Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ (LA tiến sĩ)
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI THỊ HỒNG MINH
THÁI ĐỘ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ
BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI THỊ HỒNG MINH
THÁI ĐỘ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ
BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ
Chuyên ngành
: Tâm lý học
Mã số
: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Bùi Thị Hồng Minh
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Tâm
lý Giáo dục – Học viện Khoa học xã hội đã hết lòng giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn
Thị Mai Lan, người đã truyền thụ cho tác giả tri thức và những kinh nghiệm quý
báu về tư duy nghiên cứu Tâm lý giáo dục và hội chứng tự kỷ; đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, công chức và bà con nhân dân
quận Cầu Giấy, quận Hoàn Kiếm, huyện Đông Anh, huyện Gia Lâm đã nhiệt tình
cung cấp thông tin giúp tác giả có cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ĐH Thủ đô Hà Nội và các
thầy, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục - Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đã quan tâm, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án
Bùi Thị Hồng Minh
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Các ký hiệu, viết tắt sử dụng trong luận án .................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các đồ thị trong luận án....................................................................... ...viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVỀ THÁI ĐỘ CỦA
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ .....................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về thái độ, hội chứng tự kỷ, thái
độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ ........................................................8
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về thái độ, hội chứng tự kỷ, thái độ của cộng
đồng, cá nhân với người bị bệnh tinh thần và thể chất người bị hội chứng tự kỷ ....... 22
Chƣơng 2:CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘCỦACỘNG ĐỒNG
ĐỐI VỚI TRẺ BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ .............................................................30
2.1. Thái độ ...............................................................................................................30
2.2. Tự kỷ và trẻ bị hội chứng tự kỷ..........................................................................36
2.3. Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ .......................................43
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ ....... 56
Chƣơng 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVỀTHÁI ĐỘ
CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ..........................64
3.1. Vài nét về địa bàn và mẫu nghiên cứu ...............................................................64
3.2. Các giai đoạn và phương pháp nghiên cứu ........................................................67
3.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ..................................................................76
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ THÁI ĐỘCỦA CỘNG
ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶTẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 81
4.1. Thực trạng thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ tại thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................81
iii
4.2. So sánh thái độ của cộng đồng với trẻ bị hội chứng tự kỷ theo các tiêu chí ....122
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của cộng đồng với trẻ bị hội chứng tự kỷ .129
4.4. Phân tích trường hợp điển hình về thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng TK.................................................................................................................140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN .............................................................................................................. 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................148
PHỤ LỤC
iv
CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Số thứ tự Chữ viết tắt
01
CARS
02
CHAT
Xin đọc là
Childhood Autism Rating Scale
Thang đánh giá tự kỷ trẻ em
The Checklist For Autism in Toddlers
Test sàng lọc tự kỷ cho trẻ em từ 18- 36 tháng tuổi
Diagnostic and Statistical manual of Mental
03
DSM - V
Disorders- Fifth Edition
Sách hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn
tâm thần của Hiệp hội Tâm thần học Mỹ
04
ĐTB
Điểm trung bình
05
ĐLC
Độ lệch chuẩn
06
ICD-10
International Classification of Díeases
Bảng phân loại bệnh của Tổ chức Y tế thế giới WHO
The Modified Checklist for Autism in Todders
07
M - Chat
Test sàng lọc tự kỷ cho trẻ em từ 18- 36 tháng tuổi 16
-30 tháng tuổi
Treatment and Education Autistic Children
08
TEACCH
09
TK
Tự kỷ
10
TBT
Trẻ bình thường
Điều trị và giáo dục cho trẻ tự kỷ và khuyết tật giao tiếp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thông tin về khách thể nghiên cứu .......................................................... 66
Bảng 4.1: Mức độ thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ ................. 81
Bảng 4.2: Đánh giá chung các mặt biểu hiện của thái độ cộng đồng đối vớitrẻ bị
hội chứng tự kỷ ......................................................................................................... 82
Bảng 4.3: Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua
mặt nhận thức ............................................................................................................ 84
Bảng 4.4: Nhận thức của cộng đồng về khả năng tự phục vụ bản thân của trẻ bị
hội chứng TK (N=498).............................................................................................. 85
Bảng 4.5: Nhận thức của cộng đồng về khả năng học tập của trẻ bị hội
chứngTK .......................................................................................................... 92
Bảng 4.6: Nhận thức của cộng đồng về sự tác động của trẻ bị hội chứng tự kỷ
với trẻ xung quanh..................................................................................................... 94
Bảng 4.7: Nhận thức của cộng đồng về sự tác động của trẻ bị hội chứng tự
kỷvới gia đình và xã hội ............................................................................................ 96
Bảng 4.8: Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ biểu hiệnqua
xúc cảm tích cực ........................................................................................................ 98
Bảng 4.9: Thái độ của cộng đồng đối với khả năng tự phục vụ bản thân của trẻ
bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua xúc cảm tích cực .................................................. 99
Bảng 4.10: Thái độ của cộng đồng đối với khả năng nhận thức và học tập của
trẻ bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua xúc cảm tích cực ........................................... 100
Bảng 4.11: Thái độ của cộng đồng đối với khả năng giao tiếp của trẻ bị hội
chứng tự kỷ biểu hiện qua xúc cảm tích cực ........................................................... 102
Bảng 4.12: Thái độ của cộng đồng đối với tác động của trẻ bị hội chứng tự kỷ
với gia đình, xã hội biểu hiện qua xúc cảm tích cực ............................................... 104
Bảng 4.13: Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK biểu hiện qua
xúc cảm tiêu cực ...................................................................................................... 105
Bảng 4.14: Thái độ của cộng đồng đối với khả năng tự phục vụ bản thân của trẻ
bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua xúc cảm tiêu cực ................................................ 106
Bảng 4.15: Thái độ của cộng đồng đối với khả năng giao tiếp của trẻ bị hội
chứng tự kỷ biểu hiện qua xúc cảm tiêu cực ........................................................... 107
vi
Bảng 4.16: Thái độ của cộng đồng đối với khả năng nhận thức, học tập của trẻ
bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua xúc cảm tiêu cực ................................................ 109
Bảng 4.17:Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ biểu hiện
quamặt hành động tích cực ..................................................................................... 112
Bảng 4.18:Thái độ của cộng đồng đối với khả năng tự phục vụ bản thân của trẻ
bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua mặt hành động tích cực ...................................... 113
Bảng 4.19:Thái độ của cộng đồng đối với khả năng nhận thức, học tậpcủatrẻ bị
hội chứng tự kỷ biểu hiện qua mặt hành động tích cực .......................................... 115
Bảng 4.20:Thái độ của cộng đồng đối với tác động của trẻ bị hội chứng tự kỷvới
gia đình, xã hội biểu hiện qua mặt hành động tích cực ........................................... 117
Bảng 4.21:Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ biểu hiệnqua
mặt hành động tiêu cực ........................................................................................... 118
Bảng 4.22:Thái độ của cộng đồng đối với khả năng giao tiếp của trẻ bị hội
chứng tự kỷ biểu hiện qua mặt hành động tiêu cực ................................................ 119
Bảng 4.23: Mức độ thể hiện thái độ đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ của cộng
đồng theo địa bàn .................................................................................................... 122
Bảng 4.24: Các biểu hiện thái độ cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ qua
mặt nhận thức, xúc cảm và hành động theo địa bàn .............................................. 122
Bảng 4.25: So sánh thái độ cộng đồng theo nghề nghiệp ....................................... 125
Bảng 4.26: So sánh thái độ cộng đồng theo trình độ học vấn ................................. 127
Bảng 4.27: So sánh thái độ cộng đồng theo các biến: Giới tính, tuổi,tình trạng
hôn nhân .................................................................................................................. 127
Bảng 4.28: Mức độ ảnh hưởng của cơ chế tâm lý đến thái độ của cộng đồng với
trẻ bị hội chứng tự kỷ .............................................................................................. 130
Bảng 4.29: Mức độ ảnh hưởng của hoạt động tuyên truyền đến thái độ của cộng
đồng với trẻ bị hội chứng tự kỷ ............................................................................... 131
Bảng 4.30: Mức độ ảnh hưởng của người lãnh đạo đến thái độ của cộng
đồngvới trẻ bị hội chứng tự kỷ ................................................................................ 133
Bảng 4.31: Mức độ ảnh hưởng của hoạt động tập thể đến thái độcủa cộng
đồngvới trẻ bị hội chứng tự kỷ ................................................................................ 135
vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Đồ thị 3.1: Phân bố điểm số về biểu hiện thái độ của cộng đồngvới trẻ bị hội
chứng TK................................................................................................................ ..82
viii
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hội chứng tự kỷ có mặt ở khắp nơi trên thế giới không phụ thuộc vào dân tộc,
văn hóa. Năm 2016, Mỹ công bố tỷ lệ trẻ mắc hội chứng tự kỷ là 1/66. Ở hầu hết
các nước phát triển như Mỹ, Anh, Úc, Cannada, Nhật Bản, Singapo,... hội chứng tự
kỷ đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi đề cập đến sức khỏe tâm thần và
chất lượng phát triển của cuộc sống. Ở nước ta, hội chứng tự kỷ (TK) chỉ được quan
tâm khoảng 15 năm trở lại đây nhưng đã thu h t được khá nhiều sự quan tâm của
các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng, các nhà nghiên cứu,... Tuy nhiên, hiện
tại ch ng ta vẫn chưa có con số nghiên cứu chính thức về số lượng trẻ mắc hội
chứng TK. Song thực tế cho thấy, số lượng trẻ được chẩn đoán bị hội chứng tự kỷ
và tham gia điều trị hội chứng ngày càng tăng. Điều này được khẳng định qua số
liệu trẻ được thăm khám và trị liệu hội chứng TKtại các bệnh viện. Bệnh viện Nhi
Trung ương (giai đoạn 2000 – 2007 cho thấy số lượng trẻ bị hội chứng TK đến
khám năm 2007 tăng gấp 50 lần so với năm 2000),…
Đặc điểm cơ bản của cá nhân bị hội chứng tự kỷ là hạn chế khả năng giao tiếp
và tương tác xã hội, c ng như có những hành vi rập khuân, lặp đi lặp lại (DSM-V).
Tùy theo triệu chứng, trẻ có thể mắc TK ở các mức độ khác nhau: từ thiểu năng trí
tuệ cho đến có một số khả năng khác thường, có những trẻ đi học và sinh hoạt bình
thường, nhưng c ng có trẻ suốt đời phụ thuộc vào bố mẹ và người chăm sóc [127].
Do vậy, vấn đề tự kỷ đã được quan tâm và ch ý nghiên cứu. Kết quả tìm kiếm
từ “autism” (tự kỷ) trên PsyINFO là 38.250 bài báo, sách và luận văn, luận án. Nếu
giới hạn “autism” ở tên của nghiên cứu thì có 12.174 kết quả. Như vậy, có thể nói là
số lượng và chủ đề nghiên cứu về TKtrên thế giới là vô cùng lớn, vô cùng phong ph
và đa dạng. Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới về tự kỷ đang đi sâu vào việc
nghiên cứu về dấu hiệu nhận biết tự kỷ, tiêu chí chẩn đoán, công cụ chẩn đoán,
phương pháp trị liệu và nguyên nhân dẫn tới hội chứng TK. Tuy nhiên, cho đến thời
điểm hiện tại vẫn có nhiều tranh cãi và có nhiều bình luận xoay quanh vấn đề này,
đặc biệt chưa tìm ra được nguyên nhân dẫn đến hội chứng TK. Hậu quả của Hội
chứng TK kéo dài trong cuộc sống cá nhân, gia đình và rộng hơn là trong đời sống
xã hội. Nó làm giảm chất lượng sống của cá nhân, làm tiêu tốn nguồn lực tài chính
của gia đình và xã hội. Đây chính làlí do cơ bản dẫn tới thái độ tiêu cực của một bộ
phận người dân trong cộng đồng đối với người bị hội chứng TK, đặc biệt là trẻ em.
1
Thái độ tiêu cực này thể hiện ở sự không đồng tình với sự có mặt của trẻ bị hội chứng
TKtại trường học, tại các khu vui chơi, sinh hoạt tập thể của cộng đồng; không đồng
tình với việc cần phải chăm sóc, trị liệu để trẻ TKcó thể đi học, hoà nhập được vào
cuộc sống cộng đồng như những trẻ em bình thường khác,… Thái độ tiêu cực này, có
thể dẫn tới sự kỳ thị, định kiến đối với trẻ tự kỷ, làm cho trẻ TK gặp vô vàn khó khăn
trong việc trị liệu, hoà nhập vào cuộc sống trong cộng đồng xã hội. Đ ng như tác giả
Schumann, C. M., & Amaral, D. G. (2006) khẳng định: “Thái độ tiêu cực của cộng
đồng làm cho trẻ bị hội chứng TK càng gặp nhiều khó khăn hơn trong cuộc sống
hàng ngày, khó có thể hòa nhập vào cuộc sống như các trẻ bình thường khác” [139].
Ở nước ta, trong những năm gần đây việc nghiên cứu về thái độ của cá nhân
và cộng đồng đối với các vấn đề cấp bách của xã hội như: bạo lực học đường, bạo
lực gia đình, các vấn đề về thái độ của cá nhân, cộng đồng đối với người nghiện ma
t y, người nhiễm HIV,… đã được ch trọng nghiên cứu, nhưng những nghiên cứu
về thái độ của cộng đồng, cá nhân đối với trẻ mắc hội chứng tự kỷ thì chưa có công
trình nghiên cứu nào chuyên sâu và có hệ thống từ góc độ khoa học tâm lý. Về thực
tiễn, mặc dù thái độ được nghiên cứu nhiều trong tâm lý học xã hội nhưng đến nay,
chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng tự kỷ từ cách tiếp cận của tâm lý học xã hội.
Nghiên cứu thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK sẽ gi p ch ng
ta hiểu rõ hơn về thực trạng biểu hiện và mức độ thái độ của cộng đồng đối với trẻ
bị hội chứng TK, các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ này ở họ. Từ đó, gi p các cấp có
thẩm quyền, người dân trong cộng đồng có thái độ tích cực với trẻ bị hội chứng tự
kỷ giúp các em có thể hoà nhập được vào cuộc sống tại cộng đồng như những đứa
trẻ bình thường khác. Do vậy, ch ng tôi lựa chọn đề tài “Thái độ của cộng đồng đối
với trẻ bị hội chứng tự kỷ” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng TK và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ này ở cộng đồng. Trên cơ sở đó đề
xuất một số kiến nghị nhằm gi p cho cộng đồng có thái độ tích cực đối với trẻ có
hội chứng tự kỷ, gi p các em hoà nhập được với cuộc sống tại cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án đặt ra bốn nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
2
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về thái độ của
cộng đồng với trẻ bị hội chứng tự kỷ.
2) Xác định các vấn đề lý luận về thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng TK và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ này ở cộng đồng.
3) Chỉ rõ thực trạng biểu hiện và mức độ thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị
hội chứng TK tại thành phố Hà Nội hiện nay, mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến thái độ này của cộng đồng.
4) Đề xuất một số kiến nghị gi pccộng đồng có thái độ tích cực đối với trẻ có
hội chứng tự kỷ, gi p các em hoà nhập được với cuộc sống tại cộng đồng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
(1) Phạm vi về nội dung nghiên cứu của luận án
Trong luận án này, ch ng tôi nghiên cứu cộng đồng với tư cách là những
người dân sống trên cùng một địa bàn dân cư theo nghĩa là tổ dân phố/ thôn xóm.
Do vậy, thuật ngữ cộng đồng trong luận án được hiểu là cộng đồng dân cư.
Có rất nhiều khía cạnh có thể khai thác để nghiên cứu thái độ của cộng đồng
đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ như: nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, chúng tôisẽ tập trung vào việc nghiên cứu thái độ của cộng
đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ biểu hiện qua 3 mặt: nhận thức, x c cảm và
hành động và được xem xét thông qua hai khía cạnh chính đó là (1) Biểu hiện của
hội chứng tự kỷ ở trẻ thông qua việc xem xét khả năng tự phục vụ bản thân; khả
năng giao tiếp; khả năng nhận thức; khả năng học tập,… và (2) Hậu quả của hội
chứng tự kỷ đối với bản thân trẻ; đối với gia đình trẻ; đối với xã hội.
(2) Phạm vi về khách thể nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thái độ của cộng
đồng đối với trẻ bị hội chứng TK tại 4 cộng đồng ở Hà Nội với tổng số 498 người
dân thuộc các cộng đồng này.
- Về địa bàn nghiên cứu: Luận án chỉ tiến hành nghiên cứu trên các cộng đồng
thuộc một số quận, huyện tại Thành phố Hà Nội. Cụ thể gồm các cộng đồng sau: (1)
3
Cộng đồng tổ dân phố hay khu dân cư phường Mai Dịch và Dịch Vọng (quận Cầu
Giấy); (2) Cộng đồng tổ dân phố hay khu dân cư tại phường Hàng Bồ và Cửa Đông
(quận Hoàn Kiếm); (3) Cộng đồng tổ dân phố hay khu dân cư xã Vĩnh Ngọc và Hải
Bối (huyện Đông Anh); (4) Cộng đồng tổ dân phố hay khu dân cư xã Bát Tràng và
Cổ Bi (huyện Gia Lâm).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu luận án
Đề tài luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Tâm lý học Xã hội và
được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản của Tâm lý
học sau đây:
- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học xã hội: Thái độ của con người là một vấn đề
của tình cảm, gắn liền với trạng thái tâm lý của con người, nó tồn tại, diễn biến,
biểu hiện dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Thái độ được thể hiện qua nhận
thức, x c cảm, hành động của cá nhân.
- Nguyên tắc tiếp cận nhân cách - hoạt động - giá trị: Nhân cách con người
được hình thành trong hoạt động và bằng hoạt động. Nhân cách con người c ng
chịu sự chi phối bởi hệ giá trị chung của xã hội c ng như các giá trị văn hóa, điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Với các nền văn hóa, điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau có thể dẫn đến sự khác nhau về hệ thống chuẩn mực giá trị và đạo đức.
Bởi vậy, tiếp cận nhân cách - hoạt động - giá trị, đòi hỏi phải nhìn nhận sâu sắc cả
các đặc trưng văn hóa quốc gia, vùng miền, chỉ ra ảnh hưởng của bối cảnh văn hóa
vùng, miền tới thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK. Do đó, nghiên
cứu thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK phải dựa trên hệ thống chuẩn
mực hệcủa xã hội, chuẩn mực đạo đức của người Việt Nam hiện nay cho phù hợp.
- Nguyên tắc tiếp cận văn hóa lịch sử: Văn hóa với tính cách là một bộ phận
hợp nhất của hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do chính con người sáng tạo
ra, văn hóa hiện hữu sinh động và phổ biến trong các quan hệ giữa con người với
thế giới tự nhiên, giữa các cá nhân; giữa cá nhân với xã hội. Lịch sử tiếp cận và giải
thích hiện thực đòi hỏi nghiên cứu đối tượng trong những điều kiện lịch sử hình
thành và phát triển cụ thể. Đòi hỏi này dựa trên cơ sở tất cả các đối tượng và hiện
tượng của thế giới khách quan đều nằm trong mối liên hệ lẫn nhau và biến đổi
4
thường xuyên. Vì vậy, trong luận án, ch ng tôi nghiên cứu thái độ của cộng đồng
đối với trẻ bị hội chứng TK phải được xem xét, đánh giá dưới nhiều góc độ khác
nhau, trong đó nguyên tắc văn hóa truyền thống có vai trò rất quan trọng.
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống:Con người là một thực thể của xã hội, thái độ
của con người là vấn đề phức tạp, nó được hình thành trên cơ sở nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó có cả các yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy, nghiên cứu thái độ
của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK phải xem xét vấn đề một cách toàn diện,
nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó có những yếu tố cơ bản và những
yếu tố không cơ bản.
4.2. Giả thuyết khoa học
1) Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ vừa tích cực và vừa tiêu
cực biểu hiện qua 3 mặt: nhận thức; xúc cảm và hành động. Trong đó, thái độ tích
cực được biểu hiện rõ rệt hơn ở mặt cảm xúc so với mặt nhận thức và hành động.
2) Có nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng tự kỷ, song các yếu tố như: hoạt động tập thể, người lãnh đạo tại cộng
đồng, công tác tuyên truyền có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khác được
nghiên cứu .
4.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài
liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp
phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát;Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Cách thức sử dụng các phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ là một vấn đề còn rất ít
được nghiên cứu ở Việt Nam do đó đề tài có những đóng góp mới về mặt lý luận và
thực tiễn.
5.1. Về lý luận
Nghiên cứu về trẻ bị hội chứng tự kỷ từ góc độ của khoa học tâm lý ở Việt
Nam là một vấn đề còn khá mới mẻ. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu về những
5
khía cạnh tâm lý của trẻ bị hội chứng tự kỷ. Đặc biệt, những nghiên cứu về thái độ
của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ lại càng là một vấn đề mới.
Luận án đã phân tích, hệ thống hóa và xác định một số vấn đề lí luận cơ bản
về thái độ của cộng đồng đối với trẻ tự kỷ. Thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng TK được phân tích qua 3 khía cạnh: nhận thức; cảm x c và hành động.
Những nghiên cứu về thái độ từ góc độ nhận thức; cảm x c và hành động ở nước ta
không phải là vấn đề mới. Song việc nghiên cứu thái độ của cộng đồng đối với trẻ
bị hội chứng TK về vấn đề này thì hầu như chưa được nghiên cứu. Mặt khác, từ góc
độ lý luận, luận án đã phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới thái độ của cộng đồng
đối với trẻbị hội chứng TK. Nói cách khác, điều này lí giải tại sao cộng đồng lại thể
hiện thái độ đối với trẻ bị hội chứng TK.
5.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở khung lý thuyết đã được xác định, luận án đã khảo sát, phân tích và
chỉ ra thực trạng thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK ở Hà Nội. Thái
độ của cộng đồng đối với trẻ tự kỷ được nhìn nhận từ hai thái cực: tích cực và tiêu
cực (đồng tình và không đồng tình) đối với những biểu hiện của trẻ TK trong việc
tự phục vụ bản thân; giao tiếp; học tập,… Luận án c ng đã phân tích tác động của
hội chứng tự kỷ tới chính sự phát triển nhân cách của bản thân trẻ, tới gia đình và
mọi người trong cộng đồng. Ngoài ra, luận án còn phân tích thực trạng một số yếu
tố ảnh hưởng tới thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng TK. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, cộng đồng được nghiên cứu có thái độ bình thường (không tích cực
và c ng không tiêu cực) đối với trẻ TK. Kết quả nghiên cứu này rất đáng ch ý. Bởi
lẽ, cộng đồng chưa có một thái độ ủng hộ, đồng tình cần thiết đối với việc gi p đỡ
trẻ TK. Trong 3 mặt biểu hiện của thái độ, thì mặt cảm x c thể hiện cao hơn so với
mặt nhận thức và hành động. Hay nói cách khác, cộng đồng mới bày tỏ sự cảm
thông đối với trẻ tự kỷ nhiều hơn là hiểu và gi p đỡ trẻ. Tất cả những kết quả
nghiên cứu thực tiễn trên là những vấn đề còn khá mới mẻ ở nước ta hiện nay.
Những vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều, chưa được trình bày sâu và hệ
thống như vậy.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
6
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về
thái độ cộng đồng nói chung và thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ
nói riêng. Với kết quả này, những vấn đề nghiên cứu của luận án đã làm phong ph
thêm một số vấn đề lý luận của tâm lý học xã hội ở nước ta hiện nay. Kết quả
nghiên cứu của luận án c ng góp phần làm sáng tỏ hơn cấu trúc 3 thành tố của thái
độ (nhận thức, xúc cảm và hành động) do Smith đề xuất (1942) và một số tác giả
khác kế thừa và phát triển như Rogenberg MJ và Hovtand (1960); Krech,
Crutchfield và Ballachye (1962); Spooncer (1992); Schiffman & Kanuk (2004) vào
việc nghiên cứu thái độ của cá nhân, cộng đồng đối với nhóm xã hội yếu thế hay
những người bị bệnh thể chất và tinh thần. Với cách tiếp cận nghiên cứu thái độ của
luận án cho thấy, thái độ hoàn toàn có thể xem như một trạng thái tâm lý của con
người, nó được biểu hiện ở hai thái cực (âm tính và dương tính; tích cực và tiêu cực;
đồng tình và không đồng tình).
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán
bộ lãnh đạo cộng đồng, người dân trong cộng đồng và cha mẹ trẻ bị hội chứng TK
trong việc định hướng, điều chỉnh thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng
TK, hình thành dư luận xã hội về thái độ tích cực của cộng đồng đối với trẻ bị hội
chứng TK. Kết quả nghiên cứu của đề tài c ng là tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy, nghiên cứu trong các trường cao đẳng và đại học về thái độ của cộng đồng đối
với các nhóm xã hội yếu thế và trẻ bị hội chứng tự kỷ từ góc độ khoa học tâm lý.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình
công bố, tài liệu tham khảo, phụ lục và luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thái độ của cộng đồng đối với
trẻ bị hội chứng tự kỷ.
Chương 2: Lí luận về thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về thái độ của cộng đồng đối với trẻ
bị hội chứng tự kỷ.
7
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ THÁI ĐỘ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ BỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về thái độ, hội chứng tự kỷ,
thái độ của cộng đồng đối với trẻ bị hội chứng tự kỷ
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về thái độ
Thái độ là vấn đề được nhiều nhà tâm lý học trên thế giới nghiên cứu. Năm
1909 đến năm 1924,A.Ph.Lazuski là người đầu tiên nghiên cứu cứu về thái độ của
con người với môi trường ởLiên Xô (c )[50,tr.489,490].Sau A.Ph.Lazuski là
V.N.Miaxisev đã dựa trên nghiên cứu của A.Ph.Lazuski để xây dựng “Học thuyết
thái độ nhân cách” theo quan điểm của tâm lý học Mácxít. Học thuyết của
V.N.Miaxisev không chỉ đề cập đến khái niệm, phân loại thái độ mà còn nêu ra các
thông số đo thái độ ở các mức chỉ báo khác nhau. Việc đưa ra các chỉ báo này có ý
nghĩa quan trọng trong đánh giá và phân tích nhân cách [6,tr.29].
Cùng với V.N.Miaxisev là công trình nghiên cứu của D.N.Uznadze đã đề cập
đến tâm thế và xem tâm thế như là trạng thái vô thức khi có sự gặp gỡ của nhu cầu
và hoàn cảnh để thỏa mãn nhu cầu đó. Do đó có thể khẳng định tâm thế xã hội là
một yếu tố hình thành hành vi xã hội của nhân cách được thể hiện dưới hình thức
thái độ của nhân cách. D.N.Uznadze đã đặt cơ sở khoa học cho việc giải thích hiện
tượng tâm thế xã hội và nghiên cứu về nó một cách khách quan hơn [26,tr.321].
Theo B.Ph.Lomov, thái độ có thuộc tính tương đối ổn định và phản ánh lập
trường của cá nhân với hiện thực khách quan, nhưng thái độ c ng có thể thay đổi
theo sự thay đổi của vị trí cá nhân trong xã hội, phương thức hình thành thái độ là
thông qua mối quan hệ giao tiếp [50,tr.489].Đến năm 1918, haitác giả W.I.Thomas
và F.Znaniecki thuộc nền tâm lý học phương Tây đã nghiên cứu thái độ “attitude”
và kể từ đó, thái độ được đưa vào nghiên cứu trong tâm lý học phương Tây [150].
Có thể nhận thấy rằng, việc nghiên cứu về thái độ đã rất được chú trọng, nhiều
nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Tổng quan
tình hình nghiên cứu trên thế giới về thái độ có thể nhận thấy có các hướng nghiên
cứu chính sau đây:
(1) Hướng nghiên cứu về cấu trúc của thái độ
8
Có rất nhiều nhà nghiên cứu bàn về cấu trúc của thái độ, đại diện cho hướng
nghiên cứu này có các nhà khoa học như: Thuntcere, Fishbein, Calder & Ross,
Fishbein & Ajzen, Fishbein, M.Smith,… Mỗi nhà khoa học đứng trên lập trường quan
điểm của mình đã chỉ ra các thành phần cấu tr c thái độ. Trong đó, có các quan điểm
chỉ ra cấu trúc của thái độ gồm 1 thành phần, 2 thành phần và 3 thành phần [107].
- Hướng nghiên cứu cấu trúc của thái độ gồm 1 thành phần:
Hai nhà khoa học Thuntcere và Fishbein đã khẳng định cấu trúc của thái độ
gồm có 1 thành phần duy nhất đó là thành phần là cảm x c. Thuntcere (1931) đã
xác định thái độ là cảm xúc ủng hộ hay chống đối lại một đối tượng tâm lý. Tiếp
theo Thuntcere, nhà khoa học Fishbein (1967), tuy là tác giả của quan điểm thái độ
2 thành phần nhưng c ng nhận thấy các kỹ thuật đo lường thái độ của nhiều tác giả
đều có chung đặc điểm là chỉ có một miền đo là cảm xúc [156].
- Hướng nghiên cứu cấu trúc của thái độ gồm 2 thành phần:
Một số nhà khoa học như: Calder & Ross, Fishbein&Ajzen, Fishbein,… đã
khẳng định thái độ có 2 thành phần. Calder & Ross (1972) đã đưa ra mô hình gồm 2
thành phần là: Mong đợi - Giá trị. Đến năm 1975 Fishbein&Ajzen lập luận rằng mô
hình Mong đợi - Giá trị của thái độ đề xuất rằng một người mang nhiều niềm tin
khác nhau về một đối tượng của thái độ và một đối tượng được coi là có nhiều
thuộc tính. Một mô hình phổ biến nhất trong số các mô hình Mong đợi - Giá trị về
thái độ là mô hình đo lường đa thuộc tính. Mô hình này do Fishbein (1963) đề xuất.
Theo đó, thái độ là một phép đo độc lập về cảm xúc ủng hộ hay phản đối với đối
tượng là phương trình của mức độ tin tưởng và sự đánh giá các khía cạnh của đối
tượng [dẫn theo 44].
- Hướng nghiên cứu cấu trúc của thái độ gồm 3 thành phần:
Đại diện cho xu hướng này là các nhà nghiên cứu như Smith, Rogenberg,
Hovtand. Tác giả Smith (1942), nhà Tâm lý học đã đưa ra quan điểm về cấu trúc
của thái độ gồm 3 thành phần. Theo ông cấu trúc của thái độ gồm 3 mặt biểu hiện:
Nhận thức; xúc cảm, tình cảm; hành động (hành vi) [113].Theo đó, ba thành phần
này thống nhất với nhau tạo nên thái độ. Spooncer (1992) đề xuất mô hình 3 thành
phần của thái độ là: Cảm xúc; Niềm tin và Hành vi [dẫn theo 44].
(2) Hướng nghiên cứu các phương pháp đo lường thái độ
Đo lường thái độ là một vấn đề khá phức tạp. Vì vậy, vấn đề này đã được các nhà
khoa học tập trung nghiên cứu từ những năm 1920. Đại diện cho hướng nghiên cứu
9
này có các nhà khoa học như: Bogardus, Likert, Thurston, Triandis, Crites, Fabrigar và
Petty. Tuy nhiên, mỗi một nhà khoa học lại có những lập luận và bằng chứng riêng của
mình để khẳng định và đưa ra các phương pháp đo lường thái độ [132, tr.29].
Bogardus (1925), là một trong những người đầu tiên sử dụng phương pháp đo
lường định lượng trong lĩnh vực tâm lý học xã hội. Ông đã đưa ra thang đo 7 mức
độ với những khoảng cách bằng nhau. Đi theo hướng nghiên cứu này, Likert (1932)
đã xây dựng thang đo lường định lượng để đo thái độ của cá nhân [6].
V.N.Miaxisev lại đưa ra các thông sốcủa thái độ cụ thể như sau: Các chỉ báo
cấp I của thái độ bao gồm: Tính tình thái; Cường độ; Độ rộng; Tính bền vững [21,
tr.261]. Năm 1994 tác giả Crites, Fabrigar và Petty đưa ra thang đo về thái độ nhận
thức và thái độ xúc cảm. Trong thang đo này, các tác giả đã xây dựng hai loại thang
đo với cùng đối tượng, đó là “con rắn” và “máy h t bụi” [76, tr.242]. Như vậy, tính
đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp đo lường thái độ, và
các nghiên cứu về vấn đề này c ng vẫn sẽ tiếp tục được nghiên cứu và ứng dụng
vào thực tiễn.
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới về hội chứng tự kỷ
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới tiến hành
những nghiên cứu về TK. Nhìn chung, các hướng nghiên cứu về TK của các nhà
khoa học trên thế giới tập trung chủ yếu vào: tiêu chí chẩn đoán TK; công cụ chẩn
đoán; phương pháp trị liệu và giáo dục trẻ TK; dấu hiệu nhận biết, nguyên nhân dẫn
đến TK; can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập đối với trẻ TK. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này chúng tôi chỉ tổng quan các hướng nghiên cứu về biểu hiện và tiêu
chí chẩn đoán tự kỷ; tỷ lệ mắc bệnh tự kỷ, nguyên nhân TK ở trẻ. Bởi vì, các hướng
nghiên cứu nêu trên sẽ giúp cho chúng tôi lựa chọn, kế thừa để xác định những vấn
đề lí luận về TK, trẻ bị hội chứng TK nhằm xây dựng các nội dung lí luận của luận
án. Các hướng nghiên cứu này sẽ được tổng quan dưới đây:
1.1.2.1. Hướng nghiên cứu về biểu hiện và tiêu chí chẩn đoán hội chứng tự kỷ
- Hướng nghiên cứu về biểu hiện của hội chứng tự kỷ: Từ việc mô tả chung
nhất các biểu hiện của trẻ TK, các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã
đi sâu tìm hiểu từng biểu hiện cụ thể của hội chứng TK. Đại diện cho hướng nghiên
10
- Xem thêm -