Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng trưởng kinh tế...

Tài liệu Tăng trưởng kinh tế

.PDF
36
247
72

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHO A Q UẢN TRỊ KINH DO ANH Lớp Cao học-Đêm 3 Môn: Chủ đề: KINH TẾ VĨ MÔ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ G iảng viên hướng dẫn: TS. T rần Thị Bích Dung TÊN TH ÀNH VIÊN 1/ Đỗ Thanh Lan 2/ Nguyễn Đức Thái 3/ Nguyễn Hoàng Phúc 4/ Nguyễn Thị Anh Thư 5/ Nguyễn Thị T hanh Thùy 6/ Đàm Thị Cẩm Tú 7/ Lê Đức Thịnh 8/ Lê Ngọc Nhung Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung TP Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2013 PHẦN 1:TĂNG TRƯỞN G KINH TẾ - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái quát về tăng trưởng kinh tế Các khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GD P) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GN P) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng. Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số. Đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng 3 tiêu chí sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: g = (Yt – Yt-1)/Yt-1 × 100(%) trong đó Yt-1 và Yt là qui mô sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế, và g là tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn Nhóm 12 Page 1 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung n GD P n g= ( - 1) × 100% GD P0 Trong đó GDPn là GDP năm thứ n, GDP0 là GDP của kỳ gốc của giai đoạn 0-n, n là số năm của giai đoạn 0-n 1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow và các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình Solow: Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow Mô hình Solow chỉ ra sự ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ đến sự tăng trưởng sản lượng theo thời gian. Mô hình còn xác định những nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức sống của các nước. Hàm sản xuất trong mô hình Solow: y = f(k) Phương trình này cho thấy sản lượng của của mỗi công nhân là y (với y=Y/L) là hàm của khối lượng tư bản tính cho mỗi công nhân là k (với k=K/L). Với đồ thị minh họa là hình II.1 bên dưới. Đường biểu diễn của hàm số là đường cong dốc lên. Khi tỷ lệ vốn trên mỗi lao động tăng, sản lượng trên đầu mỗi lao động cũng tăng, song vì sản phẩm cận của tư bản giảm dần theo vốn nên mức tăng sản lựơng ngày càng giảm khi có sự gia tăng của vốn trên mỗi lao động. Hàm số này chỉ ra sản lượng bình quân trên mỗi lao động phụ thuộc vào mức tích luỹ vốn trên mỗi lao động. Hàm tiêu dùng trong mô hình Solow: Nhu cầu về hàng hóa trong mô hình Solow phát sinh từ tiêu dùng (c) và đầu tư (i) cho mỗi công nhân là: y =c+i Nhóm 12 Page 2 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Với s là tỷ lệ tiết kiệm (0 < s < 1), Solow giả định hàm tiêu dùng có dạng đơn giản như sau: c = (1 – s)y (đồng nhất thức hạch toán thu nhập) Tiêu dùng tỷ lệ thuận với tiết kiệm và (1 – s) là tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng Phần còn lại s là tỷ lệ thu nhập dành cho tiết kiệm. Thay c = (1 – s)y vào đồng nhất thức hạch toán thu nhập ta được y = (1 – s)y + i Ta có: i = sy Tỷ lệ tiết kiệm s cũng là một phần sản lượng dành cho đầu tư, với đầu tư bằng tiết kiệm. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình Solow: Thay đổi tư bản và trạng thái dừng: Trước khi xem xét sự gia tăng của khối lượng tư bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như thế nào, ta xét 2 yếu tố là khối lượng tư bản thay đổi là đầu tư (làm khối lượng tư bản tăng khi doanh nghiệp mua thêm nhà máy – thiết bị) và khấu hao (làm khối lượng tư bản giảm khi những tư bản cũ bị hư hỏng). Tác động của đầu tư và khấu hao đến khối lượng tư bản được thể hiện qua phương trình sau: k = i - k (với k là thay đổi khối lượng tư bản). Trong đó: Đầu tư i = s.f(k) khi thay y = f(k). Khi có tỷ lệ tiết kiệm s thì ta thấy tỷ lệ tiết kiệm s quyết định sự phân bổ sản lượng cho tiêu dùng và đầu tư với mọi giá trị k, thể hiện qua đồ thị sau: y f(k) c sf(k y i Khấu hao : giả định là hàng năm tư bản bị hao mòn với tỷ lệ khấu hao . Vậy khối lượng tư bản bị hao mòn mỗi năm sẽ là k. Mối quan hệ giữa khấu hao và khối lượng tư bản được biểu diễn như sau: Nhóm 12 y k k Page 3 k Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Vì đầu tư bằng tiết kiệm nên ta có k = s.f(k) - k. Đồ thị về đầu tư, khấu hao và trạng thái dừng (M ô hình Solow) như sau: Từ đồ thị ta thấy chỉ có 1 y  khối lượng tư bản duy nhất là k* làm cho đầu tư bằng khấu sf(k) hao. Tại k* ta có mức tư bản đạt trại thái dừng. Với k < k*, đầu tư lớn hơn khấu hao nên khối lượng tư bản tăng. Với k > k*, đầu tư nhỏ hơn khấu hao nên khối lượng tư bản bị thu hẹp. k* k Sự thay đổi trong tỷ lệ tiết kiệm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế: Từ mô hình Solow ta thấy rằng tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định khối lượng tư bản ở trạng thái dừng. Nếu tỷ lể tiết kiệm cao sẽ làm cho đầu tư cao hơn, làm cho hàm tiết kiệm s.f(k) dịch chuyển lên trên, nền kinh tế sẽ đạt trạng thái dừng mới với khối lượng tư bản và sản lượng cao hơn ở trạng thái dừng cũ. Như vậy, tiết kiệm cao hơn sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn, tới khi đạt đến trạng thái dừng mới với khối lượng tư bản lớn hơn, nhưng không duy trì mức tăng trưởng cao hơn nếu tiếp tục giữ tỷ lệ tiết kiệm ở mức cao này. y k s2 f(k) s 1 f(k) Nhóm 12 k1* k2 * k Page 4 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Sự gia tăng dân số ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế: Lương công nhân tăng làm cho lượng tư bạn trên mỗi công nhân giảm xuống. Gọi n tỷ lệ tăng dân số thì ( + n)k là lượng đầu tư cần thiết để giữ cho lượng tư bản mỗi công nhân không thay đổi. Đối với nền kinh tế ở trạng thái dừng, đầu tư phải cân bằng với khấu hao và sự gia tăng dân số. Ta có thay đổi của khối lượng tư bản mỗi công nhân lúc này là: k = i – ( + n)k Tương đương k = s.f(k) –(  + n)k Ta có mô hình thể hiện sự gia tăng dân số (từ n1 đến n2 ) làm khối lượng tư bản ở trạng thái dừng bị thu hẹp: ( + n2)k y ( + n1)k sf(k) k2 * k1 * k Như vậy: ta thấy sự gia tăng dân số làm giảm khối lượng tư bản cũng như làm tốc độ tăng trưởng kinh tế bị sụt giảm. Tiến bộ trong công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế: Tiến bộ trong công nghệ được đưa vào hàm sản xuất: Y = F(K, L x E) Trong đó, E là biến mới, là hiệu quả lao động (công nghệ được cải thiện, hiệu quả lao động tăng, phản ánh sức khỏe giáo dục và tay nghề lao động). Nhóm 12 Page 5 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung L x E là lực lượng lao động tính bằng đơn vị hiệu quả (gồm số lượng công nhân và hiệu quả của mỗi công nhân). Với là g là tốc độ tiến bộ công nghệ (hay tỷ lệ tiến bộ công nghệ mở rộng lao động). Ta có: k = s.f(k) –(  + n + g)k Bây giờ k được định nghĩa là khối lượng tư bản trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao động. Sự gia tăng của số lượng đơn vị