Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, chúng ta thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nƣớc với nền kinh tế xuất phát điểm ở trình độ và quy
mô thấp: nền sản xuất dựa vào nông nghiệp là chính, trình độ khoa học công
nghệ lạc hậu, thu nhập quốc dân (GDP) bình quân đầu ngƣời thấp, tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế gần nhƣ không đáng kể. Với thực trạng đó, một trong
những khó khăn lớn nhất đặt ra cho tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nƣớc ta là vấn đề vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ đƣợc huy động từ hai nguồn là vốn
trong nƣớc và vốn ngoài nƣớc. Đối với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam thì tích luỹ nội bộ thấp do đó nguồn vốn trong nƣớc không thể đảm bảo
nhu cầu về vốn đầu tƣ. Do đó việc huy động vốn nƣớc ngoài là rất quan trọng.
Nguồn vốn nƣớc ngoài có hai loại: vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó nguồn vốn ODA là
khoản tài chính do các tổ chức quốc tế, các chính phủ viện trợ dƣới dạng viện
trợ không hoàn lại và cho vay ƣu đãi để giúp các nƣớc đang phát triển khôi
phục và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn ODA có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của các nƣớc đang phát triển. Nó góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng , cải
thiện thể chế, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trƣởng, xoá đói
giảm nghèo… Nguồn vốn ODA không chỉ là nguồn lực bổ sung cho quá trình
phát triển và là chất xúc tác để tranh thủ các nguồn vốn khác mà đồng thời
thông qua đó tranh thủ công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển kinh tế
và cũng cố vị thế chính trị.
Trong thời gian qua Việt Nam nhận đƣợc một khối lƣợng lớn vốn ODA
do cộng đồng quốc tế viện trợ. Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam
thì EU là nhà tài trợ song phƣơng lớn nhất với quy mô cam kết chiếm khoảng
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
hơn 20% tổng vốn ODA mà cộng đồng tài trợ quốc tế cam kết cho Việt Nam.
ODA EU giành cho Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chƣơng trình lớn của Nhà nƣớc, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cùng nhƣ các dự án xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trƣờng. Do vậy
việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA này là rất cần thiết. Với
lý do đó mà em chọn đề tài ''Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ
EU vào Việt Nam '' làm đề tài nghiên cứu. Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận của vốn ODA.
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA từ EU thời kỳ 20002007.
Chương III: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn
ODA từ EU vào Việt Nam đến 2015.
Trong qua trình thực hiện bài viết, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận
tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Mặc dù rất cố gắng nhƣng do hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức,
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc
sự giúp đỡ và góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em đƣợc hoàn chỉnh.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN
CỦA VỐN ODA.
I. ODA và vai trò của ODA trong quá trình phát triển ở các nƣớc đang
phát triển.
1. Khái niệm:
ODA (Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức)
đã có lịch sử phát triển lâu đời. Có nhiều khái niệm khái niệm về ODA, sau
đây là một số khái niệm cơ bản:
Theo Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC - Development Assistance
Committee): ''Viện trợ chính thức (ODA) là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ
bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ƣu đãi;
ODA đƣợc hiểu là nguồn vốn dành cho các nƣớc đang và kém phát triển đƣợc
các cơ quan chính thức của các chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng hoặc các
cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát triển từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia,
một địa phƣơng, một ngành đƣợc tổ chức quốc tế hay nƣớc bạn xem xét và
cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế đƣợc đại diện có thẩm quyền
hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết''
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD – Organnization of
Economic Cooperation and Development): '' ODA là những nguồn tài chính
do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ
cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của quốc gia
đó''
Theo Nghị định 17/CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ Việt Nam: '' ODA
là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nƣớc hoặc chính phủ của một quốc
gia với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nƣớc ngoài và các tổ chức liên chính
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
phủ hoặc liên quốc gia dƣới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay
ƣu đãi có yếu tố cho không đạt tối đa 25%''
Nhƣ vậy bản chất của ODA hiểu theo cách chung nhất ODA là nguồn hỗ
trợ phát triển ( tiền, công nghệ, vật chất, tƣ vấn…) của các nƣớc phát triển,
các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia
giành cho các nƣớc đang phát triển nhằm giúp các nƣớc này tăng trƣởng kinh
tế và phát triển bền vững. Theo cách tiếp cận này các khoản ODA sẽ bao gồm
ODA song phƣơng và ODA đa phƣơng và đƣợc cung cấp dƣới nhiều hình
thức: ODA không hoàn lại hoặc ODA cho vay ƣu đãi. Việc cung cấp ODA
đƣợc thực hiện thông qua các hình thức khác nhau nhƣ: tài trợ bằng ngoại tệ,
hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ để thực hiện các chƣơng trình, dự án hoặc
các hình thức khác nhƣ hợp tác kỹ thụât, chuyển giao công nghệ, các chƣơng
trình đào tạo, các khoá học dài hạn và ngắn hạn.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA từ EU vào Việt Nam.
2.1. Đặc điểm của nguồn vốn ODA.
2.1.1.ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển.
Trƣớc kia ODA đƣợc coi nhƣ một nguồn viện trợ ngân sách của các nƣớc
phát triển dành cho các nƣớc đang phát triển nên ODA mang tính tài trợ là
chủ yếu. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì hình thành nên
quan niệm mới về ODA. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển của các nƣớc
phát triển, các tổ chức quốc tế với các nƣớc đang phát triển. Việc cung cấp
ODA sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận. Các
nƣớc phát triển khi cung cấp ODA thì sẽ nâng cao vị thế của mình trên trƣờng
quốc tế, tạo ra thị trƣờng rộng lớn để tiến hành đầu tƣ trực tiếp. Còn các nƣớc
đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Nhƣ vậy hiểu đúng tính chất này của ODA sẽ tăng hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA.
2.1.2.ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
So với các nguồn vốn khác thì nguồn vốn ODA có nhiều ưu đãi. Tính
ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
Thứ nhất, Lãi suất thấp (thƣờng nhỏ hơn 3%): Ví dụ: hiện nay Việt Nam
vay ODA của Hiệp hội Phát triển quốc tế (LDA) thuộc nhóm WB với mức lãi
suất bằng không, chỉ tính phí sử dụng vốn 0,75% năm, ODA của Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) cũng tƣơng tự, không có lãi, chỉ trả phí 1% năm,
ODA của Nhật Bản (JBLC) có mức lãi suất dao động từ 0,75% - 2,3% năm
tuỳ thuộc vào tính chất của từng dự án.
Thứ hai, thời gian vay dài ví dụ nhƣ nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho
Việt Nam vay trong thời gian là 30 - 40 năm, WB là 40 năm, ADB cũng từ 30
– 40 năm.
Thứ ba, thời gian ân hạn dài thƣờng từ 5-10 năm. Thời gian ân hạn là
thời gian bên đi vay không phải trả gốc và lãi. Ví dụ Nhật Bản, WB, ADB cho
Việt Nam vay với thời gian ân hạn thƣờng là 10 năm.
2.1.3.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc
ODA luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế, chính trị và các nhân tố xã hội.
Các nƣớc viện trợ sử dụng ODA là công cụ đa năng về kinh tế - chính trị.
Về mặt kinh tế thì các nhà viện trợ khi thực hiện viện trợ đều muốn đem
lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ cho nƣớc mình, họ gắn viện trợ với việc
mua hàng hoá và dịch vụ của nƣớc họ nhƣ là một biện pháp để tăng cƣờng
khả năng làm chủ thị trƣờng xuất khẩu. Ví dụ: Canada yêu cầu tới 65% viện
trợ phải mua hàng hoá của họ, Đức yêu cầu khoảng 50%, Thuỵ Sĩ chỉ yêu cầu
1,7%. Các nƣớc viện trợ ODA với mục đích mở mang thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm và thị trƣờng đầu tƣ đem lại lợi nhuận cho nƣớc mình. Ngay cả viện trợ
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
cho không cũng đem lại lợi ích lâu dài cho bên viện trợ. Ví dụ: viện trợ dƣới
hình thức hỗ trợ kỹ thuật công nghệ với những trang thiết bị mà thiết bị của
nƣớc khác không thể thay thế đƣợc thì buộc nƣớc tiếp nhận phải phụ thuộc
lâu dài vào nƣớc viện trợ. Ngoài ra thì nƣớc tiếp nhận còn phải chịu rủi ro của
đồng tiền viện trợ, vì nƣớc nhân viện trợ không đƣợc quyền lựa chọn đồng
tiền để vay ODA do vậy mà khi đồng tiền viện trợ tăng giá thì các nƣớc tiếp
nhận viện trợ khi trả nợ thì phải trả thêm một khoản do chênh lệch tỷ giá tại
thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Do vậy mà ODA không chỉ đem lại lợi ích
cho các nƣớc tiếp nhận mà còn đem lại lợi ích cho nƣớc viện trợ. Ví dụ: Nhật
Bản là nhà cung cấp ODA hàng đầu thế giới. Trong những năm cuối thập kỷ
90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực. Nhật Bản đã
quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nƣớc Đông Nam Á, vì đó là nơi
chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn về mậu dịch và đầu tƣ của Nhật Bản. Trong
khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 Nhật Bản đã trợ giúp 15 tỷ USD tiền
mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
yên, dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tƣ có nhân nhƣợng trong vòng 3
năm. Các khoản trợ giúp nói trên đƣợc thực hiện rõ ràng không phải chỉ nhằm
giúp trỡ các nƣớc Đông Nam Á vƣợt qua khủng hoảng mà thực sự vì lợi ích
của Nhật Bản. Vì khi đi kèm với các khoản vay đó là các điều kiện mà Nhật
đƣa ra nhƣ: các khoản cho vay thực hiện bằng đồng yên và các khoản vay này
chỉ đƣợc cung cấp cho các dự án có các công ty Nhật Bản tham gia.
ODA cũng là một công cụ để thức hiện ý đồ chính trị của nƣớc viện trợ
đối với nƣớc tiếp nhận. Ví dụ điển hình nhất là kế hoạch Marshall của Mỹ
khôi phục lại Tây Âu sau đại chiến thế giới lần thứ hai nhằm chống lại ảnh
hƣởng của Liên Xô cũ. Mỹ đã dùng ODA làm công cụ để thực hiện chính
sách '' gây ảnh hƣởng chính trị trong thời gian ngắn'' dùng viện trợ kinh tế để
bày tỏ sự thân thiện, gần gũi về chính trị và tiếp cận mở đƣờng cho các hoạt
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
động ngoại giao trong tƣơng lai. Mỹ '' lái '' các nƣớc nhận viện trợ chấp nhận
một lập trƣờng nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động đến sự phát triển
chính trị của nƣớc đó.
Ngoài ra, ODA là nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Bởi vì xét
trên cơ cấu tài chính thuần tuý thì việc cung cấp ODA thực tế là quá trình lƣu
chuyển một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nƣớc giàu sang các
nƣớc nghèo. Hoặc nhìn trên góc độ khác thì nguồn gốc ODA chính là đồng
tiền đóng thuế của ngƣời dân. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự kiểm soát của dƣ luận xã hội từ phía nhà cung cấp cũng nhƣ phía
nƣớc tiếp nhận. Dân chúng ở các nƣớc viện trợ ủng hộ việc viện trợ cho các
nƣớc nghèo. Tuy nhiên họ không chỉ quan tâm đến số lƣợng viện trợ mà còn
quan tâm đến chất lƣợng viện trợ. Do đó viện trợ phải đƣợc giải thích rõ ràng,
công khai tránh tình trạng tham nhũng trong việc cung cấp và sử dụng viện
trợ. Nhân dân các nƣớc viện trợ sẵn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện viện
trợ phải đƣợc sử dụng tốt và đúng mục đích.
Tóm lại, viện trợ không chỉ đơn thuần là việc giúp đỡ hữu nghị mà còn
là một công cụ có hiệu quả để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho nƣớc tài trợ. Cụ thể là để có tiếp nhận các nguồn tài trợ ODA các
nƣớc tiếp nhận bị yêu cầu và đòi hỏi phải thay đổi chính sách cho phù hợp với
lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho nƣớc tài trợ. Cũng chính vì vậy mà khi
nhận viện trợ cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng những điều kiện của các nhà tài trợ,
không vì lợi ích trƣớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ
trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
2.2. Phân loại ODA
2.2.1 Phân theo tính chất
a.Viện trợ không hoàn lại
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Bên nƣớc ngoài cung cấp viện trợ (mà bên tiếp nhận không phải hoàn
trả) để bên tiếp nhận thực hiện các chƣơng trình, dự án theo sự thoả thuận
trƣớc giữa các bên, có thể coi viện trợ không hoàn lại nhƣ một nguồn thu
ngân sách nhà nƣớc; đƣợc sử dụng theo hình thức nhà nƣớc cấp phát lại cho
các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Viện trợ không hoàn lại đƣợc ƣu tiên sử dụng cho những chƣơng trình và
dự án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội nhƣ: y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình;
giáo dục, đào tạo; các vấn đề xã hội nhƣ xoá đói giảm nghèo, phát triển nông
thôn và miền núi, cấp nƣớc sinh hoạt.. hoặc hỗ trợ cho việc nghiên cứu các
chƣơng trình, dự án phát triển và tăng cƣờng năng lực thể chế, bảo vệ môi
sinh, quản lý đô thị, nghiên cứu khoa học và công nghệ… Ngoài ra ODA
không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất trong trƣờng hợp đặc
biệt, trƣớc hếtlà đối với các dự án góp phần tạo việc làm, giải quyết các vấn
đề xã hội.
Viện trợ không hoàn lại đƣợc thực hiện dƣới hai dạng:
- Hỗ trợ kỹ thuật: chuyển giao công nghệ, truyền đạt những kinh nghiệm
xử lý, bí quyết kỹ thuật cho nƣớc nhận ODA.
-Hỗ trợ các dự án đầu tƣ: thƣờng tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng
kinh tế -xã hôi.
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: nhƣ thuốc chữa bệnh, lƣơng thực,
vải…Trƣờng hợp này xảy ra khi một nƣớc gặp khó khăn nhƣ thiên tai, lũ lụt
ra thông báo đến các nƣớc khác yêu cầu đƣợc giúp đỡ.
b. Viện trợ có hoàn lại (Hay tín dụng ƣu đãi)
Là khoản cho vay ƣu đãi, thƣờng chiếm phần lớn trong tổng số nguồn
vốn ODA, là các khoản vay ƣu đãi về lãi suất, thời hạn trả nợ, thời gian ân
hạn.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Tín dụng ƣu đãi là nguồn phụ thêm để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà
nƣớc cho nên nó đƣợc sử dụng dƣới hình thức tín dụng đầu tƣ cho các mục
đích có khả năng thu hồi vốn cao. Tín dụng ƣu đãi không sử dụng cho nhu
cầu tiêu dùng xã hội mà thƣờng đƣợc sử dụng để ƣu tiên đầu tƣ các chƣơng
trình, dự án xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực
để tạo nền tảng vững chắc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Những điều kiện ƣu đãi là:
- Lãi suất thấp.
- Thời hạn vay nợ dài (từ 20-30 năm) để giảm gánh nặng trả nợ cho các
nƣớc khó khăn.
- Thời gian ân hạn từ 10-12 năm để nƣớc tiếp nhận có đủ thời gian phát
huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo điều kiện trả nợ sau này.
c. Viện trợ hỗn hợp
Là khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín
dụng thƣơng mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển,
thậm chí loại vốn này có thể kết hợp 3 loại hình gồm một phần ODA không
hoàn lại, một phần vốn ƣu đãi và một phần tín dụng thƣơng mại.
2.2.2. Phân theo nguồn cung cấp
a. ODA song phƣơng
Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nƣớc này đến nƣớc kia thông qua hịêp
định ký kết giữa hai chính phủ. Phần viện trợ song phƣơng thƣờng chiếm tỷ
trọng lớn khoảng 80% trong tổng số lƣu chuyển ODA trên thế giới, lớn hơn
rất nhiều so với phần viện trợ đa phƣơng.
ODA song phƣơng là nguồn vốn chuyển trực tiếp giữa hai chính phủ
nên thủ tục tiến hành cung cấp và tiếp nhận đơn giản và thời gian ký kết viện
trợ cũng nhanh hơn. Viện trợ song phƣơng thƣờng có điều kiện ràng buộc khi
cho vay chẳng hạn bên viện trợ sẽ đảm nhận việc đào tao chuyên gia, cố vấn
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
các vấn đề liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng vốn vay cho các nƣớc
nhận ngƣợc lại nƣớc tiếp nhận viện trợ phải mua máy móc, hàng hóa của
nƣớc viện trợ.
b. ODA đa phƣơng
Là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế (IMF, ADB,
WB…)hay tổ chức khu vực hay của một chính phủ dành cho một chính phủ
khác thông qua các tổ chức đa phƣơng nhƣ UNICEF(quỹ nhi đồng Liên Hiệp
Quốc) UNDP (chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc).
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới-WB
+ Quỹ tiền tệ quốc tế- IMF
+ Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB
+ Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc nhƣ: chƣơng trình phát
triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), tổ chức y tế Thế Giới (WHO), chƣơng trình
lƣơng thực Thế Giới (FAO), quỹ nhi đồng LHQ, quỹ dân số LHQ…
2.2.3 Phân theo mục đích sử dụng
a.Hỗ trợ dự án
Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hịên các dự án.Hỗ trợ dự án có
hai loại:
+ Hỗ trợ cơ bản đó là hỗ trợ các dự án xây dựng.
+ Hỗ trợ kỹ thuật là hỗ trợ chuyển giao tri thức công nghệ, đào tạo kỹ
thuât…
b. Hỗ trợ phi dự án
Bao gồm các loại hình:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ
hàng hoá hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hoá hay ngoại tệ đƣợc chuyển qua hình
thức này có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
+ Hỗ trợ chƣơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không cần phải xác định chính xác khoản viện
trợ đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào.
2.2.4 Phân theo điều kiện
a. ODA không ràng buộc
Là loại ODA mà việc sử dụng nó không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng
hay mục đích sử dụng.
b.ODA có ràng buộc
Là loại ODA mà việc sử dụng nó bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay
mục đích sử dụng.
Ràng buộc bởi nguồn sử dụng là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nhà nƣớc tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng), hoặc do công ty
của các nƣớc thành viên(đối với viện trợ đa phƣơng).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng là chỉ đƣợc sử dụng cho một lĩnh vực
nhất định hay một dự án cụ thể.
c. ODA ràng buộc một phần
Là loại ODA mà một phần chi ở nƣớc viện trợ phần còn lại chi ở bất cứ
nƣớc nào.
2.3. Đặc điểm của vốn ODA từ EU vào Việt Nam.
2.3.1. Cho vay bằng đồng euro.
Các nƣớc tiếp nhận viện trợ thì không có quyền lựa chọn đồng tiền viện
trợ. Đối với EU quy định vốn ODA của họ dù hoàn lại hay không hoàn lại
đều thực hiện bằng đồng euro. Đây là một điều đang lƣu ý với các quốc gia
tiếp nhận ODA của EU, vì khi mà đồng euro lên giá hoặc biến động thất
thƣờng so với đô-la Mỹ sẽ gây ra khó khăn cho các nƣớc nhận viện trợ trong
việc tính toán hiệu quả các khoản vay cũng nhƣ quản lý nợ. Việc tăng giá
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
đồng euro so với đô - la Mỹ sẽ làm tăng gánh nặng nợ nần cho quốc gia nhận
viện trợ khi mà đô-la Mỹ vẫn là đồng tiền chủ yếu dùng để giao dịch và thanh
toán.
2.3.2. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Vì mục đích viện trợ của EU khi cung cấp ODA cho các nƣớc đang
phát triển là cải thiện môi trƣờng đầu tƣ ở các nƣớc tiếp nhận viện trợ nhằm
phục vụ cho các nhà đầu tƣ EU. Mà ở các nƣớc đang phát triển thì cơ sở hạ
tầng kinh tế -xã hội chƣa phát triển gây khó khăn cho việc đầu tƣ phát triển
kinh tế. Do đó khi cung cấp ODA EU cho các nƣớc đang phát triển thƣờng
tập trung cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
Hình 1: So sánh ODA cho các lĩnh vực của EU và Trung bình các nƣớc DAC
Nguồn: OECD “Báo cáo phát triển 2007”
2.3.3.Tỉ trọng các khoản cho vay chiếm khoảng 50%.
Trong cơ cấu ODA của EU thì khoản cho vay chiếm tỷ trọng trung bình,
thƣờng chiếm khoảng 50%, còn lại là viện trợ không hoàn lại. Điều này thể
hiện mục đích cung cấp ODA của EU, EU rất quan tâm đến mặt xã hội. Đây
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
cũng là điều đáng lƣu ý khi tiếp nhận ODA của EU, do đó đòi hỏi các quốc
gia này phải phân bổ nguồn vốn này một cách hiệu quả để phục vụ cho tăng
trƣởng kinh tế - xã hội.
3. Vai trò của ODA.
ODA là nguồn vốn có vai trò khá quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội ở các nƣớc đang phát triển.
3.1. Bổ sung nguồn vốn trong nước, tăng khả năng thu hút đầu tư
Nhƣ chúng ta đã biết vốn là điều kiện hàng đầu cho quá trình đầu tƣ phát
triển nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. Vốn đầu tƣ lấy từ nguồn trong
nƣớc là chính những với các nƣớc đang phát triển thì nguồn vốn tích luỹ từ
nội bộ nền kính tế lại rất hạn hẹp nên phải tìm nguồn vốn bổ sung từ nƣớc
ngoài nhƣ vốn ODA, FDI… Các khoản ODA là nguồn tài chính quan trọng
bổ sung cho quá trình phát triển của các nƣớc đang phát triển.
Hầu hết các nƣớc Đông Nam Á sau khi giành đƣợc độc lập đều ở trong
tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Để phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo các vấn
đề vật chất ban đầu cho phát triển kinh tế thì đòi hỏi phải có nhiều vốn, những
khả năng thu hồi vốn ở lĩnh vực này rất chậm. Các nƣớc này để giải quyết vấn
đề đó bằng cách sử dụng nguồn viện trợ ODA. ODA đƣợc chi cho các công
trình hạ tầng kinh tế xã hội nhƣ sân bay, bến cảng, đƣờng cao tốc, trƣờng học,
bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học… Đây là những ngành cần đầu tƣ
lớn, thời gian thu hồi vốn chậm mà tƣ nhân không có khả năng đầu tƣ.
Việc sử dụng vốn ODA có hiệu quả sẽ có tác dụng tăng khả năng thu hút
đầu tƣ. Vì để thu hút các nhà đầu tƣ trực tiếp bỏ vốn đầu tƣ vào một lĩnh vực
nào đó của một quốc gia thì chính quốc gia đó phải có một môi trƣờng đầu tƣ
tốt, hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ: cơ sở hạ tầng vững chắc, giao
thông thuận lợi, hệ thống chính sách pháp luật ổn định… Muốn vậy Nhà nƣớc
phải tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện cơ sở hạ tầng, hệ thông pháp
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
luật…Mà nguồn vốn chủ yếu để chi cho các khoản đầu tƣ đó là nguồn vốn
ODA. Khi mà vốn ODA đƣợc sử dụng có hiệu quả thì sẽ tạo ra môi trƣờng
đầu tƣ tốt thu hút đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài.
Việc sử dụng ODA để nâng cấp, cải thiện cơ sở hạ tầng không chỉ tăng
khả năng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà còn thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân
trong nƣớc. Việc đầu tƣ sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ trong nƣớc sẽ
có nhiều thuận lợi. Nhƣ vậy ODA, nó bổ sung nguồn vốn trong nƣớc và có
tác dụng nâng cao khả năng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tạo điều kiện
đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc và góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng.
3.2. Tạo điều kiện tiếp thu thành tựu khoa học, phát triển nguồn nhân lực
Tác dụng mà ODA mang lại cho các nƣớc tiếp nhận là trang thiết bị,
công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà
tài trợ cũng ƣu tiên cho phát triển nguồn nhân lực vì nguồn nhân lực đóng vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia.
Trong hỗ trợ phát triển chính thức thì hợp tác kỹ thuật chiếm một bộ
phận lớn, bao gồm nhiều loại hình và nhiều dự án khác nhau nhƣ : các dự án
huấn luyện, đào tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị…Nhờ đó mà các
nƣớc đang phát triển có đƣợc công nghệ hiện đại, trình độ chuyên môn của
nguồn nhân lực đƣợc nâng cao đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
3.3. Góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế
Cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế ở các nƣớc đang phát triển là vấn đề
cấp thiết để tăng trƣởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Nhƣng đối với các
nƣớc đang phát triển thì đây không phải là chuyện dễ dàng vì nó đòi hỏi một
khối lƣợng vốn lớn để điều chỉnh. Do đó phải dựa vào nguồn vốn ODA, thực
tế ODA đã giúp đỡ rất nhiều cho các nƣớc đang phát triển trong vấn đề cải
thiện thể chế và cơ cấu kinh tế. Ví dụ nhƣ Nhật Bản là một nƣớc cung cấp
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
ODA lớn trên thế giới, trong giai đoạn 1993-1995 Nhật đã giành một khoản
viện trợ gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh thể chế và cơ cấu kinh tế ở
các nƣớc đang phát triển.
3.4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo
ODA có tác động gián tiếp đến tăng trƣởng kinh tế. Viện trợ có thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế hay không phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử
dụng nguồn vốn đó. Nếu một nƣớc có cơ chế quản lý tốt và sử dụng vốn viện
trợ đúng mục đích thì thúc đẩy tăng trƣởng.
ODA giúp các nƣớc đang phát triển giảm tình trạng đói nghèo, có thể coi
ODA là cơ hội để nâng cao chất lƣợng cuộc sống của những ngƣời nghèo.
ODA không chỉ sử dụng để nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế mà nó còn sử dụng
để nâng cấp cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ xây dựng trƣờng học, bệnh viện… nhờ
đó mà mức sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện. Ngƣời dân đƣợc chăm sóc y tế
tốt hơn, từ đó sẽ làm tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong, cải thiện các chỉ tiêu xã
hội.
Tóm lại, ODA là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng cho các nƣớc vƣơn
lên. Tuy nhiên nó không có vai trò quyết định cho sự thành công của một
quốc gia trên con đƣờng phát triển. Ðồng thời, cũng cần nhận thức rằng
nguồn vốn ODA là nguồn gây nợ, vì vậy trong quá trình sử dụng nguồn vốn
này phải quán triệt tinh thần tự lực cánh sinh và tính toán kỹ để ODA đƣợc sử
dụng với hiệu quả cao nhất.
II. Sự cần thiết của việc tăng cƣờng thu hút ODA từ EU vào Việt Nam.
1.Đảm bảo nguồn cung vốn cho đầu tư phát triển ở Viêt Nam.
Triển vọng về phát triển kinh tế và nhu cầu vốn ở Việt Nam .
Hiện nay EU là nhà tài trợ ODA lớn cho Việt Nam. Các quốc gia thành
viên của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm Áo, Bỉ, Bungari, Cyprus, Cộng
hòa Czech, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungari,
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Ailen, Ý,Latvia, Lithuania, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba lan, Bồ Đào Nha,
Rumani, Slovenia, Slovakia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vƣơng quốc Anh.
Liên minh châu Âu không chỉ là một liên đoàn của các quốc gia nhƣng nó
cũng không phải là một liên bang. Hệ thống chính trị của nó, về mặt lịch sử là
độc nhất vô nhị và liên tục đƣợc tiến hóa trong hơn 50 năm qua.
Từ năm 1993 Việt Nam liên tục nhận đƣợc nguồn vốn hỗ trợ phát triển
từ EU với số vốn ngày càng tăng.
Trong những năm gần đây nhất là những năm 2006-2008, Việt Nam đều
đạt tốc độ tăng trƣởng cao là 7%.Năm 2009, thế giới xảy ra khủng hoảng kinh
tế nên Việt Nam càng cần nhiều vốn để có thể giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng
kinh tế cao.Vốn ODA từ EU vào Việt Nam là nguồn vốn vô cùng quan trọng
góp phần giúp Việt Nam duy tri` tốc độ tăng trƣởng cao hiện nay.
Đảm bảo cân đối ngân sách và duy trì khả năng cung cấp vốn cho những
dự án trọng điểm.
Vốn ODA từ EU đã đƣợc sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng
mới 1.676 km đƣờng quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 200 km đƣờng tỉnh
lộ; Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần
Thơ, TP. Hồ Chí Minh-Nha Trang); làm mới và khôi phục 88 cầu, chủ yếu
trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 3,7 km; cải tạo
và nâng cấp 1000 km đƣờng nông thôn và khoảng 3,1 km cầu nông thôn quy
mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận; xây dựng mới 11 cầu nông thôn với tổng chiều dài
0.762 km (khẩu độ bình quân khoảng 2,5 – 10,0 m).
Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng
đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ đƣợc sử
dụng trong bốn lĩnh vực ƣu tiên là giao thông đô thị, đƣờng sắt, môi trƣờng
(quản lý nƣớc và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài
chính. Nguồn vốn ODAtừ EU dành cho năng lƣợng điện và giao thông chiếm
tới hơn 8% vốn ODA của Việt Nam.
Tổng nguồn vốn ODA từ EU dành cho giáo dục và đào tạo ƣớc khoảng
40,5 triệu EUR, chiếm khoảng 2,7 – 4% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã
góp phần cải thiện chất lƣợng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo,
tăng cƣờng một bƣớc cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lƣợng
dạy và học, nhƣ dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại học, dự án đào tạo
nghề...
Khoảng 70 dự án với tổng vốn ODA hơn 400 triệu EUR đầu tƣ cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn, chiếm 34% tổng mức ODA mà EU cam kết.
Các dự án ODA đã góp phần cung cấp nguồn tín dụng cho nông dân, tạo ra
các ngành nghề phụ, phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ, phát triển giao thông nông thôn, cung cấp nƣớc sạch, phát triển lƣới điện
sinh hoạt, trạm y tế, trƣờng học.
2.Tăng cường thu hút và sử dụng ODA từ EU vào Việt Nam là hình thức
thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước EU và Việt Nam.
Công tác thu hút và sử dụng ODA trong giai đoạn vừa qua đã đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc đánh giá về cơ bản có hiệu quả. Các nhà tài trợ cũng coi
Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Trên các lĩnh vực cụ thể, ODA đã góp phần:
Thông qua hợp tác phát triển với các chƣơng trình và dự án ODA cung cấp
cho Việt Nam, Chính phủ và nhân dân các nƣớc thuộc liên minh châu Âu
cũng nhƣ các tổ chức quốc tế đã hiểu và tích cực ủng hộ chính sách phát triển
kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
Hiện có 27 nhà tài trợ song phƣơng và đa phƣơng trong EU cung cấp
ODA cho hầu hết các lĩnh vực ƣu tiên phát triển của Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
III. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của EU ở một số nƣớc Châu Á
1. Trung Quốc
Trung quốc là quốc gia sử dụng vốn ODA của EU rất hiệu quả để lại
nhiều kinh nghiệm cho các nƣớc tiếp nhận khác đặc biệt là Việt Nam. Nguyên
nhân thành công của việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của
EU tại Trung Quốc là nhờ Trung Quốc có chiến lƣợc hợp tác tốt, xây dựng
tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát
chặt chẽ.
Về bộ máy và cơ chế quản lý điều phối: Do đặc thù là một đất nƣớc rộng
lớn về mặt lãnh thổ, đông về mặt dân số nên để đảm bảo hiệu quả trong công
tác quản lý Chính Phủ Trung Quốc sớm có biện pháp và chính sách cụ thể
nhằm tiến hành phi tập trung hoá và phân cấp cho các chính quyền địa
phƣơng thể hiện rõ nét cả trong quản lý và điều phối viện trợ và đã mang lại
hiệu quả rõ rệt, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn ODA..
Về xác định ƣu tiên viện trợ: Trung Quốc việc lựa chọn ƣu tiên và các dự
án cụ thể sử dụng ODA của Trung Quốc đã đáp ứng với nhu cầu phát triển
của đất nƣớc. Chính phủ Trung Quốc xem xét các chƣơng trình, dự án viện
trợ khả thi về mặt tài chính để tạo ra nguồn tài chính phục vụ cho việc trả nợ
sau này. Chính Phủ Trung Quốc tập trung vào một số lĩnh vực ƣu tiên dài hạn
nhƣ cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn nhân lực, bảo vệ và chống ô nhiễm
môi trƣờng, các dịch vụ xã hội. Trong qua trình sử dụng viện trợ Chính Phủ
Trung Quốc luôn triệt để sử dụng có hiệu quả và khai thác hết thế mạnh của
viện trợ ODA. Viện trợ ODA của Trung Quốc chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong mức
đầu tƣ toàn xã hội ( chỉ chiếm 2%, trong đó ODA Nhật Bản chỉ chiếm
0,5%).Trung Quốc thực hiện chủ trƣơng phần vốn viện trợ phải đƣợc tập
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
trung sử dụng máy móc nhập khẩu, thiết bị công nghệ hiện đại chứ không
khuyến khích sử dụng vào công tác xây dựng cơ bản của các dự án.
Về quy trình chuẩn bị và xây dựng dự án: Đây là khâu quan trọng để
đảm bảo thành công các dự án. Trung Quốc đã xây dựng các nhân tố đảm bảo
thành công của khâu xác định và chuẩn bị dự án đó là: việc phân cấp và phi
tập trung hoá đƣợc áp dụng nhất quán và đồng bộ, đã làm tăng cƣờng chất
lƣợng công tác chuẩn bị, đảm bảo tính khả thi của dự án, các dự án bắt buộc
phải đƣợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm do vậy đảm
bảo đáp ứng các tiêu chí ƣu tiên dài hạn; hệ thống cơ quan tƣ vấn đƣợc phát
triển và sử dụng phát huy đƣợc vai trò chuyên môn kỹ thuật của mình trong
quá trình đánh giá và thẩm định dự án. Qua trình thẩm định và phê duyệt dự
án của Trung Quốc nhanh chóng và phân cấp mạnh hơn Việt Nam.
Về thực hiện dự án: Trung Quốc làm tốt hơn Việt Nam trong việc giải
phóng mặt bằng và tái định cƣ, vai trò làm chủ dự án, chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm quản lý, tin học hoá trong công tác theo dõi và đánh giá dự
án.
Về quản lý vốn: Trung Quốc đã đạt đƣợc tình hình vay trả nợ vốn vay
ODA khá cân đối. Các khoản vay hay viện trợ cho không Trung Quốc đều có
cơ chế hoà vốn khác nhau để tái tạo nguồn viện trợ và tạo nên vốn đối ứng rất
có hiệu quả.
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và bảo vệ
môi trƣờng. Ở Trung Quốc công tác này thực hiện một cách có hệ thống và có
hiệu quả cao, do cán bộ quản lý có nghiệp vụ cao, có sự phân cấp quản lý rõ
ràng. Trung ƣơng chỉ quản lý các vấn đề về nguyên tắc còn vấn đề khác giao
cho các ngành các địa phƣơng.
2. Thái Lan
Thái Lan là một nƣớc có nền kinh tế năng động, có tốc độ tăng trƣởng
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
nhanh trong khu vực Đông Nam Á. Cũng giống nhƣ Việt Nam hiện nay, EU
là nhà tài trợ lớn cho Thái Lan. Thái Lan là nƣớc tƣơng đối thành công trong
việc sử dụng nguồn vốn ODA này và để lại nhiều kinh nghiệm quí báu cho
Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nói chung và ODA
của Nhật Bản nói riêng.
Thứ nhất, Thái Lan thành công nhờ việc sử dụng ODA có trọng tâm.
Phần vốn ODA không hoàn lại thì Chính phủ dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng
xã hội nhƣ: giáo dục, y tế, nông nghiệp nông thôn… Phần vốn vay ƣu đãi
dùng để đầu tƣ cho hạ tầng kinh tế nhƣ giao thông, thông tin liên lạc, năng
lƣợng…
Thứ hai, thành công nhờ hệ thống theo dõi và đánh giá dự án ở các cấp. Ở
cấp cơ sở (Ban QLDA sử dụng thông tin hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng
của các bộ phận chuyên trách), ở cấp ngành (sử dụng dữ liệu theo dõi giúp Hệ
thống Hỗ trợ quyết định) và ở cấp trung ƣơng (tại Cơ quan Xúc tiến đầu tƣ
Thái Lan sử dụng dữ liệu theo dõi để điều tiết các loại đầu tƣ; Cơ quan Quản
lý nợ công thuộc Bộ Tài chính: Thông qua việc xếp hạng theo dõi để xác định
các dự án cần cải thiện công tác quản lý; sử dụng biện pháp xếp hạng đánh giá
khi đƣa ra các quyết định phân bổ đầu tƣ mới.
Về thể chế, tổ chức quản lý công tác theo dõi và đánh giá dự án: Ở Thái
Lan công tác quản lý dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện theo Luật Đầu tƣ, quản lý
dự án ODA theo Luật Vay nợ Chính phủ. Việc quản lý dự án đầu tƣ và quản
lý dự án ODA đƣợc tập trung ở 2 cơ quan trung ƣơng với biên chế gọn nhẹ và
đƣợc tin học hoá cao (quản lý dự án đầu tƣ do Cơ quan Xúc tiến đầu tƣ thực
hiện, quản lý các dự án ODA do Cơ quan Quản lý nợ công thực hiện). Thông
tin quản lý dự án đƣợc chia sẻ rộng rãi giữa các cấp và các cơ quan quản lý.
Công tác theo dõi và đánh giá dự án đƣợc thực hiện theo đúng quy định ở tất
cả các cấp và tuân thủ chế tài thực hiện nghiêm ngặt.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Chung
KTPT – K47A