LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất công nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đưa nước ta
đi tới một nền kinh tế phát triển, với vai trò to lớn như vậy song sản xuất công
nghiệp cũng đã trải qua những thời kỳ thách thức trong vấn đề tăng trưởng kinh
tế nước ta.
Trải qua thời kỳ 2000 – 2005 Việt nam đã trở thành một trong những nước đang
trên đà phát triển đó cũng là nhờ một phần vào sản xuất công nghiệp, nhưng để
đánh giá đúng tầm nhìn và sự khó khăn, nỗ lực vươn lên của Việt nam thì thời
gian qua sản xuất công nghiệp có xu hướng thay đổi về nhiều mặt song đều tập
trung vào một khía cạnh đó là phát triển kinh tế vững mạnh, sao cho vào giai
đoạn tới 2006-2010 Việt nam sẽ là một trong những nước phát triển mạnh, nhưng
muốn được như vậy thì chúng ta phải làm gì để củng cố lại sản xuất công
nghiệp, sao cho phù hợp với xu thế những năm tới đây, chính vì vậy mà em
xin chọn đề tài: „‟Tăng trƣởng của ngành sản xuất công nghiệp ở nƣớc ta
trong những năm qua. Thực trạng và giải pháp.
Tuy bản thân em có nhiều cố gắng song bài viết không tránh khỏi những sai
sót, vậy em mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn và
các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn!
Hà nội: Ngày 26/11/2004
Trang 1
CHƢƠNG I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5
NĂM 2001-2005
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 đối với ngành công
nghiệp:
- Mục tiêu chung: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của nền
kinh tế là 7,5%, trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây
dựng tăng 10,8%, dịch vụ tăng 6,2%; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 38-39%,
nông lâm ngư nghiệp 20-21%, các ngành dịch vụ 41-42%.
- Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp:
+ Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 13%/năm;
+ Ngành điện tăng trưởng 13,1%/năm, năm 2005 dự kiến điện sản xuất đạt
49 tỷ Kwh;
+ Ngành than tăng trưởng 6,8%/năm, năm 2005 dự kiến sản lượng than sạch
khoảng 15 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 3,5 triệu tấn/năm;
+ Ngành dầu khí tăng trưởng khoảng 4-5%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản lượng 22 - 22,5 triệu tấn dầu quy đổi và xuất khẩu khoảng 12 - 16 triệu tấn/năm;
+ Ngành thép tăng trưởng khoảng 14-15%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng 3,3 triệu tấn thép xây dựng, 1 - 1,4 triệu tấn phôi thép và 0,7 triệu tấn thép
các loại khác;
+ Ngành xi măng tăng trưởng khoảng 13%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng sản xuất 23-24 triệu tấn xi măng;
+ Ngành giấy tăng trưởng khoảng 10%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản
lượng 605 ngàn tấn giấy;
+ Ngành cơ khí được lựa chọn là một trong những ngành mũi nhọn tập trong
phát triển vào các nhóm sản phẩm: cơ khí phục vụ nông lâm ngư nghiệp, xây
dựng, công nghiệp nhẹ và thiết bị toàn bộ; cơ khí đóng tàu; cơ khí chế tạo máy
công cụ; công nghiệp ôtô, xe máy; cơ khí chế tạo vật liệu và thiết bị điện;
+ Tổng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp tăng bình quân 16%/năm, năm
2005 dự định đạt 19,5 tỷ USD, trong đó hàng dệt may chiếm khoảng 4 tỷ USD,
Trang 2
hàng da giày chiếm khoảng 3,5 tỷ USD, hàng linh kiện điện tử chiếm khoảng 1,5
tỷ USD.
Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng trên trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005
dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp khoảng 400.000 tỷ
đồng. Trong đó, nguồn vốn nhà nước và các DNNN tự huy động, tự vay trả chiếm
khoảng 45%, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm khoảng 27%, vốn ODA
chiếm khoảng 7,5%, còn lại là vốn của khu vực t nhân khoảng 20%.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp 3
năm 2001-2003:
2.1. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
* Tình hình thế giới: Từ năm 2000, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi sau
khủng hoảng kinh tế - tài chính, đặc biệt là các nền kinh tế Đông Nam á và các
nước nics.
* Tình hình trong nước:
- Tình hình chính trị - xã hội ổn định và kinh tế trong nước tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tạo điều kiện để duy trì tăng
trưởng công nghiệp. Ngoài ra, việc triển khai các chương trình hành động thực
hiện các Nghị quyết Trung ương 3, 5 và 9 (khoá IX) tạo ra môi trường đầu tư và
kinh doanh thuận lợi và hiệu quả hơn cho phát triển công nghiệp.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế với các nước, ký kết và thực hiện các Hiệp
định thơng mại và đầu tư trong đó có Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, Việt - Nhật,
thực hiện chương trình thu hoạch sớm asean- Trung Quốc... tiếp tục thúc đẩy quá
trình đầu tư và xuất nhập khẩu, tạo đà tăng trưởng công nghiệp đặc biệt là các
ngành dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Các chính sách phát triển và khung khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh
đã và đang được hoàn chỉnh tạo môi trường tốt hơn cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước, Luật Đầu t nước ngoài sửa đổi đã phát huy tác dụng tích cực trong
thực tế.
Trang 3
Khó khăn:
* Tình hình thế giới: Tính bất định, khó lường và rủi ro của tình hình thế giới
gia tăng. Năm 2003 xảy ra bệnh dịch sars, dịch cúm gia cầm cũng ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, giá một số vật t, nguyên liệu nhập khẩu
phục vụ sản xuất tăng đột biến và kéo dài (từ năm 2003 đến nay) nh giá xăng dầu,
sắt thép, phân bón, sợi, nguyên liệu nhựa đã ảnh hưởng đến sản xuất trong nước và
xuất khẩu. Cuộc chiến ở I-rắc và sự mất giá của đồng đô-la có ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội.
* Tình hình trong nước:
- Việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường theo lộ trình giảm thuế quan
chung cept (afta) đã được thực hiện từ năm 2000, từ 01/01/2003 đa thêm khoảng
760 mặt hàng đang nằm trong danh mục tạm thời vào danh mục cắt giảm ngay và
xoá bỏ hoàn toàn các hạn chế định lượng (quota, giấy phép). Điều này làm tăng
cạnh tranh ở thị trường trong nước do hàng hoá nhập khẩu từ các nước asean.
- Các chi phí dịch vụ hạ tầng nh điện, nước, viễn thông, cảng biển, chi phí
vận tải ở Việt Nam còn cao. Những vấn đề trên làm ảnh hưởng nhiều tới quá trình
sản xuất công nghiệp và đặc biệt là sức cạnh tranh của hàng công nghiệp.
- Vốn tín dụng đầu tư nhà nước cha đáp ứng nhu cầu đầu tư của hầu hết các
ngành nên trong những năm qua một số dự án bị triển khai chậm ảnh hưởng đến
việc tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.2. Đánh giá chung tình hình công nghiệp trong 3 năm 2001-2003
2.2.1. Thành tựu đạt được:
- Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp: 3 năm qua, ngành công nghiệp duy
trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và vợt chỉ tiêu của Đại hội IX đề ra
(13%/năm). Tính theo giá cố định năm 1994, giá trị SXCN năm 2001 đạt 227,3
nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2000, năm 2002 đạt 261,1 nghìn tỷ đồng,
tăng 14,9 % so với năm 2001 và năm 2003 đạt 302,9 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so
với năm 2002 góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: cơ cấu ngành công nghiệp đã từng
bước được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến từ
Trang 4
80,7% năm 2000 tăng lên 82,6% năm 2003; giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác
từ 13,8% năm 2000 xuống còn 10,9% năm 2003. Tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng trong GDP cũng tăng dần từ 38,5% năm 2001 lên 39,5% năm 2003.
- Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp liên tục tăng trưởng ở mức độ cao với
tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2003 tới 14,1 tỷ usd. Cơ cấu sản phẩm xuất
khẩu phong phú hơn, đặc biệt một số sản phẩm cơ khí đòi hỏi công nghệ cao nh
điện tử, xe máy, động cơ điêzen đã có chỗ đứng trên một vài thị trường thế giới.
- Phát triển công nghiệp trên địa bàn được giữ vững ở các vùng kinh tế trọng
điểm. Các địa phương có tỷ trọng sản xuất công nghiệp lớn vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng khá cao như: Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Các số liệu sau đây cho thấy rõ hơn một số đánh giá, nhận xét về tình hình
phát triển công nghiệp trong 3 năm qua:
Giá trị sản xuất công nghiệp 2000- 2003 phân theo thành phần kinh tế.
(Giá so sánh năm 1994)
đơn vị tính: nghìn tỷ đồng
2000
2001
2002
2003
(
sơ 3 năm 2001 - 2003
bộ)
Tổng số
198,3
227,3
261,1
302,9
790,4
Quốc doanh
82,9
93,4
104,3
117,1
314,8
Ngoài quốc doanh
44,1
53,6
63,9
75,9
193,5
Đầu t nước ngoài
71,3
80,3
92,8
109,9
282,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2002, NXB Thống kê - Hà nội
2003
Trang 5
2.2.2. Những mặt còn tồn tại
- Sự phát triển của công nghiệp tuy đạt tốc độ cao, nhưng cha thật vững chắc
biểu hiện ở chỗ giá trị gia tăng cha nhiều, đặc biệt ngành may mặc xuất khẩu được
nhiều về giá trị nhưng phần lớn sản xuất bằng vật tư, nguyên phụ liệu nhập khẩu
từ nước ngoài.
- Khai thác khoáng sản tuy đã giảm về tỷ trọng trong công nghiệp nhưng vẫn
còn lớn và hầu nh được xuất khẩu ở dạng cha qua chế biến thành sản phẩm.
- Sự phát triển của một số ngành vẫn còn lộn xộn, không theo quy hoạch và
một số lĩnh vực phát triển không theo ý muốn gây lãng phí và tiêu cực cho nền
kinh tế, ví dụ nh ngành xe máy.
- Các dự án đầu tư lớn, quan trọng thuộc ngành công nghiệp thực hiện chậm
gây thất thoát lãng phí đáng kể: chi phí tăng, vốn đầu tư chậm được thu hồi.