hiệu quả do tiến bộ công nghệ có xu hướng làm giảm k. Trong trạng thái dừng, đầu tư sf(k) loại trừ sự giảm sút của k do khấu hao, sự gia tăng dân số và tiến bộ công nghệ. Mặc dù vậy, số lượng đơn vị hiệu quả trên mỡi lao động tăng với tỷ lệ g. Tổng sản phẩm tăng với tỷ lệ (n + g). Như vậy, mô hình Solow chỉ ra rằng tiến bộ công nghệ làm sản lượng mỗi công nhân tăng trưởng vững chắc khi nền kinh tế ở trạng thái dừng và chỉ có tiến bộ công nghệ mới giải thích được sự gia tăng không ngừng của mức sống. y (+n+g)k sf(k) k* k Quy tắc vàng của tích luỹ vốn Chúng ta nhận ra rằng ban đầu với một mức thu nhập cho trước, khi tăng tiết kiệm thì tiêu dùng sẽ giảm. Song có một vấn đề là liệu tiết kiệm có làm tăng tiêu dùng trong dài hạn hay không? Nếu có, mức tiết kiệm nào là tối ưu cho nền kinh tế?. Điều này được thể hiện qua phân tích sau đây Với hàm sản xuất và các giá trị δ cho trước, có mối tương quan 1-1 giữa k và s tại trạng thái dừng. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàm số sau đây sf (k*) = δ.k * (*) Nhóm 12 Page 6 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Ở trạng thái dừng, tiêu dùng bình quân trên đầu người đươc xác định c*=(1s).f{k*(s)}. Từ (*) chúng ta có sf (k*) = δ.k * . Vì vậy chúng ta có thể viết hàm số c(s) như sau: c*(s)=f {k*(s)} - δ.k*(s) Ở trạng thái dừng mức tiết kiệm cần thiết để tối đa hoá tiêu dùng phải thoã điều kiện: Vì nên điều kiện tối đa hoá tiêu dùng sẽ là f'(k*) - δ = 0 hay năng suất biên của vốn sẽ bằng với tỷ lệ khấu hao. Khi s < sG thì việc tăng tiết kiệm sẽ làm tăng tiêu dùng trong dài hạn nhưng giảm tiêu dùng trong quá trình dịch chuyển đến trạng thái dừng. Ngược lại, khi s > sG việc giảm tiết kiệm sẽ làm tăng tiêu dùng bình quân đầu người trong dài hạn và cũng tăng tiêu dùng trong quá trình dịch chuyển . Vấn đề lựa chọn phụ thuộc vào sự đánh đổi giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu dùng trong tương lai PHẦN 2: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞ NG KINH TẾ VIỆT NAM 2.1.Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm gần đây 2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2006 đạt 8,23%, năm 2007 đạt 8,46%, năm 2008 đạt 6,31%, năm 2009 đạt 5,32%, năm 2010 đạt 6,78%, năm 2011 Nhóm 12 Page 7 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung đạt 5.89% và năm 2012 đạt 5,03% . Bình quân thời kỳ 2006-2012, tăng trưởng kinh tế đạt 6,57%/năm, trong đó bình quân giai đoạn 2006-2007 đạt 8,34%; bình quân giai đoạn 2008-2010 đạt 6,14%; bình quân giai đoạn 2011 - 2012 đạt 5.46%. Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2000 - 2012 Đơn vị tính % Nguồn: Tổng cục thống kê Tuy mức tăng trưởng năm 2012 là 5.03% thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý. Tổng cục thống kê cho rằng, nền kinh tế năm 2012 gặp bất lợi bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết. Những bất lợi từ thị trường thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước, thể hiện ở việc thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế thế giới trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012. Tăng trưởng ba khu vực kinh tế như sau: Nhóm 12 Page 8 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung - Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%/năm thời kỳ 2006-2010, trong đó giai đoạn 2006-2007 tăng 3,72%; giai đoạn 2008-2010 tăng 3,09%. - Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,94%/năm thời kỳ 2006-2010, trong đó giai đoạn 2006-2007 tăng 10,30%; giai đoạn 2008-2010 tăng 6,40%. - Khu vực dịch vụ tăng 7,73%/năm thời kỳ 2006-2010, trong đó giai đoạn 20062007 tăng 8,57%; giai đoạn 2008-2010 tăng 7,17%. Riêng đối với giai đoạn từ năm 2011 - 2012. Phân rã theo khu vực kinh tế cho thấy mức độ tăng trưởng yếu diễn ra ở tất cả các nhóm ngành. M ảng Dịch vụ giữ được mức tăng khá nhất dù vẫn thấp hơn so với năm 2011; ngược lại, tăng trưởng ở khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản sụt giảm mạnh khi chỉ tăng 2.72%, so với con số 4.01% trong năm trước. Đáng chú ý là sự sụt giảm của ngành Công nghiệp và xây dựng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng toàn nền kinh tế vì chiếm tỷ trọng lớn nhất với hơn 40%. Tính đến 01/12/2012, chỉ số tồn kho của ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo còn tăng 20.1% so với cùng thời điểm năm trước; và chỉ số tồn kho này có xu hướng liên tục sụt giảm trong những tháng gần đây. Tuy vậy, trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp không có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, thì con số tồn kho này cũng cho thấy sự trì trệ đang hiện diện. 2.1.2. Thu nhập bình quân trên đầu người/năm Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể trong năm 2012 là 1540 USD/ người tăng hơn 6 lần so với năm 2000 là 251 USD/ người. Tuy thu nhập bình quân đầu người của Việt Năm liên tục tăng qua các năm. Nhưng Thu nhập trung bình của người Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất xa so với các nước trong ASEAN và Trung Quốc, dù đã được cải thiện nhiều do đổi mới và mở cửa cách đây hơn một phần tư thế kỷ. Nhóm 12 Page 9 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Tốc độ tăng trưởng GDP/người 2000 - 2012 Đơn vị tính USD 2.1.3. Vốn đầu tư Với một nền kinh tế dựa nhiều vào vốn để tăng trưởng như Việt Nam thì bất cứ cú sốc nào dẫn đến thắt chặt nguồn vốn đều có thể ảnh hưởng đến đà tăng trưởng. Từ khi Nghị quyết 11 ra đời vào tháng 2/2011 với thông điệp kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, dòng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước đã bị thu hẹp đáng kể. Trong khi đó, khu vực nước ngoài do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu cũng hạn chế đầu tư. Biểu đồ bên dưới cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP trong hai năm 2011 và 2012 đã sụt giảm mạnh, chỉ còn lần lượt là 34.6% và 33.5%. Đây được xem là một trong những nguyên nhân chính khiến tăng trưởng GDP có xu hướng giảm dần. Riêng trong năm 2009, với các biện pháp kích cầu mạnh mẽ thông qua bơm vốn, nền kinh tế nhanh chóng hồi sức và tăng trưởng trở lại; nhưng đã để lại những hệ lụy tiêu cực cho sự ổn định nền kinh tế vĩ mô trong những năm về sau. Nhóm 12 Page 10 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung 2.2. Mối liên hệ giữa các nhân tố trong Mô hình của Robert Solow và các yếu tố khác ngoài mô hình với tăng trưởng kinh tế Việt Năm giai đoạn 2000-2012. Thực trạng tác động của các nhân tố trong mô hình Robert Solow. 2.2.1. Tiết kiệm và đầu tư: Tổng vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ngày 11/3/2013 chính thức công bố, năm 2012, tính cả vốn cấp mới và tăng thêm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 16,3 tỷ USD, tăng 4,7% so với năm 2011. Như vậy, năm 2012, Việt Nam đã đạt mục tiêu về thu hút FDI (15-16 tỷ USD) và đã tăng so với năm trước. Đây là một kết quả rất tích cực. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành ước tính đạt 989,3 nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP, đây là năm có tỷ trọng vốn đầu tư so với GD P đạt thấp nhất kể từ năm 2000 trở lại đây Nguồn: Tổng cục thống kê Về tỷ trọng, mặc dù có xu hướng giảm nhưng khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ Nhóm 12 Page 11 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung t rọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (từ mức trung bình 54,1% trong giai đoạn 20002005 xuống 39,1% trong giai đoạn 2006-2010; năm 2011 tỷ trọng này là 38,9%). Đáng chú ý, tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước cũng có xu hướng giảm qua các năm (từ mức 38,1% năm 2006 xuống còn 36,1% năm 2010 và 35,2% năm 2011); trong khi đó, tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại có xu hướng tăng (từ mức 16,2% năm 2006 lên mức 25,9% năm 2011). Đáng chú ý, trong năm 2012, vốn đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước vượt nguồn vốn khu vực Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (38,9% tổng vốn đầu tư), đạt 385 nghìn tỷ đồng , tăng 8,1% so với cùng kỳ 2011. Nhóm 12 Page 12 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư S-I Trong những năm gần đây, mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư ngày càng trầm trọng. Trong giai đoạn 2007-2009, mức chênh lệch đã lên đến trên 10% GDP, cao hơn rất nhiều so với giai đoạn từ 2002-2006. Lý do là trong khi tỷ lệ tiết kiệm khá ổn định, đầu tư lại có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh đó, nếu trước năm 2007, phần lớn thâm hụt tiết kiệm của khu vực công (Sg-Ig) được tài trợ bởi thặng dư tiết kiệm của khu vực tư nhân (Sp-Ip) thì từ năm 2007 trở đi, cả khu vực tư nhân cũng chịu thâm hụt tiết kiệm, kéo theo đó chênh lệch S-I của cả nền kinh tế tăng nhanh. Phần thiếu hụt này phải dựa vào nguồn bên ngoài để bù đắp, nhưng nguồn này là không vững chắc. Do liên tục cần tài trợ từ bên ngoài nên nợ quốc gia (mọi nguồn) cũng như nợ công (cả trong và ngoài nước) tăng lên nhanh chóng; đồng thời, thâm hụt tài khoản vãng lai cũng tăng mạnh. Nhóm 12 Page 13 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Tiết kiệm - đầu tư và nhập siêu của nền kinh tế giai đoạn 2005-2010 Đơn vị: % GDP Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niên giám thống kê 2010 (trang 140). Năm 2012 Việt Nam xuất siêu khoảng 284 triệu USD. Đây là lần đầu tiên sau gần 20 năm nhập siêu, Việt Nam chuyển sang xuất siêu trong cả năm. Trạng thái xuất siêu trước mắt là một tín hiệu mừng, giảm áp lực cho cán cân thanh toán, cũng như góp phần kiềm chế lạm phát; song nguyên nhân chủ yếu được coi là do suy giảm của sản xuất và tiêu dùng trong nước nên nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị tăng thấp chứ không phải do xuất khẩu đã tăng bền vững. Hiệu quả đầu tư Trong giai đoạn 2006 đến nay, nhìn chung hiệu quả đầu tư của nền kinh tế có xu hướng giảm, thể hiện qua: (i) hệ số ICOR liên tục tăng (ngoại trừ năm 2011); (ii) chi phí trung gian tăng nhanh; (iii) đóng góp của nhân tố lao động và TFP vào tăng trưởng kinh tế đạt mức thấp. Cụ thể: -Trong giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GDP luôn ở mức cao, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thực chỉ đạt trung bình khoảng 7% /năm đã khiến cho hệ số ICOR trung bình giai đoạn tăng cao, lên mức 7,17 (cao hơn khá nhiều so với ICOR của giai đoạn 2000-2005 và ICOR của các nước đang phát triển khác). Đặc biệt vào năm 2009, chỉ số này đã lên tới mức 13,51, báo