BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Mã ngành: 62 42 02 01
ĐÀO THỊ TUYẾT THANH
TẠO DÕNG HOA HUỆ (Polianthes tuberosa L.)
ĐỘT BIẾN BẰNG TIA GAMMA (60Co) TRONG
ĐIỀU KIỆN IN VITRO
Cần Thơ, 2018
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BẢO TOÀN
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại:……………………………, Trường Đại học Cần Thơ
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Bảo Toàn, Nguyễn Quang Thức và Đào Thị
Tuyết Thanh, 2014. Xử lý tia gamma 60Co ở các liều chiếu xạ
khác nhau trên cụm chồi hai giống hoa huệ (Polianthes tuberosa
L.) in vitro. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. (4): 41 46.
2. Đào Thị Tuyết Thanh và Nguyễn Bảo Toàn, 2016. Hiệu
quả của liều lượng tia gamma 60Co trên sự sinh trưởng của cụm
chồi hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) in vitro, sự xuất hiện các cấu
trúc bất thường và xác định LD50. Tạp chí Khoa học, Trường Đại
học Cần Thơ. 45: 25 - 32.
3. Đào Thị Tuyết Thanh, Lê Thị Ngọc Quý và Nguyễn Bảo
Toàn, 2017. Nghiên cứu đa dạng về sinh trưởng và dạng hoa của
các dòng huệ đơn cánh (Polianthes tuberosa L.) nuôi cấy mô được
xử lý bằng tia gamma 60Co. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông
nghiệp Việt Nam. 2(75): 47 - 52.
4. Đào Thị Tuyết Thanh và Nguyễn Bảo Toàn, 2017. Sử
dụng chỉ thị ISSR trong việc đánh giá đa dạng di truyền các
dòng/giống hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) nuôi cấy mô do xử lý
đột biến bằng tia gamma. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông
nghiệp Việt Nam. 6(79): 20 - 24.
5. Đào Thị Tuyết Thanh và Nguyễn Bảo Toàn. Ảnh hưởng
của liều chiếu xạ tia gamma lên sự sinh trưởng, ra hoa và hình thái
của các dòng hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) nuôi cấy mô. Tạp
chí Công nghệ Sinh học. Đang chờ đăng.
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Cây hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) là một trong những cây
hoa cắt cành phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt
Nam, cây hoa huệ là loại cây trồng mang lại thu nhập cao hơn so
với lúa hoặc các cây trồng khác. Vì vậy, cây hoa huệ đã được đưa
vào chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và được xem là cây
trồng xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh như Tiền Giang, Đồng Tháp,
Cần Thơ và An Giang. Hiện nay, chỉ có hai giống hoa huệ với một
tràng hoa gồm 6 cánh hoặc với hai tràng hoa gồm 12 cánh được
canh tác chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Tuy nhiên, việc nhân giống hoa huệ chủ yếu bằng củ qua
nhiều thế hệ dẫn đến giống bị thoái hóa nghiêm trọng, dễ bị sâu
bệnh tấn công và làm giảm năng suất đáng kể. Do đó, nhu cầu về
giống mới để thay thế đang rất cần thiết. Mặt khác, việc lai tạo
giống mới ở cây hoa huệ theo kiểu truyền thống gặp phải một số
hạn chế do tính bất tương hợp cao, vì hoa có nhụy và nhị chín
không cùng lúc và hạt không tạo được trong điều kiện tự nhiên
(Estrada-Basaldua et al., 2011). Hơn nữa, chỉ có giống hoa đơn thì
tạo được hạt, nhưng hạt khó nẩy mầm. Có lẽ tạo đột biến là cách tốt
nhất trong việc tạo giống hoa huệ mới. Trong các tác nhân đột biến
vật lý, tia gamma được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất
(Matsumara et al., 2010). Kỹ thuật này làm tăng biến dị di truyền ở
một số loài hoa như sự thay đổi về màu sắc, hình dạng, đặc tính
sinh trưởng… của hoa (Xu et al., 2012). Bên cạnh đó, kỹ thuật nuôi
cấy in vitro cần được áp dụng để tăng số mẫu được chiếu xạ. Sự
nhân giống cây hoa huệ in vitro đã được nghiên cứu (Huỳnh Thị
Huế Trang và ctv., 2007; Hutchinson et al., 2004). Trong đó, nuôi
cấy đỉnh sinh trưởng và chiếu xạ là phương pháp hiệu quả để làm
cây sạch bệnh, nhân nhanh và có được biến dị. Sự kết hợp này
1
được áp dụng thành công trên cọ, táo, khoai tây, khoai lang và
khóm (Ulukapi and Nasircilar, 2015) và hoàn toàn có thể áp dụng
trong việc chọn tạo giống hoa huệ.
Mặt khác, cánh hoa có vai trò quan trọng trong sự nở hoa, sự
thụ phấn và giao phấn… Đối với cây hoa kiểng, số lượng cánh hoa
có liên quan lớn đến kiểu hình hoa. Khi xử lý tia gamma riêng lẻ và
nuôi cấy in vitro kết hợp xử lý tia gamma đã làm thay đổi số lượng
cánh hoa hồng, sự gia tăng số lượng cánh hoa cúc (Usenbaevard
and Imankulova, 1974; Kahrizi et al., 2012; Nagatomi, 2001). Do
đó, ở hoa huệ khả năng gây đột biến tạo nguồn biến dị mới về đặc
điểm tăng số lượng cánh hoa rất cao khi nuôi cấy in vitro và xử lý
tia gamma. Cho đến nay, ở Việt Nam, chưa có giống hoa huệ mới
với nhiều cánh hoa được tạo ra theo phương pháp truyền thống
cũng như các phương pháp chọn giống bằng kỹ thuật công nghệ
sinh học hiện đại khác. Như vậy, cần thiết phải thực hiện nghiên
cứu “Tạo dòng hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) đột biến bằng tia
gamma (60Co) trong điều kiện in vitro”.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung: Chọn được dòng hoa huệ đột biến có
số lượng cánh hoa nhiều hơn giống nghiên cứu, kích thước hoa to
hơn và thơm.
2.2. Mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá kỹ thuật nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng để tạo nguồn vật liệu mô sẹo và cụm chồi cho xử lý
chiếu xạ tia gamma (60Co); (2) Xác định liều gây chết 50% (LD50)
của tia gamma (60Co) trên mô sẹo và cụm chồi hoa huệ sau 150
ngày nuôi cấy; (3) Xác định các dạng bất thường về kiểu hình của
cây giai đoạn thuần dưỡng và (4) Chọn được 1 đến 2 dòng hoa huệ
tăng về số lượng cánh hoa (nhiều hơn 12 cánh), kích thước hoa to
và có mùi thơm theo phương pháp nhân giống truyền thống.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
Hai giống hoa huệ đơn và kép đang được canh tác ở tỉnh An
Giang. Theo dõi đặc tính dòng đột biến khi trồng ngoài đồng qua 2
thế hệ.
4. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
- Thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 8/2017 tại Trường
Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm xử lý chiếu xạ tại tại Phòng Công
nghệ Bức xạ, thuộc Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng. Giống hoa huệ đơn trồng tại Thành phố Cần Thơ và giống
hoa huệ kép trồng tại tỉnh Tiền Giang.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Sử dụng phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng để làm vật
liệu khởi đầu cho nuôi cấy tạo mô sẹo và cụm chồi cho xử lý chiếu
xạ bằng tia gamma (60Co); xác định được liều gây chết 50% (LD50)
của tia gamma trên mô sẹo giống hoa huệ đơn và cụm chồi giống
hoa huệ kép in vitro.
- Ở hai giống/dòng hoa huệ, xác định các dạng bất thường về
hình thái lá và chồi sau 150 ngày nuôi cấy in vitro; xác định các
dạng bất thường về hình thái lá, thân và củ sau 60 ngày trồng ngoài
đồng; xác định đặc điểm sinh trưởng cũng như các dạng bất thường
về hình thái hoa và mùi thơm giai đoạn sau 180 ngày trồng ngoài
đồng.
- Chọn được 2 dòng hoa huệ đột biến có đặc tính khác so với
giống đang canh tác như tăng số cánh hoa lên 22 và 36 cánh, kích
thước hoa to và hoa có mùi thơm bằng phương pháp nhân giống
truyền thống sau 2 thế hệ trồng.
- Đánh giá đa dạng di truyền bằng phương pháp PCR - ISSR
để chứng minh sự khác biệt về gen giữa hai dòng hoa huệ đột biến
so với hai giống hoa huệ đối chứng, cụ thể là có sự xuất hiện hoặc
mất đi băng ADN; tiếp tục giải trình tự gen để so sánh trình tự
ADN vùng ITS1/4 các dòng/giống hoa huệ này để thấy được các
3
dạng đột biến như thay thế, mất hoặc thêm một/một đoạn
nucleotide.
- Luận án đã xây dựng được quy trình tạo dòng hoa huệ đột
biến bằng tia gamma (60Co) trong điều kiện in vitro.
6. Bố cục của luận án
Luận án dài 142 trang, gồm phần giới thiệu, tổng quan tài
liệu, phương pháp nghiên cứu, kết quả thảo luận và phần kết luận
và đề nghị và phần phụ lục. Luận án có 35 bảng, 35 hình và 277
tài liệu tham khảo.
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu thí nghiệm
- Giống hoa huệ đang được canh tác ở xã Bình Thạnh Đông,
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Hình 3.1).
Hình 3.1: Giống hoa huệ đơn và kép
đang canh tác ở tỉnh An Giang
a
b
Ghi chú: a: Giống hoa huệ đơn (HĐ) có hoa
thơm với 6 cánh, phát hoa ngắn, lá nhỏ và b:
giống hoa huệ kép (HK) có hoa thơm với 12
cánh, phát hoa dài hơn, lá lớn.
3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm
3.2.1. Nội dung 1: Tạo vật liệu cho xử lý chiếu xạ bằng tia
gamma (60Co) trong điều kiện in vitro
3.2.1.1. Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng cây hoa huệ
- Quy trình khử mẫu và sử dụng môi trường nuôi cấy MS
(Huỳnh Thị Huế Trang và ctv., 2007).
* Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mẫu cấy sống sau 30 ngày (%).
3.2.1.2. Tạo mô sẹo và cụm chồi hoa
- Cấy truyền các mẫu đỉnh sinh trưởng này mỗi 30 ngày/lần
và cấy 5 lần (M5). Môi trường nuôi cấy là môi trường cơ bản (BM)
bao gồm môi trường MS (1962) bổ sung thiamine; pyridoxine;
nicotinic acid; 1,0 mg/l riboflavin cho mỗi loại; agar (8 g/l); đường
4
(30 g/l) (Huỳnh Thị Huế Trang và ctv., 2007). Pha các chất như
trên, điều chỉnh pH ở 5,8 hấp rồi khử trùng ở nhiệt độ 121°C, 1 atm
trong 30 phút và chuẩn bị các túi môi trường nuôi cấy như Hình
3.2.
a
b
Hình 3.2: Môi trường Hình 3.3: Đĩa petri được cấy mẫu
túi nylon được chuẩn trước khi xử lý tia gamma (60Co)
Ghi chú: a: mẫu mô sẹo và b: cụm chồi
bị trước khi cấy mẫu
- Môi trường tạo mô sẹo và chồi hoa huệ là môi trường BM
bổ sung 1,0 mg/l NAA và 4,0 mg/l BA (Huỳnh Thị Huế Trang và
ctv., 2007).
3.2.2. Nội dung 2: Xác định hiệu quả của liều lƣợng tia
gamma (60Co) trên hai giống/dòng hoa huệ bằng liều gây chết
50% (LD50) in vitro
* Chuẩn bị mô sẹo ở giống hoa huệ đơn và cụm chồi ở
giống hoa huệ kép
- Cụm mô sẹo hoa huệ có kích thước 1,0 cm2 được cấy vào
đĩa petri. Mỗi đĩa petri được đổ 20 ml môi trường cơ bản (không có
chất điều hòa sinh trưởng), cấy 10 cụm mô sẹo/đĩa và chuẩn bị ít
nhất 60 đĩa có cấy mẫu (Hình 3.3a).
- Cụm chồi hoa huệ được cắt lá và rễ (nếu có) có chiều cao
trung bình từ 1,0 - 1,2 cm, mỗi cụm có đường kính khoảng 1,0 cm,
được cấy vào đĩa petri (Hình 3.3b).
3.2.2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của liều lƣợng tia
60
( Co) gamma đến sự sinh trƣởng và phát triển của cụm mô sẹo
ở giống/dòng hoa huệ đơn
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 1
nhân tố, 10 nghiệm thức, 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là một đĩa
petri, mỗi đĩa petri cấy 10 cụm mô sẹo trên môi trường BM.
5
Nghiệm thức không xử lý chiếu xạ là đối chứng (ĐC). Cụm mô sẹo
được chiếu xạ bằng tia gamma (60Co) với suất liều chiếu xạ 1,58
kGy/giờ. Thí nghiệm được bố trí theo Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Bố trí các liều chiếu xạ và nghiệm thức ở giống
hoa huệ đơn
Giống
HĐ
ĐC
NT1
5
NT2
10
NT3
15
NT4
Liều chiếu xạ (Gy)
20
25
30
NT5 NT6
NT7
40
NT8
50
NT9
60
NT10
Sau khi xử lý chiếu xạ, các cụm mô sẹo được cấy vào môi
trường BM bổ sung 1,0 mg/l NAA và 6,0 mg/l BA (Lê Lý Vũ Vi
và ctv., 2014) để tái sinh chồi và nhân chồi, cấy truyền sau mỗi 30
ngày (1 cụm mô sẹo/chồi/túi).
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ cụm mô sẹo tái sinh thành chồi sau 30 ngày (%).
Quan sát các cụm chồi tại thời điểm 150 ngày sau khi xử lý
chiếu xạ.
- Tỷ lệ chết (%) = (Tổng số chồi chết/Tổng số chồi) x 100.
Cụm mô sẹo được xem là chết khi không tái sinh được thành chồi
và mất màu xanh hoặc không tạo được chồi mới.
- Tính liều gây chết LD50 theo mô tả của Randhawa (2009).
- Chiều cao chồi (cm), số chồi/cụm chồi, số lá/cụm chồi.
- Cụm chồi bất thường ghi nhận ở lá, rễ, chồi, chùn đọt...
3.2.2.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của liều lƣợng tia
gamma (60Co) đến sự sinh trƣởng và phát triển của cụm chồi ở
giống/dòng hoa huệ kép
Thí nghiệm này sử dụng cụm chồi của giống hoa huệ kép và
bố trí liều chiếu xạ tương tự thí nghiệm 1 (Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Bố trí các liều chiếu xạ và nghiệm thức ở giống
hoa huệ kép
Giống
HK
ĐC
NT1
5
NT2
10
NT3
Liều chiếu xạ (Gy)
15
20
25
30
NT4 NT5 NT6
NT7
6
40
NT8
50
NT9
60
NT10
Sau khi xử lý chiếu xạ, các cụm chồi được cấy vào môi
trường nhân chồi tương tự như ở thí nghiệm 1, cấy truyền sau mỗi
30 ngày (1 cụm chồi/túi).
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ chết (%), tính liều gây chết LD50, chiều cao chồi (cm),
số chồi, số lá và các dạng cấu trúc bất thường sau 150 ngày: (thực
hiện tương tự thí nghiệm 1). Cụm chồi chết khi mất màu xanh hoặc
không tạo được chồi mới.
3.2.2.3. Nhân chồi và tạo rễ thành cây hoa huệ hoàn chỉnh
- Môi trường nhân chồi vẫn sử dụng môi trường BM bổ sung
1,0 mg/l NAA và 6,0 BA mg/l (Lê Lý Vũ Vi và ctv., 2014), cấy
truyền 3 lần, 30 ngày cấy truyền 1 lần, cấy 10 cụm chồi/túi môi
trường.
- Sau khi nhân khoảng 500 chồi, chuyển sang môi trường tạo
rễ là môi trường BM bổ sung 4 ml/l atonik (Lê Lý Vũ Vi và ctv.,
2014) trong 60 ngày, 30 ngày cấy truyền 1 lần, cấy 10 chồi/túi môi
trường đến khi cây ra rễ.
3.2.3. Nội dung 3: Xác định sự đa dạng về mặt hình thái
của cây con giai đoạn thuần dƣỡng trong nhà lƣới
- Quy trình thuần dưỡng theo Nguyễn Minh Kiên (2011).
* Chỉ tiêu theo dõi sau 30 ngày: Tần số cây bất thường về
hình thái (%): dạng sọc lá, lá uốn éo (nếu có)…
3.2.4. Nội dung 4: Chọn các dòng hoa huệ tăng về số cánh
hoa, kích thƣớc hoa và hoa có mùi thơm theo phƣơng pháp
truyền thống
3.2.4.1. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự sinh trƣởng và phát
triển của giống/dòng hoa huệ đơn sau khi xử lý tia gamma
(60Co) ở ngoài đồng
a. Trồng lần 1 (VĐM1)
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên 1 nhân tố, 8 nghiệm thức với 3 lần lặp lại (3 lô) gồm ĐC củ
7
(cây trồng từ củ), ĐC cấy mô (cây trồng từ mẫu cấy mô không
chiếu xạ tia gamma) và cây trồng từ mẫu cấy mô được xử lý với
các liều tia gamma (60Co) lần lượt là 5; 10; 15; 20; 25 và 30 Gy.
Mỗi lô trồng 50 cây, cây trồng từ củ có đường kính củ từ 1,0 - 1,2
cm và cây huệ cấy mô hoặc đã xử lý chiếu xạ tia gamma (60Co) có
3,0 - 6,0 lá, cao 6,0 - 10,0 cm và có 1,0 - 2,0 chồi. Mỗi nghiệm thức
đánh dấu 5 điểm, mỗi điểm 3 bụi huệ.
- Sơ đồ bố trí lô thí nghiệm thể hiện ở hình 3.4a. Quy trình
canh tác giai đoạn ngoài đồng được thực hiện theo Lê Lý Vũ Vi và
ctv. (2014).
Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đồng
* Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ chết của cây sau khi trồng 60 ngày.
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng ở 180 ngày trồng: Số chồi: đếm
các chồi đã có lá bung ra; số lá: đếm số lá/bụi vào thời điểm cây ra
hoa; số củ/bụi: đếm số củ/bụi và đường kính củ (cm).
- Các chỉ tiêu về hoa: Thời gian ra hoa khi có 25% cây tạo
phát hoa (ngày); chiều cao phát hoa (cm); số hoa/phát hoa; đường
8
kính hoa (cm). Ghi nhận dạng bất thường ở lá, thân, hoa và mùi
thơm ở hoa (khi có 75% cây có phát hoa).
- Cách chọn dòng đột biến mong muốn bằng cách chọn lọc cá
thể. Đặt tên: Dòng hoa huệ + Số cánh hoa + Liều chiếu xạ.
- Thực hiện đánh giá mùi thơm bằng cảm quan (phương pháp
ngửi). Mức độ thơm được đánh giá bởi 10 người rồi lấy điểm trung
bình theo quy ước: 0 điểm: không thơm; 1 điểm: thơm bình thường
và 2 điểm: thơm nhiều. Nghiệm thức cây trồng từ củ là đối chứng.
Mỗi nhóm cây đánh giá 3 phát hoa khi hoa dưới cùng của phát hoa
nở hoàn toàn.
b. Trồng lần 2 (VĐM2)
Nếu chọn lọc được 1 số dòng hoa huệ có tính trạng hoa với
số lượng cánh hoa nhiều hơn 12 cánh, hoa to và có mùi thơm tiếp
tục trồng lần 2. Nếu không sẽ trồng riêng để nhân củ giống và lưu
trữ nguồn củ giống.
* Chỉ tiêu theo dõi đến khi có 100% cây ra hoa:
- Ghi nhận chỉ tiêu về sinh trưởng, ra hoa, các dạng bất
thường ở số lượng cánh hoa (nhiều hơn 12 cánh) và đánh giá mùi
thơm tương tự khi trồng lần 1.
3.2.4.2. Thí nghiệm 4: Khảo sát sự sinh trƣởng và phát
triển của giống/dòng hoa huệ kép sau khi xử lý tia gamma
(60Co) ở ngoài đồng
a. Trồng lần 1 (VKM1)
Thí nghiệm được bố trí tương tự với giống hoa huệ đơn. Mỗi
lô trồng 30 cây. Cây đem trồng có từ 3,0 - 5,0 lá, cao từ 5,0 - 10,0
cm và có 1,0 - 2,0 chồi. Mỗi nghiệm thức đánh dấu 3 điểm, mỗi
điểm 3 bụi huệ.
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo hình 3.4b. Quy trình canh tác
thực hiện tương tự như thí nghiệm 3 mục 3.2.4.1.
* Chỉ tiêu theo dõi: Thực hiện tương tự với Thí nghiệm 3,
mục 3.2.4.1a.
9
b. Trồng lần 2 (VKM2): Thực hiện tương tự như ở mục
3.2.4.1b.
* Chỉ tiêu theo dõi đến khi có 100% cây ra hoa: Thực hiện
tương tự như ở mục 3.2.4.1b.
3.2.4.3. Đánh giá đa dạng ADN ở giống/dòng hoa huệ đột
biến
a. Đánh giá sự đa dạng di truyền bằng phƣơng pháp đánh
dấu phân tử ISSR - PCR
Sử dụng 14 mồi ISSR (Mengli et al., 2012; Khandagale et
al., 2014) (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Danh sách mồi ISSR sử dụng cho nghiên cứu
Tên mồi
3A01
3A07
3A21
3A39
3A42
3A62
UBC873
Trình tự (5’- 3’)
(GA)8TC
(AG)7CTT
(TG)7ACC
(CA)7GTA
(GACA)4C
(TG)7ACT
GACAGACAGACAGACA
Tên mồi
808
836
840
842
855
857
P23SR1
Trình tự (5’- 3’)
(AG)8C
(AG)8YA
(AG)8YT
(AG)8YG
(AC)8YT
(AC)8YG
GGCTGCTTCTAAGCCAAC
- Các đoạn ADN khuếch đại là đa hình sẽ được ghi nhận và
xác định vị trí các băng ADN xuất hiện mới hoặc mất đi trên 2
dòng huệ đột biến so với băng ĐC (giống hoa huệ 12 cánh) (tính
bằng bp). Vẽ sơ đồ hình nhánh bằng phần mềm NTSYSpc v2.1
(Rohlf, 2000).
b. Giải trình tự vùng ITS : Sử dụng cặp mồi vi khuẩn với
trình tự sau ( White et al., 1990):
ITS1: 5’ - TCCGTAGGTGAACCTGCGG - 3’
ITS4: 5’ - TCCTCCGCTTATTGATATGC - 3’
- Kiểm tra đoạn ITS bằng công cụ BLAST (Basic Local
Alignmet Search Tool) trên NCBI (National Center for
Biotechnology Information) để chắc chắn các trình tự này là từ các
10
loài thuộc chi Polianthes spp. Xếp hàng (alignment) các trình tự để
xác định vị trí và các dạng đột biến ADN.
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nội dung 1
4.1.1. Tỷ lệ sống khi nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng hai giống
hoa huệ
Sau 30 ngày nuôi cấy, giống hoa huệ đơn có tỷ lệ đỉnh sinh
trưởng sống chiếm tỷ lệ 40% trong khi ở giống hoa huệ kép tỷ lệ
sống là 60%.
4.1.2. Nhân cụm mô sẹo (callus) và cụm chồi
Mẫu đỉnh sinh trưởng còn sống được cấy truyền sang môi
trường nhân chồi sau 180 ngày để đủ số lượng mẫu mô sẹo và cụm
chồi cho xử lý chiếu xạ tia gamma (60Co). Có sự xuất hiện cùng
một lúc mô sẹo và chồi ở hai giống hoa huệ đơn và kép.
4.2. Nội dung 2
4.2.1. Hiệu quả của liều lƣợng tia gamma (60Co) đến sự
sinh trƣởng và phát triển của mô sẹo giống/dòng hoa huệ đơn
4.2.1.1. Tỷ lệ tái sinh chồi
Ở liều chiếu xạ cao nhất 60 Gy, không có cụm mô sẹo nào
tạo được chồi. Dòng hoa huệ ở liều chiếu xạ 50 Gy có tỷ lệ tái sinh
chồi thấp nhất 6%. Ngược lại, nghiệm thức ĐC cấy mô không xử lý
đột biến cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất đến 90%.
4.2.1.2. Tỷ lệ chết của cụm mô sẹo/chồi
Ở liều chiếu thấp nhất (5 Gy) có 22% cụm mô sẹo/chồi chết.
Khi liều chiếu xạ 15 Gy tăng dần đến 50 Gy cho tỷ lệ chết ở mức
cao (trên 50%) và ở 60 Gy, tất cả cụm mô sẹo/chồi chết.
11
4.2.1.3. Liều gây chết LD50: Giá trị LD50HĐ của giống hoa
huệ đơn là khi xử lý tia gamma 60Co là 10,96 ± 2,96 Gy (Hình
3.1).
Hình 4.1: Đồ thị tương quan
hồi quy để xác định LD50 của
các liều chiếu xạ khác nhau ở
giống/dòng hoa huệ đơn sau
150 ngày nuôi cấy
Ghi chú:
Đường biểu diễn Log(LD50HĐ)
Đường biểu diễn Log(LD84HĐ) và Log(LD16HĐ)
4.2.1.4. Số chồi, chiều cao chồi và số lá
Ở các liều chiếu xạ 5 và 10 Gy, có số chồi, chiều cao chồi và
số lá cao nhất. Ngược lại, nghiệm thức 30 và 40 Gy, sự hình thành
chồi và lá mới cũng như chiều cao chồi rất thấp. Liều 50 và 60 Gy,
cây không tạo được bất kỳ chồi mới nào (Bảng 4.1).
Liều chiếu
xạ (Gy)
0
5
10
15
20
25
30
40
50
60
F
CV (%)
Số chồi
3,2b
4,2a
3,5b
2,5c
1,9d
2,0cd
0,9e
0,5e
0,0f
0,0f
*
22,9
Chiều cao
chồi (cm)
6,4a
6,2ab
5,9ab
5,4b
3,9c
3,8c
3,7c
0,7d
0,1d
0,0d
*
21,4
Số lá
14,7b
18,3a
17,5a
11,0c
7,9d
3,7e
2,3ef
1,2fi
0,07i
0,0i
*
26,0
12
Bảng 4.1: Số chồi, chiều
cao chồi và số lá của
giống/dòng hoa huệ đơn
đã xử lý tia gamma (60Co)
sau 150 ngày nuôi cấy
Ghi chú: Các số có chữ số theo
sau giống nhau là khác biệt
không có ý nghĩa thống kê qua
phép thử Duncan; *: khác biệt
ở mức ý nghĩa 5%.
4.2.1.5. Tác động của các liều chiếu xạ tia gamma (60Co)
trên các cấu trúc bất thƣờng ở giống/dòng hoa huệ đơn
Có 4 kiểu cấu trúc bất thường ở các giống/dòng hoa huệ đơn
do ảnh hưởng của các liều gamma khác nhau. ĐC cấy mô có dạng
chồi bình thường; ở 5; 10; 15 và 20 Gy, dạng chồi có lá dính nhau,
cuộn tròn; chồi 25; 30 và 40 Gy lá co dúm và cuộn tròn; chồi 50 và
60 Gy bị mất sắc tố diệp lục
4.2.2. Hiệu quả của liều lƣợng tia gamma (60Co) đến sự
sinh trƣởng và phát triển của cụm chồi giống/dòng hoa huệ kép
4.2.2.1. Tỷ lệ chết của cụm chồi
Với các liều chiếu xạ dưới 40 Gy, tỷ lệ chết của các cụm chồi
đều dưới 50%. Tỷ lệ này tăng đột biến khi cây được xử lý với liều
50 Gy và đạt tỷ lệ chết 100% ở liều xử lý 60 Gy.
4.2.2.2. Liều gây chết LD50: Giá trị LD50 HK của giống hoa
huệ kép là 22,91 Gy ± 4,01 Gy (Hình 4.2).
Hình 4.2: Đồ thị tương quan
hồi quy để xác định LD50 của
các liều chiếu xạ khác nhau ở
giống/dòng hoa huệ kép sau
150 ngày nuôi cấy
Ghi chú:
Đường biểu diễn Log(LD50HK)
Đường biểu diễn Log(LD84HK) và Log(LD16HK)
4.2.2.3. Số chồi, chiều cao chồi và số lá
Ở các liều chiếu xạ từ 5; 15 và 25 Gy, số chồi gia tăng theo
thời gian ở tất cả các nghiệm thức. Chiều cao chồi đạt giá trị cao
nhất ở nghiệm thức 5 và 15 Gy. Nghiệm thức 25 Gy, cây tạo số lá
nhiều nhất (khoảng 21 lá). Mặc dù ở liều chiếu xạ gây chết hoàn
toàn 60 Gy không cho sự gia tăng số chồi và chiều cao chồi nhưng
13
vẫn có sự gia tăng số lá ở các thời điểm nuôi cấy 150 ngày (Bảng
4.2).
Bảng 4.2: Số chồi, chiều cao chồi và số lá của giống/dòng
hoa huệ kép đã xử lý tia gamma (60Co) sau 150 ngày nuôi cấy
Ngày
0
150
Chiều cao
Chiều cao
Số chồi
Số lá
Số chồi
Số lá
chồi (cm)
chồi (cm)
a
b
0
3,4
1,1
2,2
7,3
5,4
18,0b
ab
a
5
3,4
1,1
2,2
6,9
7,0
18,6ab
bc
b
10
3,4
1,0
2,2
6,3
6,0
20,1ab
abc
a
15
3,5
1,1
2,3
6,7
6,6
21,7a
c
c
20
3,3
1,1
2,3
6,1
6,2
10,5c
c
b
25
3,5
1,1
2,2
6,1
5,6
21,1a
d
d
30
3,4
1,1
2,2
4,8
2,7
4,6d
de
d
40
3,5
1,1
2,2
4,2
2,4
9,9c
ef
e
50
3,4
1,1
2,1
3,6
1,1
4,7d
f
e
60
3,4
1,1
2,1
3,4
1,2
3,2d
F
ns
Ns
ns
*
*
*
CV (%)
6,4
3,6
8,6
10,6
13,3
21,8
Ghi chú: Các số có chữ số theo sau giống nhau là khác biệt không có ý
nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%.
Liều
chiếu
xạ (Gy)
4.2.2.4. Tác động của các liều chiếu xạ tia gamma (60Co)
trên các cấu trúc bất thƣờng ở giống/dòng hoa huệ kép
Có 6 kiểu cấu trúc bất thường dưới tác động của các liều bức
xạ gamma khác nhau ở giống/dòng hoa huệ kép. ĐC cấy mô và 5
Gy có chồi bình thường; chồi 10 Gy có lá co dúm; chồi 15 Gy có lá
mất sắc tố và tạo rễ; chồi 20 Gy với lá có răng cưa và chùn đọt; ở
25 và 40 Gy chồi chùn đọt và mất sắc tố; chồi 30 và 50 Gy có lá
cuộn tròn, dính và mất sắc tố và ở 60 Gy cụm chồi hóa nâu.
4.2.3. Nhân chồi và tạo rễ thành cây hoàn chỉnh
Ở giống/dòng hoa huệ đơn, giai đoạn nhân chồi trong 90
ngày cho hệ số nhân chồi tốt, chồi xanh, khỏe. Trung bình 1 chồi
ban đầu cho trung bình khoảng 4,5 chồi sau 30 ngày nuôi cấy trừ
liều chiếu xạ 25 và 30 Gy.
14
Đối với giống/dòng hoa huệ kép, hệ số nhân chồi cao ở các
nghiệm thức ĐC cấy mô; 5 và 10 Gy, trung bình 1 chồi ban đầu
cho 6,5 chồi. Các nghiệm thức còn lại cho hệ số nhân chồi thấp hơn
trung bình 2,5 - 3,5 chồi. Các nghiệm thức 40 và 50 Gy chồi ở cả
hai giống sinh trưởng rất yếu và chết dần nên không tạo được cây
hoàn chỉnh.
Khi chuyển sang môi trường tạo rễ chồi huệ đơn và kép với
tỷ lệ ra rễ khoảng 95,0% và 97,0% ở tất cả các nghiệm thức sau 60
ngày nuôi cấy.
4.3. Nội dung 3
4.3.1. Tỷ lệ chết của các giống/dòng hoa huệ đơn
Nghiệm thức ĐC củ có số cây con chết ít nhất (3 cây) và ĐC
cấy mô có số cây con chết nhiều nhất (30 cây), chiếm tỷ lệ khoảng
10,0%.
4.3.2. Tỷ lệ chết của các giống/dòng huệ kép
Ở các giống/dòng hoa huệ kép, số cây chết thấp nhất ở
nghiệm thức ĐC củ với tỷ lệ 3,0%. Trái lại, các nghiệm thức ĐC
cấy mô và 5 Gy cho số cây chết nhiều nhất (trên 20 cây) chiếm tỷ
lệ 8,5 và 7,2%.
4.3.3. Các dạng bất thƣờng về kiểu hình của các
giống/dòng hoa huệ đơn và kép
Chồi bất thường giai đoạn in vitro đều không tạo được cây
hoàn chỉnh do không tạo được rễ và có sức sống rất yếu hoặc cây
chết trong quá trình thuần dưỡng. Ở giai đoạn này, cây còn nhỏ nên
sự khác biệt về hình thái lá và chồi không nhận thấy rõ ràng.
4.4. Nội dung 4
4.4.1. Các đặc điểm sinh trƣởng và ra hoa ở giống/dòng
hoa huệ đơn khi trồng lần 1 (M1)
- Tỷ lệ cây chết
Sau 60 ngày trồng ngoài đồng, tỷ lệ cây chết của cây hoa huệ
đơn gia tăng khi liều chiếu gia tăng. Tuy nhiên, nghiệm thức trồng
15
từ cây cấy mô, nghiệm thức ở liều 5 và 10 Gy có tỷ lệ chết bằng
nhau là 4,0%. Liều chiếu xạ 25 và 30 Gy có số lượng cây chết cao
nhất chiếm 8,0%.
- Số chồi, số lá, số củ và đƣờng kính củ
Ở các liều chiếu xạ càng cao thì sự gia tăng số chồi càng ít
(trừ nghiệm thức xử lý ở liều 5 Gy). Nghiệm thức ĐC củ cây hoa
huệ cho số chồi cao nhất. Số lá của các nghiệm thức có sự chênh
lệch khá cao từ 48,9 đến 130,3 lá. Dòng hoa huệ ở liều chiếu xạ 25
Gy tạo được nhiều củ nhất (14,5 củ) so với giống hoa huệ trồng từ
củ (13,5 củ). Trong tất cả các giống/dòng hoa huệ được xử lý chiếu
xạ, ở liều 25 Gy, cây cho số củ tốt nhất và nghiệm thức ĐC củ và
ĐC cấy mô có số lượng chồi và lá vượt trội hơn so với các dòng
hoa huệ còn lại. Dòng hoa huệ 15 và 25 Gy có đường kính củ lớn
nhất khoảng 4,1 cm (Bảng 4.3).
Liều chiếu
Số
Số lá
Số củ Đƣờng kính Bảng 4.3: Các chỉ tiêu
xạ (Gy)
chồi
củ (cm)
sinh trưởng của các
a
b
ab
ĐC củ
9,4
107,8 13,5
3,0d
giống/dòng hoa huệ đơn
ĐC cấy mô
7,3b 130,3a 13,0b
3,4c
sau 180 ngày trồng
de
c
c
cd
5
10
15
20
25
30
F
CV (%)
5,1
7,0bc
5,6cd
4,2de
4,7de
3,8e
*
14,1
89,7
121,0ab
89,6c
48,9e
80,9cd
67,0d
*
9,1
11,5
10,9c
8,3d
6,4e
14,5a
9,5d
*
7,1
3,3
2,7e
4,1a
3,1cd
4,1a
3,7b
*
4,4
Ghi chú: Các số có chữ số
theo sau giống nhau là khác
biệt không có ý nghĩa thống
kê qua phép thử Duncan; *:
khác biệt ở mức ý nghĩa 5%.
- Thời gian ra hoa, chiều cao phát hoa, số hoa/phát hoa và
đƣờng kính hoa
Các nghiệm thức ĐC củ, nghiệm thức chiếu xạ 10 và 25 Gy
có thời gian ra hoa ngắn nhất khoảng 147 ngày. Ngược lại, các
dòng hoa huệ từ cây cấy mô, nghiệm thức xử lý các liều 5, 20 và 30
Gy có thời gian ra hoa kéo dài nhất khoảng 175 ngày.
16
Dòng hoa huệ xử lý với liều 20 và 25 Gy có chiều cao phát
hoa lần lượt là 118,0 và 122,7 cm trong khi cây ĐC củ và ĐC cấy
mô chỉ cao 91,0 và 103,0 cm.
Dòng hoa huệ ở liều 25 Gy có số hoa/phát hoa nhiều nhất
(41,3 hoa). Mặc dù, dòng hoa huệ ở liều chiếu xạ 20 Gy có chiều
cao phát hoa tốt nhưng hoa đóng thưa hơn nên số hoa ít nhất (28
hoa).
Dòng có đường kính hoa to nhất là dòng 25 Gy (3,6 cm). Trái
lại, dòng hoa huệ có đường kính hoa thấp nhất khi được chiếu xạ
với liều 5 và 30 Gy (1,8 cm và 2,9 cm). Ở dòng hoa huệ với liều 5
Gy có hoa không nở hoàn toàn nên đường kính hoa là nhỏ nhất
(Bảng 3.4).
Bảng 4.4: Đặc điểm ra hoa của giống/dòng hoa huệ đơn khi
ra hoa lần 1
Liều chiếu xạ
Thời gian ra Chiều cao
Số hoa/phát Đƣờng kính
(Gy)
hoa (ngày)
phát hoa (cm) hoa
hoa (cm)
ĐC củ
147,7a
91,0d
36,0abc
3,0b
bc
cd
cd
ĐC cấy mô
175,3
103,0
31,3
3,0b
bc
bc
bcd
5
175,0
107,3
34,0
1,8c
a
bc
abc
10
152,7
108,7
36,0
3,5a
ab
bc
ab
15
162,0
108,0
40,7
3,5a
bc
ab
d
20
177,7
118,0
28,0
3,1b
a
a
a
25
155,7
122,7
41,3
3,6a
c
bc
cd
30
181,3
110,0
30,7
2,9c
F
*
*
*
*
CV (%)
5,8
6,3
10,7
6,8
Ghi chú: Các số có chữ số theo sau giống nhau là khác biệt không có ý
nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%.
- Các đặc điểm bất thƣờng ở các dòng hoa huệ đơn đƣợc
xử lý tia gamma (60Co)
+ Ở lá: Sau 60 ngày trồng ngoài đồng, có 7 dạng bất thường
ở lá các dòng hoa huệ đơn. ĐC củ và ĐC cấy mô có lá bình
thường; cây 5 và 20 Gy với lá có sắc tố màu tím; cây 10 Gy với lá
dưới cùng có 1 lá nhỏ nằm bên phải và 1 lá lớn hơn nằm bên trái;
cây 15 Gy với lá có sọc trắng dọc hai bên mép lá; cây 25 Gy với lá
17
- Xem thêm -