Những hạn chế trong phát triển công nghiệp nêu trên cần được chú trọng với
những giải pháp hữu hiệu trong thời gian tới
2.3. Đánh giá từng phân ngành công nghiệp:
(Chúng ta sơ qua về một vài ví dụ về các ngành)
2.3.1. Ngành điện:
Đáp ứng nhu cầu về năng lượng điện là điều rất quan trọng đảm bảo thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong 3 năm qua,
Ngành điện đạt mức tăng trưởng cao nhất trong số các ngành công nghiệp đáp ứng
được nhu cầu điện của nền kinh tế quốc dân. Năm 2001, điện sản xuất đạt 30,6 tỷ
KWh, tăng 15% so với năm 2000, năm 2002 đạt 35,8 tỷ Kwh, tăng 17% so với
năm 2001, năm 2003 đạt 40,92 tỷ Kwh, tăng 14,3% so với năm 2002. Điện thơng
phẩm tương ứng năm 2001 đạt 25,8 tỷ Kwh, tăng 14% so với năm 2000, năm
2002 đạt 30 tỷ Kwh, tăng 16% so với năm 2001, năm 2003 đạt 34,84 tỷ Kwh, tăng
14% so với năm 2002.
Ba năm qua, sản lượng điện phát ra tăng bình quân 15,4%/năm, điện thơng
phẩm tăng bình quân 14,6%/năm. Nh vậy, cả điện sản xuất và điện thơng phẩm
năm 2003 đã gần đạt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và tốc độ tăng trưởng cao hơn so
với chỉ tiêu kế hoạch (13,1%).
Trang 6
Mặc dù vậy, ngành điện vẫn cha đáp ứng được nhu cầu một cách vững chắc,
còn nhiều sự cố trên lới điện, thiếu điện về mùa khô và có khả năng thiếu điện
trong tương lai do các dự án điện triển khai chậm và một phần do dự báo nhu cầu
điện cha thật chính xác. Tình trạng độc quyền trong ngành điện cũng hạn chế phần
nào sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.3.2 Ngành dầu khí:
Năm 2001: Khai thác dầu thô đạt 16,7 triệu tấn, tăng 2,8% so với năm 2000,
khí khô đạt 1,7 tỷ m3. Tổng lượng khai thác dầu khí quy đổi đạt 18,4 triệu tấn,
tăng 3,4% so với năm 2000.
Năm 2002: Khai thác dầu thô đạt 16,6 triệu tấn, giảm 0,6% so với thực hiện
năm 2001, khai thác 2,1 tỷ m3 khí. Tổng lượng khai thác dầu khí quy đổi đạt 18,7
triệu tấn, tăng 1,6% so với năm 2001.
Năm 2003: Khai thác dầu thô đạt 17,27 triệu tấn, 3,7 tỷ m3 khí; sản lượng
dầu khí quy đổi đạt 20,97 triệu tấn, tăng 12% so với năm 2002.
Rõ ràng là ngành dầu khí đang đứng trước thách thức rất lớn, sản lượng khai
thác dầu thô khó gia tăng trong thời gian tới do nguồn tài nguyên bị hạn chế, (mỏ
dầu lớn nhất nước là Bạch Hổ đang phải giảm dần sản lượng khai thác, dự kiến
mỗi năm phải giảm khai thác từ 1-2 triệu tấn. Đây là mức độ giảm rất lớn mà khó
có nguồn khác thay thế nên trong 10 năm tới.
2.3.3. Ngành than:
Trong 3 năm 2001- 2003, ngành than đều thực hiện vợt mức kế hoạch đề ra,
sản lượng than sạch các năm nh sau: năm 2001 đạt 13,4 triệu tấn, tăng 15,4% so
với năm 2000; năm 2002 đạt 16,3 triệu tấn, tăng 21% so với năm 2001; năm 2003
đạt 19 triệu tấn, tăng 16,5% so với năm 2002 và đã hoàn thành sớm hơn 2 năm so
với mục tiêu của Đại hội Đảng IX đề ra cho năm 2005.
Về đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư phục vụ duy trì và phát triển mỏ, ngành đã
đầu tư một số dự án lớn nh nhiệt điện Na Dương, Cao Ngạn, và chuẩn bị đầu tư
nhiệt điện Cẩm Phả nhằm sử dụng hợp lý hơn tài nguyên quốc gia. Sự tăng trưởng
của ngành than khá cao trong 3 năm qua đã góp phần không nhỏ trong việc tăng
trưởng của một số ngành nh điện, xi măng và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, ngành
Trang 7
than cần xem xét đáng giá tính hiệu quả của việc xuất khẩu than và cần tìm giải
pháp để tiêu thụ than chất lượng thấp ở trong nước thay cho xuất khẩu.
2.3.4. Ngành thép:
Trong 3 năm qua, ngành thép có tốc độ tăng trưởng cao về sản xuất thép xây
dựng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Sản lượng thép cán năm 2001 đạt 1,9
triệu tấn, tăng 20% so với năm 2000; năm 2002 đạt 2,44 triệu tấn, tăng 28% so với
năm 2001; năm 2003 đạt 2,68 triệu tấn, tăng 9,8% so với năm 2002. Công suất cán
thép xây dựng đến cuối năm 2003 là 4 triệu tấn/năm đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất
trong nước. Trong giai đoạn 2001-2003 nhiều nhà máy cán thép dài với công nghệ
khá hiện đại, quy mô trung bình được đầu tư và đi vào sản xuất, hoàn thành đầu tư
cải tạo giai đoạn 1 Gang thép Thái Nguyên.
Nh vậy, ngành thép vẫn còn bị lệ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp đầu vào từ
nhập khẩu phôi thép và thép thành phẩm nên giá thép trong nước sẽ bị biến động
mạnh khi giá trên thị trường thế giới thay đổi. Giá trị gia tăng trong ngành thép
không cao, sản phẩm thép cho ngành cơ khí chế tạo phải nhập khẩu là những tồn
tại chủ yếu của ngành thếp cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
2.3.5. Ngành xi măng:
Đây là lĩnh vực nước ta có tiềm năng: đá vôi và than. Do có chính sách kích
cầu của Chính phủ nh kiên cố hoá kênh mương, cầu và đường giao thông cùng với
hàng loạt các công trình xây dựng lớn như các khu đô thị mới, các công trình phục
vụ sea games 22..., nên trong 3 năm qua nhu cầu tiêu thụ xi măng cũng tăng
trưởng với tốc độ cao(cao hơn dự báo). Năm 2001, sản lượng xi măng sản xuất đạt
15,4 triệu tấn, tăng 16% so với năm 2000; năm 2002 đạt 20,4 triệu tấn, tăng gần
32% so với năm 2001; năm 2003 đạt 23,2 triệu tấn, tăng 14% so với năm 2002.
Tốc độ tăng trưởng của ngành xi măng 3 năm 2001-2003 cao hơn nhiều so với kế
hoạch.
Trong giai đoạn 2001-2003, đã đa Nhà máy xi măng Hoàng Mai (công suất
1,4 triệu tấn) vào sản xuất, cải tạo nâng công suất Nhà máy xi măng Bỉm Sơn từ
1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm (thêm 600 ngàn tấn), cải tạo Nhà máy xi
măng Sao Mai nâng công suất tăng thêm 600 ngàn tấn/năm. Tổng công suất tăng
Trang 8
thêm 2,55 triệu tấn đã đáp ứng một phần nhu cầu gia tăng về xi măng trong những
năm vừa qua.
2.4. Đánh giá về khả năng cạnh tranh hàng công nghiệp:
2.4.1. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh đã được áp dụng:
- Trong 3 năm qua, nhiều cơ sở công nghiệp đã thực hiện đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ kết hợp với đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số ngành công nghiệp đã có
được công nghệ tương đối hiện đại nh dầu khí, điện lực, bu chính viễn thông,
may, sản xuất đồ uống, lắp ráp ôtô, xe máy, thiết bị điện, hàng điện tử dân dụng,
săm lốp ô tô, ắc qui, đồ nhựa, chế biến lương thực thực phẩm, xi măng (lò quay).
Do đó, các sản phẩm này đã được thị trường trong nước và ngoài nước chấp nhận.
Điều đó chứng tỏ sản phẩm đã có khả năng cạnh tranh.
- Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu trong nước
đã được thực hiện ở một số ngành công nghiệp như dệt, chế biến sữa, thuốc lá,
chính sách nội địa hóa trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy là một trong những
biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Sử
dụng nguồn lao động rẻ, trong nước cũng là một hướng tận dụng lợi thế của Việt
Nam để tăng sức cạnh tranh.
2.4.2. Những nguyên nhân hạn chế sức cạnh tranh của sản phẩm công
nghiệp
- Kết quả của các biện pháp trên là rất đáng kể, làm tăng khả năng cạnh tranh
của ngành công nghiệp. Tuy nhiên, ở đây vẫn còn nhiều bất cập: Vẫn còn nhiều
nơi, nhiều chỗ độc quyền, dựa dẫm vào chính sách bảo hộ của Nhà nước, đặc biệt
là khối doanh nghiệp nhà nước; sự quản lý còn nhiều lãng phí nên đã làm giảm kết
quả của các giải pháp trên. Sự độc quyền phần lớn nằm ở khu vực tiện ích, dịch vụ
công, nếu chi phí ở đây cao thì tất cả mọi lĩnh vực sản xuất đều bị ảnh hưởng.
Điều này cần được đặc biệt lưu ý trong tiến trình hội nhập kinh tế.
- Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp trong 3 năm 2001-2003 đã
có tác động mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, huy động mọi nguồn lực
tham gia đầu tư phát triển sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách này vẫn thiên về
Trang 9
bảo hộ sản xuất trong nước như bảo hộ về vốn đầu tư, hạn ngạch, chính sách thuế,
phụ thu nên nhiều doanh nghiệp đã ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước, không chủ
động đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến quản lý, sản phẩm làm ra có giá thành
cao.
- Cơ cấu sản xuất công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến nhưng rất chậm. Trong thời gian qua, ngành công nghiệp
phát triển theo chiều rộng, cha chú trọng đầu tư và phát triển theo chiều sâu, cha
nâng cao tỷ trọng chế biến sâu, đảm bảo cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào
và dịch vụ hạ tầng hợp lý nên hiệu quả sản xuất có xu hướng giảm, chi phí sản
xuất cao làm hạn chế khả năng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công
nghiệp trên thị trường trong quá trình hội nhập.
- Tỷ trọng đầu tư cho công nghiệp mặc dù chiếm khoảng 34% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội, song với số vốn đầu tư đó cha đủ để cơ cấu lại ngành. Nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực công nghiệp có vai trò và tác động lớn như cơ khí chế tạo máy móc
và thiết bị, công nghiệp nguyên liệu... cha được quan tâm đầu tư đúng mức. Do được ưu đãi đầu tư nên một số doanh nghiệp nhà nước đã tìm mọi cách để có dự án
đầu tư chứ không xem xét kỹ thị trường và yếu tố hiệu quả.
2.4.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp chủ
yếu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp nói chung,
tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, dự kiến nhu cầu thị trường và khả năng
đáp ứng, trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất và chi phí sản xuất, thị trường
xuất-nhập khẩu và lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam trong afta đến
năm 2003 và 2006 của khoảng 80 sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có thể phân
thành 3 nhóm sản phẩm công nghiệp theo khả năng cạnh tranh như sau:
- Nhóm sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh: Những sản phẩm sản
xuất có giá bán thấp hơn giá sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Nhóm sản phẩm này
gồm 38 sản phẩm trong đó có dầu thô, khí hoá lỏng, than sạch; vật liệu xây dựng
gốm sứ; một số sản phẩm hoá chất tiêu dùng; một số chủng loại thép; sản phẩm
may; sản phẩm giày dép; một số sản phẩm thiết bị điện; máy chuyên dùng, dây và
Trang 10
cáp điện, máy động lực cỡ nhỏ dới 30 mã lực, xe đạp, xe gắn máy, đồ mỹ nghệ.
- Nhóm sản phẩm công nghiệp cạnh tranh có điều kiện: Những sản phẩm cần
thực hiện các giải pháp giảm chi phí mới có khả năng cạnh tranh đến năm 2006.
Nhóm sản phẩm này gồm 25 sản phẩm trong đó có xi măng (lò quay); giấy in,
viết; phôi thép, thép xây dựng; một số sản phẩm nhựa PVC; một số chủng loại
động cơ diezel; tầu chở hàng đến 11.500 DWT; phân lân chế biến.
2.5. Thực hiện vốn đầu tư trong công nghiệp và các chương trình, dự án
quan trọng
Nguyên nhân thực hiện vốn đầu tư thấp là do nhiều dự án lớn được dự kiến
triển khai trong kỳ kế hoạch nhưng tiến độ thực hiện chậm như: Nhà máy lọc dầu
số 1, các dự án điện chạy than, xi măng (xi măng Hải Phòng mới, Tam Điệp), thép
(dự án cán nóng thép tấm, dự án phôi thép phía Bắc), giấy (dự án cải tạo nhà máy
giấy Bãi Bằng, dự án giấy Thanh Hoá, dự án bột giấy kon Tum), phân bón (đạm
Cà Mau, dap, đạm từ than). Các dự án lớn bị chậm do nguyên nhân chủ yếu là dự
án quá phức tạp, quá mới vợt qua khả năng tiếp nhận của nước ta về mặt vốn, trình
độ quản lý, sự bất đồng ý kiến, nguy cơ dẫn đến tiêu cực cao.
Một số dự án đầu tư hoàn thành đã đa vào sản xuất được đánh giá cụ thể
trong từng ngành công nghiệp như dự án đầu tư nguồn điện, lới điện 500Kv, 220
Kv, đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, các dự án thuộc ngành thép, dệt may, chế
biến cao su...
Đánh giá vốn đầu tƣ ngành công nghiệp giai đoạn 2001-2003
Đơn vị: tỷ đồng
Số
Ngành công nghiệp
TT
Vốn thực
KH 2001-
hiện 2001 -
2005
Tỷ lệ TH,%
2003
Tổng số
164706
400000
41.1%
1.
Ngành điện
51862
97913
53.0%
2.
Ngành than
2906
3428
84.8%
3.
Ngành xi măng
10630
34796
30.5%
4.
Ngành thép
4189
9980
42.0%
Trang 11
5.
Ngành dầu khí
20302
61830
32.8%
2.6. Các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp đã được triển
khai:
Trong 3 năm qua, Chính phủ đã tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban hành và triển
khai nhiều chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nhằm điều chỉnh các
bất hợp lý trong sản xuất và kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và đầu tư của doanh
nghiệp và tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng hơn, giảm chi
phí giao dịch kinh doanh, góp phần tích cực mở rộng sản xuất công nghiệp trong
nước và mở rộng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp như:
- Sửa đổi bổ sung Nghị định ban hành kèm theo Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước: Các ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng vào
những ngành và khu vực được khuyến khích dới các hình thức như miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế sử dụng vốn, miễn thuế nhập khẩu vật tư
thiết bị tạo tài sản cố định khi thực hiện các dự án đầu tư, miễn thuế nhập khẩu
nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (Nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của
Chính phủ). Số doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư
tăng đáng kể, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc (Lào Cai, Thái Nguyên).
- Cung cấp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu dới các hình thức như: cho vay ngắn, trung và dài
hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo lãnh dự thầu và bảo
lãnh thực hiện hợp đồng (Quyết định 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ
tướng Chính phủ). Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thông qua
thưởng xuất khẩu theo giá trị, chủng loại sản phẩm và thị trường xuất khẩu mới
cũng tạo ra động lực mạnh mẽ tăng khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với một số
ngành như: đóng tàu, dệt may, các sản phẩm cơ khí trọng điểm, phân bón dới
hình thức cho vay tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp 3%, ưu đãi về thuế, xây dựng
cơ sở hạ tầng (Quyết định 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001; Quyết định số
1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ). Điều đó đã khuyến
Trang 12
khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị và nâng cao
được năng lực sản xuất.
- Khuyến khích phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới công
nghệ như: triển khai các chương trình trọng điểm về công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và công nghệ tự động hoá; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp tự đầu tư phát triển khoa học và công nghệ dới hình thức hỗ
trợ một phần vốn đầu tư cho việc phát triển công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách.
Xây dựng chương trình hành động phát triển và đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất (Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg ngày 31/12/2002).
3. Dự kiến thực hiện 2 năm 2004-2005:
3.1. Một số nhận định về thị trường trong và ngoài nước:
Hai năm 2004-2005 là giai đoạn cuối cùng ngành công nghiệp Việt Nam
thực hiện lộ trình afta và tiến hành những bước đi quan trọng chuẩn bị gia nhập
wto.
Sự tác động của tình hình kinh tế thế giới đối với nước ta ngày càng rõ nét và
càng lớn do chính sách kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Biến động tình hình kinh
tế thế giới, khu vực sẽ ngày càng ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam.
Các ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu sẽ gặp nhiều thách thức, khó khăn hơn do biến động giá. Tuy nhiên, cơ hội
tham gia các thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Thị trường trong nước
Với trên 80 triệu dân và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế được duy trì ở
mức cao như những năm vừa qua được coi là một thị trường đầy triển vọng về các
sản phẩm công nghiệp và là một điều kiện tiền đề quan trọng cho sự phát triển của
ngành công nghiệp trong nước. Hiện nay, nhiều sản phẩm công nghiệp chế biến
như: thực phẩm chế biến, chế tạo cơ khí, điện, điện tử dân dụng, hàng dệt may,
bia, sữa, dầu ăn, chất tẩy rửa, săm lốp xe đạp, xe máy, lốp ô tô máy kéo, giày
dép..., đã chiếm được thị trường trong nước và dần cạnh tranh được với hàng
ngoại nhập.
Trang 13
Dự báo nhu cầu trong nƣớc một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2005
Các sản phẩm
đơn vị
công nghiệp
tính
2000
Nhu cầu
Năng lực
2005
Nhu cầu Năng lực sản
sản xuất
Điện thơng phẩm
Tỷ Kwh
Dầu thô
26,6
xuất
32
45,8
Triệu tấn 0
15,4
0
18
Xi măng
Triệu tấn 13,5
18,6
29-30
29
Thép xây dựng
“
1,67
2,5
3,3-3,6
3,5
Than sạch
“
7,6
12-13
12-13,5
22
Săm lốp ôtô
Triệu bộ 0,6
0,5
1
1,55
Săm lốp xe máy
“
5,0
4,0
6,0
6,6
Xe đạp nội địa
Triệu cái 0,5
0,5
1,0
1,2
Quạt điện
“
0,8
1,5
1,6-1,7
2-2,5
Xăng-diezel
Ngàn cái 50
30
100
95
Động cơđiện
“
50
100
98
Hàng may sẵn
Triệu SP 64
540
83-88
800
Giày dép
Triệu đôi 80
360
160
390-450
Giấy
1000 tấn 480
377
800
670
Bia
Triệu lít
800
800
970-970
1150
Thuốc lá
bao
2330
2500
2380
4000
50
Thị trường xuất khẩu
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu hai năm 2004-2005 của hàng công nghiệp
Việt Nam là eu với các sản phẩm chủ yếu là hàng dệt may, giày dép, xe đạp; Nhật
Bản với các sản phẩm chủ yếu là than, dầu thô, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ
công mỹ nghệ; asean với các sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày
Trang 14
dép, linh kiện điện tử, dây, cáp điện... Thị trường Mỹ là thị trường lớn, chiếm tỷ
trọng ngày càng tăng trong kim ngạch xuất khẩu với các sản phẩm chủ yếu như
hàng dệt may, giày dép. Ngoài ra, chúng ta còn có thể khai thác thêm một số thị
trường khác như Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Trung Đông cho sản phẩm dầu thực
vật, sữa, than, lốp ô tô, xe gắn máy ....
Dự báo khả năng xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu hai năm 2004- 2005
Sản phẩm công
đơn vị
nghiệp xuất khẩu
tính
Hàng dệt may
Triệu $
2004
2005
Thị trƣờng hiện có
Thị trƣờng có khả
năng mở rộng
3900
4500 Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, eu, Nga,
Hồng kông, Nhật
Bắc Mỹ, Mỹ, asean,
Bản, xingapo, Nga,
Trung Đông
Thụy sỹ, eu, Mỹ,
Bắc Mỹ
Hàng giày dép
Triệu $
2500
2800 Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, eu, Nga,
Hồng kông, Nhật
Bắc Mỹ, Mỹ, asean,
Bản, xingapo, Nga,
Trung Đông
Thụy sỹ, eu, Mỹ,
Bắc Mỹ
Than
Dầu thô
1000 tấn 8000
Triệu tấn
17,2
8000
17,5
Nhật Bản, Tây Âu,
Nhật Bản, Tây Âu,
Đông Âu, Trung
Trung Quốc, Thái
Quốc, Thái Lan
Lan, Nam Mỹ
Nhật Bản, Đài Loan, Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc
Hàn Quốc, Trung
Quốc
Hàng ĐT và linh
Triệu $
800
900
Châu á
định
kiện
Hàng thủ công mỹ Triệu $
nghệ
Thị trường không ổn
420
480
asean, Nhật Bản
Thị trường không ổn
định
Trang 15
Sản phẩm nhựa
“
210
250
asean,
Dây điện,cáp điện
“
350
420
Châu á
Xe đạp và phụ
"
170
200
Châu Âu, Đài Loan
Châu Âu, Đài Loan
tùng
3.2. Dự kiến kế hoạch toàn ngành công nghiệp:
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001-2003, có thể đa ra dự
kiến kế hoạch tăng trưởng công nghiệp năm 2004 là 15,5% và 2005 là 15-15,5%,
trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng trưởng ổn định khoảng 12-12,5%, khu
vực ngoài quốc doanh tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao khoảng 19-20%, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài có mức tăng trưởng khá từ 15-16%. Về tỷ trọng
GTSXCN toàn ngành: khu vực quốc doanh do có tốc độ tăng trưởng thấp nên tỷ
trọng giảm từ 41% năm 2001 xuống 37% năm 2005 (một phần là do việc cổ phần
hoá các DNNN), khu vực ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưởng cao và có tỷ
trọng tăng từ 24% năm 2001 lên 27% năm 2005, khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài có mức tăng trưởng ổn định và tỷ trọng duy trì ở mức 35-36%.
Dự kiến giá trị sản xuất công nghiệp kế hoạch năm 2004-2005
(đơn vị: tỷ đồng)
Tổng
TH
Tốc độ
Dự
Tốc độ
Dự
Tốc độ
Dự kiến
Tốc độ
số
2003
tăng,%
kiến
tăng, %
kiến
tăng PA
2005,
tăng PA
2003/200 2004 2004/200 2005,
thấp,%
PA cao
cao,%
2
3
PA
2005/2004
2005/2004
thấp
Tổng
302.99
16.0%
349.95 15.5%
402.45 15.0%
số
Nhà
404.196 15.5%
2
117.298 12.4%
131.96 12.5%
147.80 12.0%
147.80
12.0%
91.47
20.5%
109.30 19.5%
109.76
20.0%
126.53 15.2%
145.35 14.9%
146.64
15.9%
nước
Ngoài 75.906
18.7%
QD
fdi
109.795 18.3%
Trang 16
3.3. Dự kiến kế hoạch từng phân ngành công nghiệp:
3.3.1. Ngành điện
Tổng sơ đồ V điều chỉnh (năm 2003) nhu cầu điện thơng phẩm đến năm
2005 là 45,8 tỷ KWh, điện sản xuất tương ứng là 53,4 tỷ KWh . Dự kiến 2 năm
2004-2005, công suất nguồn tăng thêm khoảng 2.401 MW, cụ thể như sau:
Năm 2004 năng lực tăng thêm: nguồn điện (2071 MW); Lới điện 500KV
(428 km và 1650 mva) và hàng loạt các công trình lới điện 220, 110 KV và hạ thế
khác.
Năm 2005 năng lực tăng thêm: nguồn điện (330 MW); Lới điện 500KV
gồm: Đường dây Đà Nẵng - Hà Tĩnh, Đường dây Hà Tĩnh - Thường Tín, và hoàng
loạt các công trình 220, 110 KV và hạ thế khác.
Tổng công suất đến năm 2005 khoảng 11.304 MW. Ngoài việc đầu tư xây
dựng phát triển nguồn và lới điện đồng bộ cần phối hợp với các nước trong khu
vực chuẩn bị các điều kiện để nhập khẩu điện từ Lào, Trung Quốc ,campuchia.
3.3.2. Ngành than
Nhu cầu than sử dụng trong nước đến 2005 tăng lên khoảng 12-13,5 triệu tấn
than sạch, trong đó, ngành điện có nhu cầu khoảng 5,5 triệu tấn, ngành xi măng
cần 2,5 triệu tấn/năm, phân bón 0,7-0,8 triệu tấn. Năm 2005 dự kiến sản xuất 22
triệu tấn than sạch. Năng lực sản xuất của ngành than đủ đáp ứng nhu cầu trong
nước.
Dự báo nhu cầu và kế hoạch sản xuất than 2004-2005
đơn vị: nghìn tấn
Chỉ tiêu
2004
2005
Kế hoạch sản xuất
20000
22000
Dự báo tiêu thụ:
19500
21500
Xuất khẩu
8000
8000
Cho điện
3750
4500
Cho xi măng
2200
2500
Cho sản xuất giấy
220
250
Cho sản xuất phân bón
700
750
Trang 17
Các hộ tiêu thụ khác
4630
5500
3.3.3. Ngành thép
Nhu cầu thép đến năm 2005 khoảng 5-5,5 triệu tấn với mức tăng trưởng 2
năm 2004-2005 khoảng 12-13%/năm, trong đó nhu cầu thép dài là 3,3 triệu tấn.
Sản xuất trong nước đến năm 2005 sẽ đáp ứng về cơ bản nhu cầu thép dài. Nhu
cầu phôi thép cho sản xuất thép dài năm 2005 khoảng 3,7 triệu tấn, sản xuất phôi
thép trong nước đáp ứng khoảng 1-1,4 triệu tấn, phần thiếu khoảng 2,3-2,7 triệu
tấn phải nhập khẩu.
3.3.4. Công nghiệp nhẹ
Đầu t mới: Triển khai xây dựng các Cụm công nghiệp Dệt may tại: KCN
Hoà Khánh - Đà Nẵng, KCN Phố Nối - Hng Yên,... mỗi Cụm bao gồm nhiều nhà
máy: kéo sợi, dệt vải, in-nhuộm-hoàn tất, may, sản xuất phụ liệu may, xử lý nước
thải... Khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các Cụm công
nghiệp Dệt may mới.
Đầu t phát triển cây bông đến năm 2005 đạt sản lượng bông xơ 30.000 tấn
đáp ứng 30% nhu cầu trong nước trên cơ sở phát triển 5 vùng nguyên liệu gồm
Sơn La - Thanh Hoá; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long với tổng diện tích đến năm 2005 đạt 60.000 ha.
3.4. Dự kiến xuất khẩu hàng công nghiệp:
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp 2004- 2005
đơn
Chỉ tiêu
vị TH
TH
TH
Dự kiến Dự
kiến
tính
2001
2002
2003
2004
2005
I. Kim ngạch XKCN
Triệu usd
10615
11610
14344
16500
18600
Hàng CN nặng và KS
,,
5247
5210
6255
7000
7600
và ,,
5368
6400
8089
9500
11000
Hàng
CN
nhẹ
TTCN
2. Mặt hàng XK chủ
yếu
Hàng dệt may
Triệu usd
1975
2710
3600
4250
4800
Hàng giày dép
,,
1560
1867
2217
2.700
3000
Trang 18
Hàng thủ công mỹ ,,
235
327
360
420
480
nghệ
Than đá*
Nghìn .Tấn 4290
5870
6200
8000
8000
Sản phẩm nhựa
Tr.usd
120
153
175
210
250
Dây điện và cáp điện
Tr usd
181
186
283
350
420
Dầu thô
Tr.tấn
16,7
16,8
17,18
17,2
17,5
595
504
686
800
900
Hàng điện tử & linh Triệu usd
kiện
Ghi chú (*): Mức độ xuất khẩu than đá còn phụ thuộc vào việc đánh giá
hiệu quả của việc xuất khẩu than và việc nâng cao mức tiêu thụ than trong nước,
đặc biệt đối với than chất lượng thấp.
3.5. Dự kiến vốn đầu tư ngành công nghiệp:
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư theo kế hoạch 5 năm và ước thực hiện giai
đoạn 2001-2003 thì nhu cầu vốn đầu tư cho 2 năm 2004-2005 là 235.294 tỷ đồng,
trong đó chủ yếu là đầu tư cho điện chiếm 20%, phân bón và hoá chất 17,5%, dầu
khí 17,7%, dệt may 12,2%, xi măng 10,3%.
Tuy nhiên, do tiến độ các dự án thực hiện chậm (lọc dầu, đạm từ than, dap,
đạm Cà Mau, xi măng Hải Phòng mới) nên nhu cầu vốn 2 năm cần khoảng
171.848 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầu tư cho điện chiếm 23,2%, hoá chất và
hoá dầu chiếm 26,6%, xi măng chiếm 8,1%, dầu khí chiếm 4,1%, thép chiếm
3,4%, dệt may chiếm 3%, giấy chiếm 4,4%. Hình thức đầu tư và nguồn vốn đã đa
dạng hơn kể cả trong những ngành được coi là độc quyền như điện, dầu khí, xi
măng: nhiều nhà máy điện bot của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, nhiều
Nhà máy xi măng đầu tư bằng nguồn vốn t nhân trong và ngoài nước dới hình
thức liên doanh và 100% vốn nước ngoài...
Nhu cầu vốn đầu tƣ cho ngành công nghiệp 2004-2005
đơn vị tính: Tỷ đồng
Số Ngành
TT nghiệp
công Vốn
TH
2003
ƣớc Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn Nhu
2001- 2001
-
cầu
2005 2004-2005 theo vốn 2004-
(theo KH ban KH
2005 điều
Trang 19
đầu)
chỉnh
Tổng số
164706
400000
235294
171848
1
Ngành điện
51862
97913
46051
39928
2
Ngành than
2906
3428
522
3302
3
Ngành xi măng
10630
34796
24166
13867
4
Ngành thép
4189
9980
5791
5825
5
Ngành phân bón 16341
57464
41123
45626
61830
41528
7056
4189
3861
3472
hoá chất và hoá
dầu
6
Ngành dầu khí
7
Ngành
20302
khai 328
khoáng
8
Ngành dệt may
6347
35000
28653
5000
9
Ngành giấy
1801
5113
3312
7485
90287
40287
40287
10 Các dự án đầu tƣ 50000
khác
3.6. Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện kế hoạch hai năm 2004-2005:
a. Lập lại trật tự đầu tư sản xuất công nghiệp
Tiếp tục rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành đã được phê duyệt theo tinh
thần của NQ9 BCHTW: Mở rộng hơn thành phần kinh tế tham gia vào hầu hết
các ngành công nghiệp, kể cả các ngành lớn hiện đang do các Tổng Công ty 91
năm giữ như điện, xi măng, dầu khí, thép; quy hoạch ngành phải gắn với quy
hoạch vùng lãnh thổ. Xây dựng quy hoạch các ngành còn thiếu. Tập trung chỉ đạo
triển khai đúng tiến độ một số dự án lớn và các chương trình phát triển công
nghiệp có tính quyết định.
b. Hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển công nghiệp
Chú trọng phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, hạn
chế và tiến tới xóa bỏ độc quyền dới mọi hình thức, nâng cao tính cạnh tranh. Rà
soát lại các cơ chế chính sách hiện có theo hướng bỏ dần các u đãi, bảo hộ cho các
Trang 20
- Xem thêm -