động về hiệu quả đầu tư bị sụt giảm một cách nghiêm trọng, dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực đối với nền kinh tế. Nhóm 12 Page 14 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Tốc độ tăng GDP thực tế và hệ số ICOR giai đoạn 2006-2010 Đơn vị: %, lần. 10 8 8.23 8 6.31 6.29 6 4 8.46 4.47 5.32 5.1 6.78 5.73 5.89 5.87 6.44 5.03 2 0 2006 2007 2008 2009 Tốc độ tăng GDP thực tế 2010 2011 2012 ICOR Nguồn: GSO, UBGSTCQG. - Trong giai đoạn 2006-2010, trong khi tổng giá trị sản xuất tăng trung bình khoảng 11%/năm thì tốc độ tăng giá trị gia tăng chỉ vào khoảng 6%. Điều này cho thấy chi phí trung gian đang tăng lên nhanh chóng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh đang giảm sút. Theo mô hình Solow, các quốc gia với xuất phát điểm thấp như Việt Nam sẽ có cơ hội tăng trưởng nhanh, tính theo thu nhập trên đầu người, nhờ đầu tư vốn là chủ yếu. Nhưng sau đó, tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại do tác động giảm dần của đồng vốn đầu tư. Do đó, để có thể duy trì được mức tăng trưởng bền vững trong dài hạn, tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn và lao động trong nền kinh tế mới là yếu tố quyết định. Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trước năm 2008 đã chuyển sang mức thấp hơn nhiều trong những năm gần đây. Điều này có thể giải thích một phần với mô hình Solow. Đó là tăng trưởng dựa vào vốn đầu tư là chủ yếu và tốc độ đang giảm dần, nhưng điều đáng ngại là cùng với đó, sự thiếu hiệu quả của nền kinh tế cũng góp phần hạn chế khả năng tăng trưởng trong tương lai nếu không có biện pháp cải thiện quyết liệt. Từ năm 2000 trở lại đây, tỉ lệ đầu tư vốn toàn xã hội/GDP của Việt Nam luôn cao, trung bình hơn 30%; có năm lên tới 43% như năm 2007. Thế nhưng, hệ số ICOR đang có xu hướng tăng lên trong 3 năm gần đây (ICOR là hệ số đo lường chất lượng của đồng vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao). Một yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng của đồng vốn là tính nhất thời, ngắn hạn trong chính sách sử dụng. Số tiền các doanh nghiệp rót vào nghiên cứu và phát triển nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi vẫn chưa đáng kể, trái ngược với số tiền đầu tư vào các lĩnh vực ngắn hạn như chứng khoán. Đây là nguy cơ lớn trong dài hạn của các doanh nghiệp. Nhóm 12 Page 15 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung 2.2.2. Dân số Năm Tỷ lệ gia tăng Tỷ lệ gia tăng Tỷ lệ gia dân số GD P GDP/người 2001 1,4 6,89 5,49 2002 1,3 7,08 5,74 2005 1,17 7,79 1,14 2007 1,09 8,46 1,15 2008 1,07 6,34 1,25 2009 1,06 5,32 1,01 2010 1,05 6,78 1,1 2011 1,04 5,89 1,11 2012 1,06 5,03 1.06 tăng Dân số và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 1970-2009 (%) Giai đoạn 19701979 1980-1989 1990-1999 2000-2009 Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người (giá 2005) 2,54 3,33 6,24 6,23 Tốc độ tăng tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động 0,40 0,67 0,94 1,22 Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK Nhóm 12 Page 16 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Số liệu thống kê cho thấy tốc độ tăng của tỷ lệ dân số trong tuổi lao động đã tăng từ 0,40% giai đoạn 1970-1979 lên 1,22% giai đoạn 2000-2009. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá năm 2005) cũng tăng từ 2,54% giai đoạn 19701979 lên 6,23% giai đoạn 2000-2009. Trong giai đoạn 2000-2009, tỷ lệ dân số trong tuổi lao động tăng 0.28% tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người giảm 0.01%, lực lượng lao động tăng thêm này không có đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2000 – 2012, lực lượng lao động của nước ta đã tăng từ 39,3 triệu người lên 50,5 triệu người, tốc độ tăng bình quân là 2,6%/năm, bằng 2 lần tốc độ tăng dân số]. Nhưng chất lượng lao động cũng không mấy cải thiện. Năng suất của lao động Việt Nam hiện ở mức đáy trong khu vực. Theo Tiến sĩ Hồ Đức Hùng, Đại học Kinh tế TP.HCM , năng suất của Việt Nam đang thấp hơn Indonesia 10 lần, Malaysia 20 lần, Thái Lan đến 30 lần. Nâng cao chất lượng lao động không phải là chuyện đơn giản. M ột phân tích của hãng tư vấn McKinsey (Mỹ) cho thấy để đạt được mục tiêu tăng trưởng 7-8% cho đến năm 2020, đòi hỏi năng suất lao động của Việt Nam phải tăng từ 4,1%/năm lên 6,4%/năm. Nếu không thực hiện được, tăng trưởng kinh tế sẽ chỉ có thể vào khoảng 4,5-5% mà thôi. 2.2.3. Tiến bộ công nghệ Khoa học công nghệ là một trong các nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Xã hội càng phát triển càng chứng minh một điều rằng: Khoa học và công nghệ có vai trò ngày càng sâu sắc, tác động lớn đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia. Những năm gần đây, thành quả của khoa học và công nghê, đặc biệt là sự đổi mới công nghệ đã đem đến cho kinh tế, xã hội Việt Nam một diện mạo mới. Tăng khoảng 5 lần thu nhập bình quân đầu người Theo phân tích gần đây của Ngân hàng thế giới ở 38 quốc gia và khu vực, tiến bộ công nghệ đóng góp 50% vào tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển, hơn 30% ở các nước đang phát triển. Tại Hàn Quốc, đột phá trong khoa học công nghê giúp kinh tế - xã hội nước này tăng trưởng mạnh, mức thu nhập bình quân đầu người tăng cao từ 1.040 USD (1977) lên 3.360 USD sau 10 năm. Đầu tư cho khoa học công nghệ của nước này tăng nhanh từ 378 triệu USD lên 5 tỷ USD, tăng 13 lần. Với Trung Quốc, đầu tư cho khoa học và công nghệ tăng mạnh từ 0,6% GD P (2001) lên 1,43% GDP (2007) đã tạo đòn bẩy đưa GD P bình quân đầu người tăng từ 1.047 USD lên 2.604 USD. Theo tài liệu của TS. Cù Chí Lợi, Viện Kinh tế Việt Nam (Viện Khoa học - Xã hội Việt Nam): Ở nước ta, trong thời kỳ 1998-2002, tỷ trọng đóng góp của yếu tố khoa học Nhóm 12 Page 17 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung công nghệ vào tăng trưởng GD P chiếm gần 23%, kéo mức thu nhập bình quân đầu người từ vài trăm USD đạt ngưỡng 1.000 USD. Trong khi dân số không ngừng tăng (từ hơn 50 triệu người năm 1979 lên hơn 85 triệu người năm 2009), diện tích đất canh tác bị thu hẹp nhưng nhờ áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, ngành nông nghiệp vẫn đóng góp hơn 65% vào tăng trưởng kinh tế nước nhà. Đưa kim ngạch xuất khẩu tăng hàng chục lần Nhiều năm gần đây, những mặt hàng như: lúa gạo, thủy sản, hạt tiêu, cà phê, cao su... luôn đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho Việt Nam. Có kết quả này là nhờ những đóng góp quan trọng của hoạt động khoa học công nghệ. Hàng nghìn giống, quy trình sản xuất mới từ phòng thí nghiệm đã đến với người dân, được ứng dụng rộng rãi, đã và đang trở thành đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong nông nghiệp, khoa học công nghệ đóng vai trò lớn trong lai tạo, nhân giống cây trồng mới, tăng năng suất thay thế giống nhập ngoại. Nhiều công nghệ mới được ứng dụng làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tăng giá trị sản xuất, đưa nước ta vào nhóm các nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê, hạt tiêu, điều, cao su. Đến nay, hơn 170 giống lúa được công nhận, trong đó có nhiều giống lúa lai tốt như VL20, TH3-3, TH304, HY83, HYT92, HYT100. 90% diện tích đất được trồng bằng các giống lúa cải tiến. Năng suất lúa bình quân năm 2007 đạt 49,5 tạ/ha, gấp 2,4 lần năm 1980 và Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực triền miên đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Trong thủy sản, các kết quả nghiên cứu về sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến thủy sản đã đạt trình độ tương đương của thế giới và khu vực; nâng kim ngạch xuất khẩu lên 4,4 tỷ USD (2008), gấp 22 lần năm 1990. Các mặt hàng thủy sản chế biến xuất khẩu của Việt Nam bảo đảm yêu cầu về chất lượng thị trường Nhật Bản, EU và M ỹ. Trong công nghiệp, khoa học công nghệ giúp cải tiến, đổi mới công nghệ của các ngành, lĩnh vực và đang chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua. Việt Nam đã sản xuất được nhiều thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng; làm chủ công nghệ đóng tàu trọng tải lớn… Từ kết quả nghiên cứu của một số chương trình khoa học công nghệ trọng điểm, Việt Nam đã thiết kế, chế tạo thành công máy biến áp 220 kV - 250 MVA với giá thành thấp hơn giá nhập khẩu (khoảng 2 triệu USD so với giá nhập khẩu 2,4 triệu USD). Dù còn nhiều khó khăn nhưng không thể phủ nhận một thực tế rằng, khoa học công nghệ đã và đang đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế xã hội, xứng đáng là nền tảng cho CNH -HĐ H . Đóng góp của khoa học và công nghệ đã kéo thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam từ vài trăm USD đến ngưỡng 1.000USD. Nhóm 12 Page 18 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế của một quốc gia nói chung và của một địa phương nói riêng sẽ không thể phát triển được nếu không được đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực cũng như về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các nước thành công phải cung cấp được cơ sở hạ tầng cần thiết cho nền kinh tế và cho xã hội để duy trì tăng trưởng. Kinh nghiệm phát triển cho thấy đầu tư khoảng 7% GDP vào cơ sở hạ tầng là qui mô vừa đúng để duy trì tăng trưởng cao và bền vững. Đài Loan và Hàn Q uốc từng đầu tư rất mạnh vào cơ sở hạ tầng trong thời kỳ công nghiệp hóa nhanh chóng. (Đài Loan là 9,5% GDP trong giai đoạn 1970-90 và Hàn Quốc là 8,7% trong giai đoạn 1960-1990). Trung Quốc bình quân đầu tư 8% GD P vào cơ sở hạ tầng giai đoạn 2003-2004. Cả ba nước đều xây dựng được những hệ thống cơ sở hạ tầng tiện ích hiện đại. Cơ sở hạ tầng cũng là một thành phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Việt Nam. Trong 20 năm qua, Chính phủ Việt Nam đã duy trì mức đầu tư hạ tầng khoảng 10% GDP. M ức đầu tư cao ngoạn mục này đã nhanh chóng mở rộng nguồn cung cơ sở hạ tầng và cải thiện khả năng tiếp cận sử dụng. Từ năm 2000 - 2005, tổng chiều dài đường bê tông đã tăng gấp ba lần từ 30.000 km đến gần 90.000 km, đưa đến những cải thiện rất lớn cho giao thông nông thôn. Tỉ lệ hộ gia đình nông thôn kết nối mạng lưới điện cũng tăng từ 73% lên 89% trong giai đoạn 2000-2005. Thành công trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ là nét chính trong những thành tựu xóa nghèo và phát triển mang tính bao phủ của Việt Nam, điều mà cộng đồng tài trợ quốc tế thường xuyên khen ngợi. Hình1.Đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam Nhóm 12 Page 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất