Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn oda ở tỉnh nghệ an...

Tài liệu Tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn oda ở tỉnh nghệ an

.DOCX
68
154
107

Mô tả:

Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) năm 2007, sự kiện này đã giúp Việt Nam có một bước nhảy dài trên trường quốc tế về kinh tế, đã thu hẹp khoảng cách giữa Việt Nam và các quốc gia khác trong quan hệ kinh tế. Cũng từ sự kiện này, Việt Nam đã dễ dàng hơn khi thu hút được những khoản viện trợ và khoản vay ưu đãi để thúc đẩy kinh tế, ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một nguồn vốn bao gồm các khoản viện trợ và vay ưu đãi, vì vậy mà ODA mang nhiều tính ưu đãi hơn các khoản vay thông thường. Tại Việt Nam, nguồn vốn ODA được đánh giá là góp phần quan trọng thúc đẩy đầu tư, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Chính vì thế, Việt Nam cần có những chính sách, chiến lược và giải pháp để tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả nhất. Nghệ An là một tỉnh có diện tích lớn, dân số đông, có vị trí địa lý thuận lợi nhưng còn rất nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế, mức sống của người dân còn thấp. Vì vậy hiện nay Nghệ An vẫn luôn tích cực đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ODA để có nền tảng về vốn, phục vụ cho sự phát triển của kinh tế và xã hội tỉnh nhà. Thời gian qua, tỉnh đã có những thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của nguồn vốn ODA. Tuy nhiên trong thực tế, công tác thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA còn gặp nhiều vướng mắc và hạn chế, gây cản trở đến hiệu quả của công tác này. Xuất phát từ lý do trên mà em chọn đề tài: “Tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung cơ bản của thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ An. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Nguyễn Thị Thương 1 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp - Đưa ra giải pháp để tăng cường thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh đến năm 2015. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề về lý luận và thực tiễn về thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ An đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thu hút và sử dụng ODA ở tỉnh Nghệ An đến năm 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng với kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… Các phương pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng vốn nguồn vốn ODA Chương 2: Thực trang thu hút và sử dụng vốn ODA ở tỉnh Nghệ An Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA ở Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015 Do thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có được sự đóng góp ý kiển của các thầy cô giáo và bạn đọc để bài khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh, trưởng bộ môn Tài chính quốc tế - Học viện tài chính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hình thành, xây dựng và hoàn thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An đã hướng dẫn nhiệt tình tron gquas trình thu thập số liệu, cũng như những ý kiến góp ý chân thành của các anh chị để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Thương 2 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA 1.1. Lý luận chung về Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) 1.1.1. Khái niệm ODA 1.1.1.1. Khái niệm ODA Trong giai đoạn hiện nay, ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, việc nhận được những sự giúp đỡ của những tổ chức chính phủ, phi chính phủ để phát triển kinh tế, ổn định xã hội là điều vô cùng quý giá. Một trong những nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, giúp tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, đó là nguồn vốn ODA. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, tùy theo từng cách tiếp cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA, cụ thể như sau: Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) thì “Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các Tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi cho quốc gia đó”. Theo Ngân hàng thế giới thì “Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một bộ phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần đạt ít nhất 25% yếu tố cho không”. Theo chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) : “Vốn ODA hay vốn hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm cả các khảon cho không và các khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được cung cấp bằng các điều khoản tài chính ưu đãi , nếu là khoản vay thì các yếu tố cho không không ít hơn 25%” Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam thì “Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Nguyễn Thị Thương 3 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”. Như vậy, ODA được hiểu là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế (WB,ADB...), các tổ chức của hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức phi chính phủ (NGO), Chính phủ các nước (thường là các nước phát triển) dành cho Chính phủ một nước (thường là nước đang và chậm phát triển) nhằm giúp chính phủ nước đó phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA Như đã nêu trong khái niệm, ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các cho vay ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau: a) ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển, ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. Tính chất ưu đãi của nguồn vốn này được thể hiện qua những ưu điểm sau: Lãi suất thấp: Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 - 2,3% năm, của Ngân hàng Thế giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm, mức lãi suất của Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-1,5%/năm… Thời hạn vay dài: Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời gian vay dài, như các khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm, Ngân hàng Thế giới (WB ) là 40 năm, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) là 32 năm. Thời gian ân hạn: Đối với ODA vay: thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn gốc đầu tiên tương đối dài, 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới, 8 năm đối với Ngân hàng Phát triển Châu Á. Nguyễn Thị Thương 4 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp Ngoài ra nguồn vốn ODA còn có một số ưu đãi khác như: có thể giãn nợ, giảm nợ và đặc biệt khác với các khoản vay tín dụng khác là nguồn vốn ODA không cần phải thực hiện các khoản thế chấp… b) Nguồn vốn ODA thường mang đi kèm với các điều kiện ràng buộc Nhìn chung, các nước nhận viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những quy định ràng buộc khác nhau đối với nước tiếp nhận. Họ vừa muốn đạt được ảnh hưởng về chính trị, vừa muốn đem lại một số lợi nhuận thông qua việc yêu cầu nước nhận viện trợ phải mua máy móc, thiết bị, hàng hóa hay dịch vụ của họ, thuê các chuyên gia tư vấn thiết kế từ họ. ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, đi kèm theo với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý. c) ODA có khả năng gây nợ Cần nhận thức rằng ODA có mức ưu đãi nhưng không phải vì vậy mà nó không để lại gánh nặng nợ nần. Sự ưu đãi của ODA chỉ khiến cho mức nợ nần giảm xuống và thời gian trả nợ dài ra. Thế nhưng gánh nặng nợ của ODA thường xuất hiện sau một thời gian dài. Vấn đề khó khăn là ở chỗ ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất mà là phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển y tế, văn hoá, giáo dục, là những lĩnh vực phi sản xuất vật chất nên hiệu quả nó mang lại là gián tiếp, có tính chất hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nước. Trong khi đó số nợ của ODA thì lại tồn tại và trực tiếp thêm vào gánh nặng nợ của nước tiếp nhận. Vì vậy việc phối hợp sử dụng ODA với các nguồn vốn khác là cực kỳ quan trọng nhằm tăng cường khả năng trả nợ, đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội. 1.1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA a) Theo tính chất tài trợ - ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ không phải hoàn trả cho bên tài trợ. Nguyễn Thị Thương 5 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp - Tài trợ có hoàn lại: Là một khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ưu đãi về lãi suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, hoặc không chịu lãi vay mà chỉ chịu chi phí dịch vụ, đảm bảo yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. - Tài trợ hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. b) Theo nguồn cung cấp - ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước này cho nước kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém phát triển) thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ. - ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một số tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB...) và khu vực (ADB, EU...) hoặc các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc như: Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức nông lương thế giới (FAO) cho các nước đang hoặc kém phát triển. c) Theo mục đích sử dụng - Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ sử dụng như thế nào. Đây là loại hình ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự án, hay nhiều hợp phần. - Hỗ trợ theo dự án: Là khoản hỗ trợ, trong đó nước nhận hỗ trợ phải chuẩn bị chi tiết dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội. Trị giá vốn của các dự án đầu tư thường lớn hơn và thời gian thực hiện dài hơn các loại dự án khác. Nguyễn Thị Thương 6 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp - Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại hình thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao kiến thức hoặc tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình thực tiễn, nghiên cứu tiền khả thi…Vốn của dự án hỗ trợ kỹ thuật dành chủ yếu cho thuê tư vấn quốc tế, tư vấn trong nước, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khảo sát và mua sắm thiết bị văn phòng. Trị giá vốn của các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường không lớn. 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút và triển khai dự án ODA 1.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang và kém phát triển. Tuy nhiên, để thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có 5 nhân tố chủ yếu sau: 1.2.1.1. Nguồn cung cấp ODA Hiện nay, trên thế giới có 2 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: các nhà tài trợ song phương (các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển DAC, Trung - Đông Âu, một số nước Ả Rập và một số nước công nghiệp mới), các tổ chức tài trợ đa phương (chủ yếu WB, ADB, FDB, IMF), ngoài ra còn có các khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO). Nhìn chung, trong những năm gần đây, viện trợ nước ngoài giảm mạnh. Song tại Hội nghị cao cấp các nước G8 (2005) đã cam kết sẽ tăng gấp đôi giá trị các khoản viện trợ cho các nước nghèo và các nước đang phát triển từ nay đến năm 2020. Nếu cam kết này được tuân thủ, các nước thế giới thứ ba sẽ nhận được một khoản viện trợ khoảng 70 tỷ USD hàng năm, trong đó 50% sẽ được viện trợ cho các nước ở châu Phi. 1.2.1.2. Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ a) Mục tiêu về kinh tế: Nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, ODA được sử dụng như là một trong những cầu nối để đưa ảnh hưởng của nước cung cấp tới các nước đang phát Nguyễn Thị Thương 7 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp triển. ODA được dùng để thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế với các nước tiếp nhận. Mặt khác, trên một giác độ nhất định, các nước cung còn sử dụng ODA để xuất khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận ODA phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết bị của họ với giá đắt, thậm chí cả các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng là để làm sao với lãi suất thấp, có ưu đãi nhưng mà họ vẫn đạt được các mục đích khác nhau một cách hiệu quả nhất. Trên thực tế, vốn ODA còn là phương tiện để giúp các nước cung cấp viện trợ thâm nhập thị trường các nước đang phát triển một cách dễ dàng hơn và hàng hóa của nước ngoài có thể vào thị trường trong nước thông qua việc nước tiếp nhận ODA có những thay đổi trong chính sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị trường của hàng hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng lên. Mặt khác, ODA được cung cấp không hoàn toàn bằng tiền mà bao gồm cả hàng hóa, thiết bị, máy móc do nước cung cấp sản xuất ra được quy đổi thành tiền; nghĩa là, ODA bao hàm cả việc tạo ra môi trường cho các thị trường xuất khẩu. ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho các nước cung cấp ODA. Thực tế cho thấy, các nước cung cấp ODA phụ thuộc vào các nước LCD về năng lượng (dầu lửa, than, chất đốt), các nguyên liệu, khoáng sản và ODA trở thành phương tiện để các nước này giải quyết được sự thiếu hụt các nguồn lực trên. Có thể nói, mục tiêu kinh tế của các nước cung cấp ODA là khá rõ ràng, mục tiêu này trong mỗi giai đoạn có thể khác nhau nên tiêu chí cung cấp ODA khác nhau. Tuy nhiên, những nước thiếu vốn, lạc hậu về công nghệ và kinh nghiệm quản lý để tạo lập các tiền đề phát triển, các nước đang và chậm phát triển vẫn cần nhận được sự hỗ trợ của các nước phát triển thông qua ODA, nhưng vấn đề mà các nước tiếp nhận ODA cần quan tâm là biết sàng lọc để có được các nguồn vốn này và sử dụng có hiệu quả kinh tế cao nhất. b) Mục tiêu chính trị Nguyễn Thị Thương 8 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp ODA không phải là sự giúp đỡ “hào hiệp, vô tư”, giúp xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhất của con người ở các nước nhận viện trợ mà ODA được sử dụng như là công cụ chính trị của các nước phát triển. Ví như Mỹ viện trợ cho nước ngoài được coi là “những công cụ quan trọng thúc đẩy các mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mỹ” và “viện trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo thế giới của Mỹ”. Điều này lý giải tại sao ngày nay cơ quan viện trợ phát triển quốc tế của Mỹ (USAID) đang giảm sự tập trung trước đây vào vấn đề tăng trưởng kinh tế và đang xúc tiến cải tổ cơ cấu. Như vậy, ngoài tính chất trục lợi thì những toan tính chính trị cũng là tiêu chí cung cấp ODA của các nhà tài trợ. Bởi vậy, việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả ODA là cả một vấn đề phức tạp, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh đạo của các nước tiếp nhận ODA, tỏng đó có Việt Nam. c) Mục tiêu nhân đạo Trong các mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ, mục tiêu vì các chương trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo đảm bền vững về môi trường là một phần quan trọng của viện trợ. Mục tiêu này được thể hiện khá đậm nét trong các chương trình viện trợ của Thụy Điển - một quốc gia được đánh giá là có nguồn viện trợ mang ý tưởng nhân đạo tiến bộ đã góp phần không