trong những năm gần đây sự đa dạng sinh học của vùng ĐBSCL ngày càng bị suy
thoái và đã làm cho nguồn lợi thủy sản ngày càng suy yếu, cạn kiệt. Vì thế cần phải
có những biện pháp thích hợp để khắc phục và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Nghiên
cứu và nắm bắt được đặc điểm sinh học sinh sản và sản xuất giống các loài thủy
sản thì mới có biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất.
Cá bống cát (Glossogobius giuris) là một trong những loài cá có kích thước nhỏ,
chất lượng thịt ngon, sống được trong nhiều thủy vực nước ngọt, lợ, mặn (Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu
về đặc điểm sinh học, sinh sản, đặt biệt chưa có tác giả nào nghiên cứu sản xuất
giống nên chưa xác định được loại và liều lượng kích thích tố gây rụng trứng ở cá.
Vì vậy, việc tìm ra loại và liều kích thích tố có tác dụng lên sự sinh sản của cá rất
quan trọng. Do đó đề tài “Thăm dò khả năng kích thích sinh sản cá bống cát
(Glossogobius giuris) với kích thích tố khác nhau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Thăm dò ảnh hưởng của kích thích tố tới gây rụng trứng và đẻ trứng cho cá bống
cát.
1.3 Nội dung của đề tài
So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá, dưới tác dụng của một số loại kích thích tố
khác nhau. Các chỉ tiêu so sánh gồm: thời gian hiệu ứng thuốc, tỷ lệ cá rụng trứng,
tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sinh sản tương đối của cá.
1
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cá bống cát
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại
Cá bống cát (Glossogobius giuris) có tên tiếng Anh: Sand goby thuộc họ Gobiidae.
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá bống cát có vị trí
phân loại:
Bộ: Perciformes
Họ: Gobiidae
Giống: Glossogobius
Loài: Glossogobius giuris Hamilton, 1822.
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá bống cát (ảnh tự chụp).
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) mô tả hình thái cá bống cát
như sau:
Đầu to, dẹp bằng. Rộng đầu tương đương với cao thân. Mõm dài nhọn, hướng lên.
Miệng trên, rộng miệng tương đương với cao vòng miệng. Xương hàm cứng, mỗi
hàm có hai hàm răng nhọn, có dạng răng chó, mọc thưa. Lưỡi rất phát triển, phần tự
do của lưỡi dài và chia làm hai thùy. Râu cụt. Mắt to nằm lệch về phía lưng của đầu,
đường kính mắt tương đương ½ chiều dài mõm. Hai lỗ mũi nằm gần nhau.
2
Phần trước thân cá có tiết diện tròn, phần sau dẹp bên, lưng rộng, phẳng, cuống đuôi
thon dài.
Vảy to, phần trước của thân phủ vảy tròn, phần sau phủ vảy lược, vảy phủ đến sau
mắt. Đầu trần, chỉ có một ít vảy trên xương nắp mang. Có vảy phủ lên gốc vi ngực
và gốc vi đuôi.
Khoảng cách giữa hai vi lưng nhỏ hơn chiều dài gốc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi
lưng thứ nhất ngang với vảy đường dọc thứ 3 - 4. Khởi điểm vi hậu môn sau khởi
điểm vi lưng thứ 2, nhưng điểm kết thúc lại ở phía trước điểm kết thúc của vi lưng
thứ 2. Cơ gốc vi ngực phát triển. Hai vi bụng dính nhau thành hình phễu, miệng
phễu hình bầu dục, vi đuôi không chẻ hai.
Mặt lưng màu xám, mặt bụng màu vàng nhạt. Dọc theo sống lưng có 6 đốm màu
xám đậm và đường kính lớn hơn khoảng cách giữa hai đốm. Dọc trục giữa thân có
5 đốm đen xen kẽ với các đốm ở lưng. Khoảng cách giữa các đốm này rộng hơn
bề rộng của các đốm. Cạnh dưới mắt có 1 vệt đen chạy thẳng ra phía sau nắp mang
và 1 vệt đen khác chạy từ trước mắt đến miệng. Ngoài ra, thân cá còn có 1 số sọc
màu xám chạy theo chiều dọc. Gốc vi ngực có 2 sọc đen.
Vi lưng màu vàng, có 4 hàng chấm đen nằm vắt ngang các tia vi. Vi ngực và vi hậu
môn màu vàng xám. Vi bụng màu trắng. Vi đuôi màu vàng với nhiều màu trắng,
đen.
2.1.2 Phân bố
Cá bống cát là loài phân bố rộng trên Ấn Độ - Thái Bình Dương (bờ biển phía đông
Châu Phi đến phía Bắc Nhật Bản và Trung Quốc). Phân bố phổ biến ở các vùng
nước ven biển và cửa sông từ phương Nam Châu Phi, Madagascar đến Ấn Độ và
phía nam của Trung Quốc. Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993)
cá bống cát phân bố ở nước ngọt, lợ, mặn. Vùng phân bố rất rộng: Ấn Độ, Thái Lan,
Mã Lai, Úc Châu, Philipphine, Trung Quốc.
Ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về cá bống cát. Khu vực cửa sông, bãi triều là vùng
phân bố tập trung của cá bống cả về thành phần loài và số lượng.
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá có miệng rộng, răng thưa, nhọn và bén phù hợp với đặc điểm của nhóm cá ăn
động vật thường có miệng lớn, cá ăn thực vật thường có miệng nhỏ và theo Nguyễn
Bạch Loan (2004) cá ăn động vật kích thước lớn có răng to, bén và có răng chó.
Cá bống cát ăn côn trùng nhỏ, động vật giáp xác và cá nhỏ, phát triển đến một kích
thước lớn ở vùng nước lợ, cá ăn phiêu sinh động vật, sinh vật đơn bào, tảo, giun.
3
Theo Lê Thị Ngọc Thanh (2010) đã xác định được cá bống cát có tính ăn thiên về
động vật với thành phần thức ăn có tỷ lệ cao ở nhóm phiêu sinh động vật chiếm
37,88% (Cladocera, Copepoda) và giáp xác nhỏ 27,24% và cá con chiếm 28,58%,
ngoài ra còn có tảo khuê, tảo lam, tảo lục,…chiếm tỷ lệ không đáng kể. Ăn thịt
đồng loại là hiện tượng tương đối phổ biến ở các loài cá bống.
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Môi trường sống của cá bống cát rất đa dạng phân bố chủ yếu ở các thủy vực (nước
ngọt, lợ và mặn), cá có tập tính sống đáy. Loài này sống chủ yếu ở nước ngọt nhưng
có thể tìm thấy ở vùng cửa sông và các thủy vực nước lợ có chất nền sỏi hoặc đá.
Kích thước cá tương đối nhỏ và có chiều dài phổ biến khoảng 11,3 cm. Theo Lê Thị
Ngọc Thanh (2010) thì một số loài cá bống có khả năng thích nghi với cả môi
trường nước lợ, mặn và môi trường nước ngọt.
2.1.5 Đặc điểm sinh sản
Theo Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành (2009) hệ số thành thục của cá khác
nhau tùy theo loài và điều kiện sống, thông thường sống trong cùng một vùng địa lý
thì những loài cá có kích thước nhỏ thường thành thục sớm hơn những loài cá kích
thước lớn. Cùng loài nhưng sống trong những vĩ độ khác nhau thì có độ thành thục
khác nhau. Ở ĐBSCL thì cá tập trung sinh sản chủ yếu vào mùa mưa (tháng 5).
Các nghiên cứu về sinh sản cá bống cát trong thời gian gần đây còn hạn chế. Nên
chưa có nhiều thông tin về sinh sản, buồng trứng cá hình bầu dục, kích thước trứng
nhỏ nhưng có thể quan sát bằng mắt thường khi đạt giai đoạn III, IV. Trung bình
đường kính trứng đo được dao động từ từ 0,62 mm ± 0,05 đến 0,72 mm ± 0,08. Sức
sinh sản tuyệt đối cao dao động từ 16.985 trứng/cá cái đến 77.298 trứng/cá cái và
sức sinh sản tương đối trung bình là 2.262 ± 329 trứng/g cá cái (Phạm Thị Mỹ
Xuân, 2013).
Mùa vụ sinh sản của cá bống cát vào khoảng tháng 5 – 9. Là một trong số ít các loài
cá di cư ra biển cho mục đích sinh sản. Ấu trùng cá bống cát có thể tìm thấy ở biển
và các thủy vực nước lợ nhưng cá vẫn có thể sinh sản ở nước ngọt: cá con có mặt ở
thượng nguồn của các con sông và đầm phá đất liền.
Tập tính sinh sản của nhiều loài cá bống con đực thành thục thường có tập tính ấp
trứng trong hang. Mùa vụ sinh sản của cá bống cát vào khoảng tháng 10 đến tháng
12 và sức sinh sản tương đối trung bình lần lượt là 1.577 trứng/g cá cái (879 - 2.110
trứng/g cá cái) và 1.544 trứng/g cá cái (1.233 – 1.957 trứng /g cá cái) (Lê Thị Ngọc
Thanh, 2010).
4
2.2 Các vấn đề về kích thích tố trong sinh sản nhân tạo
Trong sản xuất giống thủy sản nói chung và sản xuất giống cá nói riêng, hormone
kích thích sinh sản được sử dụng thường xuyên và cho hiệu quả khá cao. Ngoài việc
chủ động về thời điểm bố trí sinh sản, việc dùng hormone còn kích thích cá đẻ đồng
loạt, cho tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sinh sản tuyệt đối cao và
hiệu quả hơn nhiều so với việc không dùng hormone. Tùy thuộc vào những loài cá
khác nhau mà sử dụng loại hormone cho phù hợp tương ứng. Có loài cá sử dụng
HCG cho hiệu quả cao hơn so với dùng não thùy hay LHRH-a, nhưng có loài chịu
tác động khi dùng LHRH-a (Đàm Bá Long, 2008).
Việc tính tổng liều lượng kích thích tố tiêm cho cá đóng vai trò rất quan trọng tới
kết quả sinh sản. Liều lượng kích thích tố sử dụng cho cá đẻ phụ thuộc vào mức độ
thành thục của cá, kích cở cá (khối lượng hoặc chu vi vòng bụng của cá). Cá có thể
trọng lượng càng lớn thì liều lượng kích thích tố càng cao (Nguyễn Tường Anh,
1999)
Theo Đàm Bá Long (2008), nguyên tắc cơ bản của kích thích cá sinh sản là phải sử
dụng đúng loại hormone, đúng liều lượng và theo một trình tự hợp lý phù hợp với
bản chất tác dụng của hormone. Việc tiêm thuốc cũng khác nhau ở từng loại cá, Tùy
vào loài cá, cấu trúc buồng trứng, buồng tinh,… một số loài chỉ tiêm một liều duy
nhất gọi là liều quyết định, có loài phải tiêm hai hoặc hơn hai lần tùy theo tình trạng
thành thục của cá. Có loài sau khi tiêm thì tự sinh sản, có loài phải vuốt trứng, vuốt
tinh, có loài phải mổ con đực lấy buồng tinh để tiến hành thụ tinh nhân tạo.
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) và Đàm Bá Long (2008), vị trí tiêm cũng rất khác
nhau và có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của cá bố mẹ sau khi tiêm, thời gian hiệu
ứng thuốc, đến cường độ tác dụng. Phương pháp tiêm ngay tại gốc vây ngực cho
thời gian hiệu ứng nhanh hơn, cường độ tác động mạnh hơn, nhưng cũng dễ gây
chết cá bố mẹ nếu kim tiêm đâm trúng tim. Phương pháp tiêm cá tại gốc vây lưng,
sử dụng cho loại cá có kích thước lớn như cá tra, cá trê,… phương pháp này thuốc
tác dụng chậm, thời gian hiệu ứng thuốc kèo dài, nhưng an toàn vì ít gây chết cho cá
bố mẹ sau khi tiêm. Tác dụng ở những cường độ khác nhau của từng loại thuốc chịu
nhiều ảnh hưởng liên quan từ nguồn gốc cá, chất lượng nuôi vỗ, chế độ dinh dưỡng,
yếu tố mùa vụ, tuổi, trọng lượng cơ thể, kỹ thuật pha chế thuốc, kỹ thuật tiêm và các
yếu tố môi trường liên quan.
5
2.3 Các kích thích tố trong sinh sản nhân tạo
Hình 2.2: Các loại hormone thường sử dụng trong sinh sản nhân tạo
2.3.1 Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên)
Vào những năm đầu thập niên 30 của thế kỷ XX thì các nhà nghiên cứu đã chứng
minh rằng việc tiêm dịch chiết từ tuyến yên cá có thể làm cho cá sinh sản (Nguyễn
Tường Anh, 1999). Hiện nay não thùy cá được sử dụng dưới hai dạng là não tươi và
não khô, có nguồn gốc từ nước ngoài. Đây là loại kích thích tố được sử dụng rộng
rãi nhất và bảo quản vận chuyển dể dàng, khi sữ dụng ít xãy ra phản ứng phụ
(Nguyễn Văn Kiểm, 2005). Bất cứ loài cá nào khi tuyến sinh dục thành thục thì hoạt
tính của não thùy cao nhất tức là khả năng gây chín và rụng trứng cao nhất vì hai
loại kích thích tố trong não thùy là FSH (Follicle Stimmulating Hormone) và LH
(Luteinizing Hormone) được sản sinh ra nhiều nhất khi tuyến sinh dục thành thục.
Tuy nhiên tác dụng của não thùy (kích thích tố chứa trong não thùy) tới sự rụng
trứng và sinh trứng của cá có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ thành thục của cá
cho não (cá lấy não). Ngoài ra tác dụng của não thùy còn mang tính đặc hiệu theo
loài. Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá cho não và cá nhận não (cá được tiêm)
cùng loài, cùng giới tính và cùng mức độ thành thục
Não thùy thể tuyến yên được lấy từ những loài cá thuộc các loài cá chép, cá trắm, cá
mè, cá trê,… đã thành thục còn tươi sống. Cá chết vài giờ thì hoạt tính kích dục chỉ
còn khoảng 50% (Nguyễn Tường Anh, 1999). Não thùy thể cá chép được xem là
kích thích tố mạnh cho nhiều loài cá kể cả đối tượng khác họ. Tiêm não thùy cho cá
bố mẹ các loài tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà quyết định liều
lượng khác nhau như chất lượng hoạt tính của não thùy, đặt tính nhạy cảm của loài,
6
tính trạng thành thục của cá bố mẹ (mức độ thành thục và hệ số thành thục), nhiệt
độ nước các điều kiện khác của môi trường chứa cá.
2.3.2 HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG (kích thích tố màng đệm hoặc kích thích tố nhau thai) được Zondec và
Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu của phụ nữ có thai từ 2 -4 tháng là
một polypeptide có khối lượng phân tử 36.000 kDa, được tiết ra từ màng đệm của
nhau thai (Nguyễn Tường Anh, 1999). Vì phân tử lượng của HCG nhỏ nên dễ bị
đào thải qua màng đệm nhau thai ra ngoài cùng với nước tiểu. HCG chỉ chứa yếu tố
gây rụng trứng là LH (Lutennezing Hormone). Vì vậy HCG thường được tiêm cho
cá sau khi đã xác định chính xác toàn bộ noãn bào của cá đã hoàn tất quá trình chín
(cuối giai đoạn IV). Tuy nhiên, trong thực tế kích thích cá sinh sản vẫn có thể dùng
HCG ở các liều sơ bộ với liều thấp.
Ở Việt Nam, đã sản xuất được HCG phục vụ cho sinh sản nhân tạo cá nước ngọt và
một số loài cá biển như cá giò, cá mú, cá nâu,… nhưng phải kết hợp với kích thích
tố khác như LHRH-a. Theo Nguyễn Tường Anh (1999) thì HCG là loại kích thích
tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá nhất.
Liều lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tinh khiết của chế
phẩm cũng như sự thành thục của cá. Thậm chí có loài khi sử dụng đơn độc HCG
hiệu quả rất kém hoặc không có tác dụng.
2.3.3 LH-RHa (Luteinizing Hormone Releasing Hormone Analog)
Theo Nguyễn Tường Anh (1999), LHRH-a là những hormone phóng kích thích tố
từ tuyến yên. Trong nuôi trồng thủy sản người ta còn gọi là mGnRH-a và một chất
kháng dopamine (Dopamine là chất dẫn truyền thần kinh ngăn cản sự kết kích thích
tố từ tuyến yên). Chất kháng dopamine thường dùng nhất là domperidon, pimoziod,
metoclopramid.
Năm 1973 thì các nhà khoa học Trung Quốc đã tổng hợp một peptid gồm 10
axitamin dưới tên thương mại LHRH-a. Sản phẩm thương mại LHRH-a khi sử dụng
cho cá thì liều lượng gấp 100 lần sử dụng cho động vật. Nếu sử dụng LHRH-a kết
hợp với não thùy nay HCG thì kích thích sự rụng trứng và nhân dịch chuyển về một
cực của tế bào, tỉ lệ rụng trứng sẽ cao và ổn định.
Ở Việt Nam LHRH-a và domperidone được sử dụng trong khoảng 20 năm gần đây
và hiên nay được dùng phổ biến trên nhiều loài cá. Sử dụng LHRH-a và
domperidone làm cá sử dụng cạn kiệt FSH và LH từ não thùy cho qua trình chín
7
rụng trứng nên kéo dài thời gian tái thành thục của cá so với sử dụng HCG hoặc não
thùy (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Ngoài các loại hormone là tác nhân sinh lý chủ yếu và quan trọng tác động đến hoạt
động sinh sản của cá thì sự thành thục của tuyến sinh dục, tình trạng sức khỏe cá là
những điều tiên quyết. Cá sẽ không thể tiếp nhận kích thích tố do con người cung
cấp trong sinh sản nhân tạo nếu như tuyến sinh dục chưa đạt tới giai đoạn sẵn sàng
cho sinh sản (giai đoạn IV). Cá yếu hoặc bị sốc sinh lý điều là những cản trở cho
quá trình kích thích sinh san nhân tạo cá.
Bảng 2.1: Tác dụng của một số loại hormone kích thích cá sinh sản
Loại hormone
Tác dụng chính
Thúc đẩy trứng thành thục thêm một
FSH (Follicle Stimmulating Hormone)
bước (phản ứng 1)
HCG (Human Chorionic
Gây ra phản ứng chín và rụng trứng ở cá
Gonadotropin)
(phản ứng 2)
Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên) Tham gia vào cả phản ứng 1 và 2
LHRH-a (Luteinizing Hormone
Tham gia vào cả hai quá trình phản ứng
Releasing Hormone Analog)
(1 và 2)
Chỉ là chất phụ trợ dùng kết hợp với
DOM (Domperidon)
LHRH-a để tạo điều kiện cho sự phóng
thích kích tố của cá
2.4 Các nghiên cứu và sử dụng hormone kích thích cho cá sinh sản
Trong quá trình kích thích cá sinh sản bằng hormone người ta thường kết hợp hai
loại hormone với nhau (như kết hợp giữa HCG với não thùy hay giữa LHRH-a với
DOM). Mục đích của sự kết hợp này làm tăng hoạt tính và bổ sung cho sự khiếm
khuyết một yếu tố nào đó của hormone. Từ đó sẽ làm tăng khả năng rụng trứng và
đẻ trứng của cá.
Nghiên cứu của Trần Thị Phương Lan (2008), trong sinh sản nhân tạo cá bống
tượng (Oxyeleotris marmorata) thì chất kích thích tố được sử dụng là: não thùy 3,5
mg/kg cá cái; HCG 600 UI/kg cá cái và LHRH-a 100µg/kg cá cái, kết quả tốt nhất ở
não thùy với sức sinh sản đạt 156.881 trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là 85,6% và
95,0%. Sau đó là HCG với sức sinh sản đạt 83.840 trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là
64,3% và 80,4%. Còn LHRH-a với sức sinh sản đạt 74.733 trứng, tỷ lệ thụ tinh và
tỷ lệ nở là 40,0% và 68,7%.
Thí nghiệm sinh cá bống bớp (Bostrichthys sinensis) một loài trong họ cá bống thì
Nguyễn Trang Thương (2011) đã sử dụng kết hợp các kích thích tố như LHRH-a +
HCG + DOM + TESMON + NaCl 0,9. Với tỷ lệ sinh sản là 80,0 – 100,0%, sức sinh
8
sản đạt 384.000 – 512.000 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thu tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống là 70,0
– 85,0%, 70,0 – 75,0% và 65,0 – 80,0%.
Theo Đặng Duy Thanh (2012), trong sinh sản nhân tạo cá bống dừa (Oxyeleotris
urophthalmus) thì chất kích thích tố được sử dụng là: HCG 2.000 – 4.000 UI/kg cá
cái; LHRH-a 80 – 120 µg/kg cá cái + DOM; não thùy + HCG với liều lượng 2 mg +
2.000 UI/kg cá cái có tác dụng gây hiệu ứng rụng trứng trên cá bống dừa, sức sinh
sản tuyệt đối 40.905 – 224.955 trứng/kg cá cái. Tỷ lệ sinh sản của cá từ 44,4 –
77,8%, tỷ lệ thụ tinh 87,3 – 96,0%, tỷ lệ nở 88,6 – 97,1% và tỷ lệ sống của cá 94,8 –
97,8%.
9
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ tháng 4/2015 đến tháng 6/2015.
Địa điểm: Tại trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản và phòng thí nghiệm sinh
hóa Khoa Sinh học ứng dụng – Đại học Tây Đô.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Dụng cụ và thiết bị
Các loại thiết bị: máy phát điện, máy bơm, máy thổi khí, cân đồng hồ, cân điện tử,
kính hiển vi, kính lúp, đèn pin, tủ lạnh, khay nhựa, túi lọc vải,…
Hệ thống bể composite: 20 lít, 200 lít, để làm bể chứa cá bố mẹ, bể đẻ và ống nhựa,
gạch tàu làm giá thể.
Các loại vợt như: vợt thu cá con, vợt thu cá bố mẹ và một số vợt thông dụng khác.
Dụng cụ giải phẩu: kéo, kẹp, dao mổ, kim mũi giáo, khai nhựa, thau, khăn giấy,
khăn, ống nhựa.
Dụng cụ pha chế thuốc: cối nghiền thuốc, cốc thủy tinh, ống tiêm, kim tiêm, đĩa
Petri, lam kính, chén.
Và một số trang thiết bị khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
3.2.2 Hóa chất
Urea, muối ăn NaCl, nước muối sinh lý 9 ‰.
Dung dịch formol thương mại.
3.2.3 Các loại hormone kích thích sinh sản nhân tạo
HCG: 10.000 UI/lọ.
LHRH-a: 200µg/ống.
Motilium (viên DOM): 10 mg/viên.
Não thùy: 0,5 – 1 mg/ não (tùy theo não lớn hay nhỏ).
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chọn và chăm sóc cá bố mẹ
Cá bố mẹ được mua từ các chợ ở TP. Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng. Cá không dị
hình, các chi còn nguyên, không có dấu hiệu bệnh tật, cá có trọng lượng 15 – 20
10
con/kg. Nuôi dưỡng cá bằng thức ăn tươi sống: tép rong và cá tạp nhỏ; mật độ
khoảng 2 – 3 kg/m3. Cho cá ăn 2 lần trên ngày. Kiểm tra nước và thay nước định kỳ.
3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Chuẩn bị nguồn nước phục vụ cho thí nghiệm, nước được cấp vào bể qua túi lọc vải
và sục khí liên tục vài giờ trước khi sử dụng.
Sau khi kiểm tra cá bố mẹ đạt yêu cầu sinh sản thì tiến hành cho cá sinh sản. Cân
khối lượng cá cái cho sinh sản để thuận tiện cho việc tính toán liều lượng kích thích
tố.
Thử nghiệm sinh sản cá bống cát với các loại kích thích tố khác nhau với 3 thí
nghiệm.
Bảng 3.1: Loại và liều kích thích tố sử dụng trong thí nghiệm
STT
1
2
3
Nghiệm thức
HCG (UI/kg cá cái)
LHRH-a (µg/kg cá cái) + DOM (mg)
Não thùy (mg/kg cá cái)
Liều lượng
Liều 1
Liều 2
Liều 3
2.000
3.000
4.000
50 + 10
100 + 10 150 + 10
5
7
10
Mỗi loại kích thích tố được sử dụng 3 liều lượng khác nhau, mỗi liều được lặp lại 3
lần, sử dụng 3 cặp cá cho mỗi liều lượng khác nhau với tỷ lệ đực : cái 1:1. Liều tiêm
cá đực bằng một nữa liều tiêm cá cái và được tiêm một liều duy nhất, vị trí tiêm:
gốc vi ngực, thể tích tiêm khoảng 0,1 – 0,3 ml.
Chuẩn bị bể đẻ: bể cho cá đẻ là bể composite 20 lít được cấp vào 15 – 17 lít/bể. Mỗi
bể được đặt giá thể là gạch hay ống nhựa. Sau khi tiêm xong cho cá bố mẹ thì bố trí
vào bể theo tỉ lệ đực : cái là 1 : 1. Theo dõi sự biến đổi màu sắc, hoạt động của cá,
tỷ lệ rụng trứng.
Sau khi cá sinh sản xong: vớt cá bố mẹ ra, cho ấp trứng luôn trong bể (nếu cá đẻ
trứng dính vào bể) hoặc ấp trứng trong bể 60 lít (cá đẻ trứng dính vào giá thể).
3.4 Phương pháp thu và xử lý số liệu
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
Các phản ứng của cá về màu sắc và biểu hiện bên ngoài sau khi tiêm kích thích tố
cho cá đến khi cá sinh sản.
Thời gian hiệu ứng thuốc: là khoảng thời gian sau khi tiêm tiêm xong liều quyết
định cho đến khi cá bắt đầu sinh sản hay rụng trứng đồng loạt.
Tỷ lệ cá sinh sản được tính dựa trên công thức:
11
- Xem thêm -