nhỏ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các nước thế giới thứ ba. Bằng các chương trình hợp tác và phát triển, viện trợ của Thụy Điển đã giúp Chính phủ các nước tiếp nhận viện trợ lựa chọn những ưu tiên cần thiết trong việc thiết lập các thể chế tại chỗ và phát huy năng lực tại chỗ của các quốc gia này. Đồng thời, viện trợ Thụy Điển cũng ủng hộ các cuộc cải cách thị trường và phát huy năng lực nhà nước sở tại. Với ý nghĩa đó, các chương trình ODA của Thụy Điển thường được hướng vào giải quyết các vấn đề như: giảm nghèo, giới, môi trường và phát triển bền vững, dân chủ và nhân quyền; trong đó hướng tới 4 mục tiêu là tăng Nguyễn Thị Thương 9 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp trưởng các nguồn lực, công bằng về kinh tế - xã hội, độc lập về kinh tế và chính trị, phát triển dân chủ. Có thể nói, mặc dù các mục tiêu đưa ra mới thực hiện được một phần nhưng đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và trách nhiệm của các nước phát triển đối với các nước đang và kém phát triển. 1.2.1.3. Thay đổi trong chương trình nghị sự và những cải cách trong chính sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ. Hơn 65 năm qua, viện trợ nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của nhân loại nhất là đối với các nước đang và kém phát triển. Tuy nhiên, cùng với những biến đổi về môi trường kinh tế, chính trị toàn cầu, dòng vốn ODA cũng đang có những biến đổi với nhiều sắc thái mới. Trong đó có nhiều vấn đề thực tế phải đặt ra những câu hỏi khác nhau liên quan tới viện trợ, rằng có cần thiết tồn tại viện trợ hay không khi mà chiến tranh lạnh đã kết thúc và dòng vốn tư nhân đổ vào các nước đang phát triển tăng mạnh; chất lượng phát triển phụ thuộc vào chất lượng chính sách, thể chế và dịch vụ công hơn là thiếu vốn và thực tế đã chỉ ra thế nào là viện trợ có hiệu quả và không hiệu quả. Với những thay đổi trong chương trình nghị sự, chính sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ cũng đã được cải cách, theo đó việc cung cấp ODA sẽ được tiến hành dựa trên các tiêu thức: Một là, viện trợ tài chính sẽ được chú trọng một cách rõ rệt hơn tới những nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế tốt. Hai là, viện trợ được dành cho những nước có chiến lược cải cách cụ thể và có tính thuyết phục. Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên cơ sở các điều kiện của các quốc gia và ngành. Bốn là, các dự án được tập trung vào việc tạo ra và chuyển giao kiến thức và năng lực. Nguyễn Thị Thương 10 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp Năm là, do các phương pháp truyền thống đã trở nên bất lực nên các cơ quan viện trợ phải tìm ra được những phương thức thay thế để hỗ trợ cho những quốc gia có nền kinh tế bị bóp méo nghiêm trọng bởi thể chế và chính sách yếu kém. 1.2.1.4. Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận Hầu hết các nước tiếp nhận ODA thường sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tạo môi trường hạ tầng tốt để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, một trong những điều kiện để có được ODA là mục tiêu sử dụng vốn của nước tiếp nhận phải phù hợp với hướng ưu tiên trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Do đó, để thu hút được ODA phục vụ cho các quy hoạch phát triển quốc gia, ngoài việc là nước nghèo thuộc diện được nhận ODA (nếu không phải là đồng minh chiến lược), các nước này cần phải có một chiến lược phát triển đất nước có những điểm tương đồng với các chính sách ưu tiên của các bên cung cấp ODA. Đồng thời, có một thể chế nhà nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả lượng ODA được cung cấp. 1.2.1.5. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận Thực tế, ODA vẫn là vốn vay, mà đã vay thì phải trả cả gốc lẫn lãi. Vì thế, nếu sử dụng không hiệu quả thì nợ nần là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc thu hút ODA sẽ phải xem xét lại trong các chương trình nghị sự của nước tiếp nhận không chỉ dưới giác độ chiến lược, thể chế mà cả trên giác độ chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Tóm lại, mục tiêu cung cấp ODA của các tổ chức quốc tế, các chính phủ và các nhà tài trợ ở một khía cạnh nhất định đều nhằm tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển ở các nước tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên, với mỗi tổ chức, mỗi nhà tài trợ lại có những mục tiêu chiến lược riêng cho từng giai đoạn nhất định. Bởi vậy, việc nắm bắt được các mục tiêu khác nhau của từng Nguyễn Thị Thương 11 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp nhà tài trợ là một trong những điều kiện để vừa làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn ODA phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, vừa làm cho các chương trình dự án được thực hiện có hiệu quả cao hơn về kỹ thuật, kinh tế xã hội đối với những nước tiếp nhận. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA 1.2.2.1. Các nhân tố khách quan a) Tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia tài trợ. Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Chẳng hạn đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế…có thể làm cho mức cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm. Ngoài ra, có thể có sự thay đổi về thế chế chính trị ở quốc gia tài trợ, từ đó dẫn đến việc thay đổi các quy định, thủ tục giải ngân... cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án tại quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ODA. b) Các quy chế, chính sách của nhà tài trợ. Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi các quốc gia tiếp nhận ODA phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của họ. Các thủ tục này khiến cho các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ODA lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ, kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy định của tường nhà tài trợ là một điều kiện vô cùng cần thiết đối với quốc gia tiếp nhận. 1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan a) Việc xây dựng dự án: Việc xây dựng dự án ban đầu đóng vai trò rất quan trọng. Các chương trình dự án được xây dựng phải nằm trong khuôn khổ, mục tiêu chung của Nguyễn Thị Thương 12 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp chính phủ, xuất phát từ nhu cầu thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội. Mỗi năm ở nước ta thực hiện công tác quản lý, tổ chức có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như phát triển giáo dục, cơ sở hạ tầng, giảm thuế… không thể thực hiện nhiều chương trình cùng một lúc có hiệu quả được, vì vậy các nhà quản lý cần phân loại, xác định tính chất, mức độ cần thiết của từng loại dự án để có cách phân bổ hợp lý và thuyết phục. Việc phân loại các dự án ODA một cách khoa học, hợp lý cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. b) Trình độ và năng lực của nhà quản lý, thực hiện dự án Trình độ và năng lực của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. Các cán bộ này cần phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến thức chuyên sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật...Bởi vì trên thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân theo các quy định, luật pháp của chính phủ Việt Nam vừa phải tuân thủ các quy định hướng dẫn của nhà tài trợ. Nếu nhà quản lý có năng lực, trình độ và làm việc công tâm thì dự án sẽ sớm hoàn thành so với tiến độ dự kiến và tránh được những khoản lãng phí, thất thoát trong quá trình thực hiện. c) Công tác tổ chức, theo dõi, giám sát quá trình thực hiện dự án Công tác tổ chức thực hiện dựa án có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. Để quản lý quá trình sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả thì phải chặt chẽ hoá trong từng khâu, từng công đoạn. Đó là sự quản lý phân bổ nguồn vốn ODA, quản lý quá trình hình thành dự án ODA, đưa ra những kế hoạch và tổ chức một cách hợp lý nhất. Thông qua việc theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án để thấy được những tồn tại khó khăn cần giải quyết từ đó có những điều chỉnh kịp thời đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. Vì vậy, để sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả thì công tác tổ chức, lập kế Nguyễn Thị Thương 13 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp hoạch, quản lý, theo dõi, giám sát và kiểm tra dự án phải được thực hiện hết sức chặt chẽ. Ngoài ra còn có một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn như sau: Việc bố trí vốn đối ứng cho dự án. Công tác giải phóng mặt bằng của dự án. Công tác tổ chức đấu thầu Các chính sách và môi trường tiếp nhận nguồn vốn ODA Sự khác nhau về thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ Công tác quản lý Nguồn vốn ODA ở các cấp 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA các nhà quản lý cũng như các cơ quan liên quan cần nắm vững những tác nhân có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, từ đó kịp thời có những biện pháp để quản lý và sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả nhất. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các dự án ODA thì cần thiết phải xây dựng các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu là thước đo đánh giá đầu vào, tiến trình thực hiện, đầu ra và tác động của dự án. Khi được cung cấp đầy đủ các thông tin, các chỉ tiêu sẽ trở thành định hướng hữu ích hướng mọi hoạt động của dự án đến các mục tiêu đặt ra. Có thể nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ODA thông qua hai nhóm chỉ tiêu cơ bản: Nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. a) Nhóm chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu dùng để đo lường về mặt số lượng tình trạng hoạt động và mức độ ảnh hưởng của dự án. Một số chỉ tiêu định lượng cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp Phát triền nông thôn như sau : Nguyễn Thị Thương 14 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp - Tỷ lệ giải ngân ODA của dự án: Được thể hiện bằng tỷ trọng giữa nguồn vốn thực hiện so với nguồn vốn cam kết ban đầu từ phía các nhà tài trợ. Tốc độ giải ngân chính là thước đo mức độ sử dụng nguồn vốn ODA, khả năng khai thác vốn vào các chương trình dự án phục vụ phát triển kinh tế. - Tỷ lệ vốn đối ứng cho dự án: Đối với các chương trình, dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước (khoảng 0.15 USD) làm vốn đối ứng, để phục vụ cho các công việc như đền bù giải phóng mặt bằng, các loại thuế...Để dự án có thể thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì việc bố trí vốn đối ứng kịp thời cũng rất quan trọng. - Tiến độ thực hiện dự án nhanh hay chậm - Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn/tổng số hộ dân của cả nước - Tăng trưởng GDP của ngành nông nghiệp (%) - Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp/Tổng sản phẩm quốc dân (%) - Số km đường giao thông nông thôn được xây dựng mới, nâng cấp - Các công trình thủy lợi được xây dựng và cải tạo - Tỷ lệ lao động được tăng thêm trong nông nghiệp/số dân của cả nước. b) Nhóm chỉ tiêu định tính Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh những tiêu chí đánh giá không lượng hóa được. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA dựa trên các tiêu chí này phụ thuộc nhiều vào nhận định chủ quan của người thực hiện, thường là những chuyên gia giàu kinh nghiệm. Một số chỉ tiêu định tính cơ bản: - Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ. Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình, dự án có phù hợp khi được triển khai tại khu vực, vùng đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu đặt ra hay không, từ đó có những Nguyễn Thị Thương 15 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra. - Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương trình, dự án. Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được mục tiêu như trong thiết kế, văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế, văn kiện với kết quả đạt được trên thực tế. Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm và những đề xuất tiếp theo (nếu có). - Tính hiệu suất: Đánh giá tính hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như mục tiêu đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế nào? Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế cần thiết khi thực hiện những dự án tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý nhất. - Tính bền vững: Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét những hoạt động, hiệu quả, tác động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án không còn tồn tại hay không? Các bên tham gia dự án, chính phủ hay các tổ chức khác có tiếp tục duy trì các hoạt động của dự án một cách độc lập hay không? 1.3. Sự cần thiết của nguồn vốn ODA đối với Nghệ An Trong thời gian qua, ODA đã hỗ trợ thực hiện thắng lợi nhiều nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước thông qua việc cung cấp vốn, bao gồm cả vốn ODA không hoàn lại và ODA vốn vay ưu đãi để xây dựng các công trình và cung cấp dịch vụ tư vấn về tăng cường năng lực thể chế (Hỗ trợ xây dựng chính sách, luật pháp, năng lực quản lý và điều hành kinh tế...) và đào tạo con người. Những thành tựu đã đạt được trên các lĩnh vực phát triển kinh tế và xã hội, thu hút các nguồn vốn đầu tư, xoá đói, giảm nghèo, tăng cường năng lực thể chế và năng lực con người... đều có sự đóng góp không nhỏ của ODA. Trước tình hình nguồn vốn đầu tư và phát triển trong nước gặp nhiều khó Nguyễn Thị Thương 16 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp khăn, khả năng đầu tư cho các dự án không đáp ứng đủ nhu cầu. Sau nhiều năm được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương Mại, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế... gợi mở và tạo điều kiện, Các Ban, ngành, doanh nghiệp địa phương đã tiến hành lập các dự án khả thi để trình các cán bộ UBND, Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định, phê duyệt và kêu gọi các nguồn đầu tư, trong đó ODA là một nguồn không thể thiếu trong nguồn vốn đầu tư của tỉnh. Sự cần thiết của nguồn vốn ODA được thể hiện như sau: - Vốn ODA góp phần giải quyết vấn đề thiếu vốn cho sự phát triển của tỉnh Nghệ An: Hiện nay, ngân sách các địa phương phải cố gắng đáp ứng như cầu chi cấp thiết đang gia tăng trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, giao thông,... để thiết lập một cơ sở hạ tầng xã hội phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế. Trong bối cảnh vốn đầu tư trong tỉnh thiếu như vậy thì ODA là một nguồn vốn quan trọng, như ta thấy rõ trong vai trò của ODA là giúp Nghệ An hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. - ODA góp phần thu hút đầu tư ngoại tỉnh và FDI: Dựa vào những lĩnh vực ưu tiên ODA như các lĩnh vực giao thông, điện, cấp thoát nước, y tế,....thì cơ sở hạ tầng của tỉnh Nghệ An đang dần được cải thiện rất nhiều, giảm chi phí sản xuất, khả năng sinh lợi cao hơn. Đây chính là là nền tảng của đầu tư ngoại tỉnh và FDI vì các nguồn vốn này chỉ nhằm mục tiêu sinh lợi. - Ngoài ra, nhờ có nguồn vốn ODA mà Nghệ An đã có cơ hội tiếp nhận khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tăng cường nguồn lực con người và phát triển thể chế, giúp các địa phương khó khăn trong việc xóa đói giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa, huyện nghèo... Hiện nay, tuy còn nhiều khó khăn nhưng Nghệ An vẫn đang cố gắng hòa cùng công cuộc công nghiệp hóa của cả nước và nguồn vốn ODA đã trở thành một trong những nguồn vốn không thể thiếu trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà. Nguyễn Thị Thương 17 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA Ở TỈNH NGHỆ AN 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở Nghệ An Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông. Với diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 3,1 triệu người, đứng thứ tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ ... Nghệ An có nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ An. Tại đây tập hợp nhiều dân tộc khác nhau như dân tộc Kinh, Khơ Mú, Sán Dìu, Thái…. Mật độ dân số trung bình là 189 người/km2. 2.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế Nghệ An nằm ở vĩ độ 180 33' đến 200 01' vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52' đến 1050 48' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc,tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên bộ; bờ biển ở phía Đông dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế -xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu,Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A dài 132 km điqua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phíaTây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ phía Đông lên phía Tây, Nguyễn Thị Thương 18 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp nối với nước bạn Lào thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90 km, quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam dài 94 km chạy qua. Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây nối liền My-an-ma Thái Lan - Lào - Việt Nam - Biển Đông theo đường 7 đến cảng Cửa Lò. Nằm trên các tuyến du lịch quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên Việt; tuyến dulịch Vinh - Cánh đồng Chum - Luôngprabang - Viêng Chăn - Băng Cốc và ngược lại qua Quốc lộ 7 và đường 8). Với vị trí như vậy, Nghệ An đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch, vận chuyển hàng hoá với cả nước và các nước khác trong khu vực, nhất là các nước Lào, Thái Lan và Trung Quốc, là điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. a) Đất đai - Thổ nhưỡng - Diện tích: Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2. Hơn 80% diện tích là vùng đồi núi nằm ở phía tây gồm 10 huyện, và 1 thị xã; Phía đông là phần diện tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phốVinh. Phân chia theo nguồn gốc hình thành thì có các nhóm đất như sau: - Đất thuỷ thành: Phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven biển, bao gồm 5 nhóm đất: đất cát; đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn mặn; đất bạc màu và biến đổi do trồng lúa. Chiếm vị trí quan trọng trong số này có 189.000 ha đất phù sa và nhóm đất cát, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh. - Đất địa thành: Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,4%) và bao gồm các nhóm đất sau: Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét ,đất vàng nhạt phát triển trên sa thạch và cuội kết, đất vàng đỏ phát triển trên các đá axít, đất đỏ nâu trên đá vôi, đất nâu đỏ trên baza, đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao. b) Địa hình Nguyễn Thị Thương 19 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài chính Khóa luận tốt nghiệp Nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ An có địa hình đa dạng , phức tạp, bị chi cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ, địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8 0 chiếm gần 80% diện tích toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 250. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng( 2.711m) ở huyện Kỳ Sơn. Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn và gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn với 117 thác lớn, nhỏ là tiềm năng lớn có thể khai thác để phát triển thủy điện và điều hòa nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh c) Biển, bờ biển Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao. Bải biển Cửa Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An. Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha). d) Tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha, trong đó đất nông nghiệp là 207.100 ha, đất lâm nghiệp là 1.195.477 ha (trong đó đất có rừng là 745.557 ha, đất không có rừng là 490.165 ha). - Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng 745.557 ha, độ che phủ đạt 45,2% (theo số liệu năm 2004) với trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến... Nguyễn Thị Thương 20 Lớp: CQ 46/08.02 Học viện Tài
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất