Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính quốc tế
----- -----
LUẬN VĂN
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN FID TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Sinh viên: Nguyễn Nam
Lớp: Tài chính quốc tế
Sv: Nguyếễn Nam
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em
Các số liệu kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị
Sinh viên
Nguyễn Nam
Sv: Nguyếễn Nam
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ………………….1
1.1Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.(FDI)………………………..1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ……………1
1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài………………………3
1.1.2.1 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài…………….3
1.1.2.2 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh……………………4
1.1.2.3 Các hình thức BTO, BOT, BT………………………………..5
1.1.3 Quy trình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài………6
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại
địa phương………………………………………………………………..7
1.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính…………………………………….7
1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng…………………………………...9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI….10
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI…………………………10
1.3.1.1 Chính sách của các quốc gia………………………………....10
1.3.1.2 Sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu tư…11
1.3.1.3 Sức hấp dẫn của thị trường nước tiếp nhận đầu tư………….12
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn FDI………………14
1.3.2.1 Nhân tố môi trường quốc tế………………………………….14
1.3.2.2 Nhân tố thuộc các nhà đầu tư……………………………….14
1.3.2.3 Nhân tố trong nước (nước tiếp nhận đầu tư)………………..15
1.4 Kinh nghiệm về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hải
Dương trong những năm gần đây……………………………………….16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG FDI
VÀO ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH……………………………………….20
Sv: Nguyếễn Nam
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
2.1 Khái quát chung về tỉnh Bình Định…………………………………….20
2.1.1 Vị trý địa lý và điều kiện tự nhiên………………………….…..20
2.1.2 Dân số, lao đô ng………………………………………………...21
ô
2.1.3 Tình hình kinh tế xã hô ôi…………………………………….…..22
2.1.4 Những thế mạnh và năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Định...26
2.2 Thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng sử dụng FDI tại địa bàn tỉnh Bình
Định………………………………………………………………………28
2.2.1 Thực trạng về thu hút FDI vào địa bàn tỉnh Bình Định……….28
2.2.1.1
Vốn và nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Bình Định hiện
nay…………………………………………………………...28
2.2.1.2 Cơ cấu FDI đầu tư vào địa bàn tỉnh Bình Định…………..33
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng FDI tại địa bàn tình Bình Định…41
2.2.2.1 Kết quả hoạt động của các dự án FDI tại Bình Định…….41
2.2.2.2 Thuế đóng góp vào ngân sách của các dự án có vốn FDI..42
2.2.2.3 Giải quyết việc làm cho người lao động…………………43
2.2.2.4 Trình độ và công nghệ …………………………………….44
2.3 Đánh giá tổng quan về thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng FDI tại địa
bàn tỉnh Bình Định……………………………………………………...44
2.3.1 Những thành tựu đạt được……………………………………..44
2.3.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh………………….44
2.3.1.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóahiện đại hóa…………………………………………….46
2.3.1.3
Tạo việc làm cho người lao động………………………47
2.3.1.4
Đóng góp vào ngân sách……………………………….48
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại………………………………………….48
2.3.2.1
Những hạn chế còn tồn tại……………………………..48
2.3.2.2
Nguyên nhân……………………………………………49
Sv: Nguyếễn Nam
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
CHƯƠNG 3: : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO
HIÊôU QUẢ SỬ DỤNG FDI VÀO ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH………....51
3.1.Định hướng thu hút FDI vào địa bàn tỉnh Bình Định…………………51
3.1.1 Dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
vào
địa
bàn
tỉnh
Bình
Định………………………………………51
3.1.2 Định hướng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Bình Định……………………………………………………52
3.2Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiê ôu quả nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Bình Định …………………………..53
3.2.1 Các giải pháp tăng cường thu hút FDI…………………………..53
3.2.1.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch ……………………………..53
3.2.1.2 Nhóm giải pháp về cải thiê ôn cơ sở hạ tầng giao thông……56
3.2.1.3 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách……………………. 56
3.2.1.4 Chú trọng công tác cán bộ quản lý và nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật…………………………61
3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng FDI……………………62
3.2.2.1 Điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư…62
3.2.2.2 Giải pháp về thủ tục hành chính……………………………63
3.2.2.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động đầu tư……………64
Sv: Nguyếễn Nam
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Kí hiệu
DN
ĐTNN
ĐTTN
FDI
GCNĐT
KCN
KKT
TP
UBND
Sv: Nguyếễn Nam
Nội dung
Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trong nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giấy chứng nhận đầu tư
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Thành phố
Ủy ban Nhân dân
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.
1.1.1.
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI).
Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là hình thức chủ đầu tư nước ngoài
đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm dành quyền
điều hành hoặc trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về FDI. Theo quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment - FDI) là vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền
kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là dành tiếng nói hiệu quả
trong việc quản lý doanh nghiệp đó”. Theo Luật Đầu tư chung năm 2005 tại
Việt Nam “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài”.
Như vậy, bản chất của FDI là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn
kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia - hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu
lợi nhuận cao hơn. Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và tri thức
kinh doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ở nước nhận đầu tư. Xuất phát từ khái niệm, chúng ta có thể
rút ra một số đặc điểm của FDI như sau:
Sv:Nguyếễn Nam
1
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
-Thứ nhất, chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều
hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ vốn góp. Các chủ đầu tư nước ngoài phải
đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy
theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham
gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
-Thứ hai, nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại. FDI thường kèm theo chuyển giao công
nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ
nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm
quản lý từ nước đầu tư.
-Thứ ba, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng
nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về
sản xuất kinh doanh, lãi, lỗ.Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của
UNCTAD, IMF và OECD, FDI là đầu tư tư nhân. Các nước nhận đầu tư,
nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút
FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính
sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm
kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự
lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư
cũng như công nghệ cho mình. Do đó, sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của
nước nhận đầu tư. Lợi nhuận của nhà đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
Sv:Nguyếễn Nam
2
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
định sau khi đã nộp thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nước sở
tại, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
Thứ tư, vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định,
vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở
rộng dự án.
1.1.2.
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1 Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các
bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh
doanh nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
doanh nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu
tư. Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau:
- Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước
nhận đầu tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của
doanh nghiệp liên doanh là do các bên tự thỏa thuận phù hợp với các quy
định luật pháp của nước nhận đầu tư. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và
quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được
ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của doanh nghiệp liên doanh.
- Về tổ chức: Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung cho
mọi doanh nghiệp liên doanh không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành
nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh.
- Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh
dựa vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên
Sv:Nguyếễn Nam
3
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
tắc nhất trí hay quá bán.
Sv:Nguyếễn Nam
4
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
1.1.2.2 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc
tế có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp
định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu
tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt
động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và
điều lệ doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là do nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật.
Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
- Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà
đầu tư nước ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là thuộc sở hữu
hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài.
- Nhà đầu tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp
và các vấn đề liên quan để đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật pháp
cho phép.
1.1.2.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách
Sv:Nguyếễn Nam
5
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này có đặc điểm:
- Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
- Thời hạn.
- Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận.
- Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong hợp đồng.
1.1.2.4 Các hình thức BTO, BOT, BT
Hợp đồng BOT (Build - Operation - Transfer) - (Hợp đồng xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyển nước chủ nhà và đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng.
Sau khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một
thời hạn nhất định, đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý. Hết
thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công nghệ đó cho nhà nước
sở tại.
Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operation) - (Hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh): Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước
sở tại. Chính Phủ sở tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Sv:Nguyếễn Nam
6
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
Hợp đồng BT (Build - Transfer) - (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao):
Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình. Sau khi xây
dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại. Chính
phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng
BT.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước nhằm đa dạng hóa và tạo
thuận lợi cho việc thu hút đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như
thành lập công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án, thành lập văn phòng đại
diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói, mỗi
hình thức đầu tư đều có sức hấp dẫn riêng đối với các nhà đầu tư, vì thế, việc
đa dạng hóa các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường
thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
1.1.2 Quy trình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Một kế hoạch thu hút đầu tư điển hình sẽ bao gồm năm yếu tố chính
sau
Thứ nhất, việc xác định sản phẩm, dịch vụ sẽ được bán cho các nhà
đầu tư tiềm năng. Điều này sẽ dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng(thường dưới
dạng phân tích theo mô hình SWOT) về môi trường kinh doanh của quốc gia
và sự hấp dẫn của nó với nhà đầu tư đã được nhắm đến
Thứ hai, tập trung vào những nhà đầu tư có tiềm năng và nhu cầu của
họ. Yếu tố này có thể liên quan đến những vấn đề sau: (1) quốc tịch của nhà
đầu tư, (2) nguồn tài chính của hoạt động đầu tư, (3) phân loại nhà đầu tư: họ
Sv:Nguyếễn Nam
7
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
là người nước ngoài, địa phương, các công ty xuyên quốc gia hay các DN
vừa và nhỏ…(4) nếu có thể, xác định lý do tại sao những nhà đầu tư tiềm
năng đang tìm kiếm địa điểm đầu tư, (5) những thông tin sơ lược điển hình về
những nhà đầu tư mục tiêu, sắp xếp từ những thông tin cơ bản về các công ty
này đến những vấn đề riêng biệt có thể hỗ trự cho chiến dịch thu hút
Thứ ba, việc xác định kỹ càng chủ đề nội dung cơ bản cho kế hoạch
thu hút. Tầm quan trọng của công tác thu hút đầu tư sẽ dựa trên sự hiểu biết
về những thuận lợi của địa điểm so với những yêu cầu về địa điểm của ngành
nghề. Những yêu cầu này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại ngành nghề
đang được xem là mục tiêu
Thứ tư, lựa chọn cách thức tiếp cận thu hút đầu tư và những phương
pháp mời gọi chính yếu như: quảng cáo/PR, quan hệ truyền thống/các chuyến
đi quảng bá, những tài liệu thu hút đầu tư, chương trình gửi thư mời trực tiếp,
tiếp thị truyền thông… Các hoạt động đa dạng nhắm tạo nên một phần của
chiến dịch XTDT sắp xếp theo thứ tự từ việc tiếp thị truyền thông đến chuyến
viếng thăm nhà máy. Kinh nghiệm của các cơ quan XTĐT toàn cầu là việc
tiếp cận càng có mục tiêu, chiến dịch càng có hiệu qả.
Thứ năm, việc xác định đầy đủ mục tiêu đầu tư và quy trình giám sát
của kế hoạch thu hút đầu tư. Các loại mục tiêu có thể được thiết lập dưới
dạng mục tiêu đầu tư bao gồm: (1) các công ty được tiếp xúc; (2) số lượng
chuyến viếng thăm địa điểm sẽ đầu tư; (3) tầm cỡ và giá trị của việc đầu tư;
(4) lao động được tuyển dụng. Về phương diện giám sát, công cụ có hiệu quả
nhất đã được chứng minh là phương pháp kiểm tra tiến độ kết hợp một chính
sách theo đuổi nhà đầu tư có hệ thống
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ HIỆU
Sv:Nguyếễn Nam
8
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
QUẢ SỬ DỤNG FDI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả kinh tế phản ánh hiệu quả
(lợi ích) chung của toàn xã hội. Đối với các nhà ĐTNN thì hiệu quả mà họ
mong muốn là hoạt động đầu tư của họ đem lại lợi nhuận cao với một mức độ
rủi ro thấp. Đối với nước chủ nhà thì họ muốn thông qua hoạt động đầu tư của
các nhà ĐTNN sẽ đem lại cho đất nước không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn cả
hiệu quả xã hội.
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh những tiêu chí đánh giá không lượng
hoá được. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI dựa trên những tiêu chí này
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tổ chủ quan của bên nhận đầu tư. Nhóm chỉ tiêu
định tính có một số chỉ tiêu định tính cơ bản như sau:
Một là, tính hiệu suất
Hiệu suất đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các sản
phẩm đầu ra cả định tính và định lượng. Đây là thuật ngữ kinh tế cho biết dự
án FDI sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất có thể đạt được các kết
qủa mong muốn. Khi đánh giá hoặc theo dõi hiệu suất, cần xem xét các vấn
đề sau:
+ Chi phí cho các hoạt động có hiệu suất.
+ Các kết quả và mục tiêu có thể đạt được theo đúng tiến độ.
+ Đầu tư có được thực hiện hiệu suất với các phương án khác nhau.
Hai là, tính hiệu quả
Hiệu quả là thước đo mức độ đạt được kết quả và mục tiêu của một
hoạt động phát triển. Khi đánh giá hiệu quả của một dự án FDI, cần xem xét
các vấn đề sau:
+ Mức độ các kết quả và mục tiêu đạt được hoặc có khả năng đạt được.
Sv:Nguyếễn Nam
9
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
+ Những nhân tố chính tác động đến khả năng đạt được hay không đạt được
các kết quả và mục tiêu.
Ba là, tính tác động
Tác động đề cập đến những thay đổi tích cực và tiêu cực do hoạt động
phát triển tạo ra, trực tiếp hoặc gián tiếp, chú ý hay không chú ý. Khái niệm
này liên quan đến các tác động và hiệu ứng chính bắt nguồn từ hoạt động dựa
trên các chỉ số xã hội, kinh tế, môi trường và các chỉ số phát triển khác. Khi
xem xét tác động phải dựa trên kết quả đạt được do vô tình hày hữu ý và phải
tính đến tác động tích cực và tiêu cực của các nhân tố bên ngoài như thay đổi
các điều kiện thương mại và tài chính. Khi đánh giá tác động của một dự án
FDI cần xem xét các vấn đề sau:
+ Những gì xảy ra như một kết quả của dự án FDI.
+ Hoạt động đầu tư đã tạo ra những sự khác biệt thật sự nào đối với người thụ
hưởng.
+ Có bao nhiêu người chịu tác động của hoạt động đầu tư.
Bốn là, mức độ phù hợp
Mức độ phù hợp đề cập đến mức độ thích hợp của dự án FDI đối với
các ưu tiên và chính sách của nhóm đối tượng, quốc gia đối tác và nhà tài trợ.
Khi đánh giá mức độ phù hợp cần xem xét các vấn đề sau:
+ Mục tiêu và mục đích của dự án FDI có phù hợp hay không và mức độ phù
hợp đến đâu. Có nhất quán với mục đích tổng thể và đạt được mục tiêu của dự
án hay không.
+ Các hoạt động và các sản phẩm đầu ra của dự án có nhất quán đối với các
tác động và hiệu ứng dự kiến hay không.
Năm là, tính bền vững
Tính bền vững liên quan đến việc xác định liệu rằng các lợi ích của dự
án FDI có khả năng tiếp tục được duy trì sau khi nguồn vốn của nhà tài trợ
cho hoạt động đầu tư đã kết thúc. Dự án FDI cần đảm bảo tính bền vững của
một dự án FDI cần xem xét các vấn đề sau:
Sv:Nguyếễn Nam
10
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
+ Mức độ duy trì các lợi ích của dự án FDI sau khi dự án đã hoàn thành.
+ Những nhân tố chính nào tác động đến việc đạt được hay không đạt được
tính bền vững của dự án.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Một là, số lượng vốn thu hút Số lượng vốn FDI thu hút tăng lên hay
giảm xuống theo giai đoạn hay theo từng năm vào một tỉnh là chỉ tiêu để đánh
giá tình hình thu hút FDI của tỉnh đó có hiệu quả hay không.
Hai là, kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn FDI. Doanh thu và
lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng vốn FDI của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không
Ba là, nguồn thu ngân sách Nhà nước. Đối với nhiều nước đang phát
triển như Việt Nam, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Lợi nhuận
của doanh nghiệp FDI một phần được để lại cho nước sở tại thông qua những
đóng góp vào cho ngân sách nhà nước. Nó được đánh giá qua số lượng thuế
mà các doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước, và tỷ trọng trong tổng
lượng thuế mà các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Thuế nộp nhiều
chứng tỏ các doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả với doanh thu và lợi
nhuận lớn.
Bốn là, giải quyết việc làm. Một trong những mục đích của FDI là khai
thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Do vậy, càng
nhiều doanh nghiệp FDI càng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao
động địa phương. Số lượng việc làm là một chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút
dự án FDI.
Năm là, tăng trưởng kinh tế. Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế,
nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh
hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế
này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI. Mục tiêu hàng
đầu của mỗi quốc gia là giá trị gia tăng tổng sản phẩm quốc dân. Do đó, đánh
giá hiệu quả đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế là một nhiệm vụ quan
trọng. Đóng góp của GDP được căn cứ vào chỉ số quy mô đóng góp và tỷ lệ
đóng góp. Tỷ lệ đóng góp vào GDP được tính bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị gia
tăng do khu vực FDI sản xuất ra và giá trị gia tăng tổng sản phẩm quốc dân.
Sv:Nguyếễn Nam
11
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
Thông qua chỉ số này, ta xác định được vai trò của nguồn vốn FDI với tăng
trưởng kinh tế thông qua quy mô đóng góp vào GDP.
Sáu là, trình độ công nghệ Máy móc, công nghệ phát triển, hiện đại sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI ở các dự án. Và ngược lại, máy móc,
công nghệ lạc hậu có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn FDI.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU HÚT VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG FDI
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút
1.3.1.1 Chính sách của các quốc gia
Thứ nhất: Chính sách của nước xuất khẩu vốn. Xem xét chính sách
của quốc gia đó có tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn di chuyển ra nước
ngoài hay không. Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình
quân đầu người sẽ tăng dẫn tới sự tích tụ vốn tạo ra sự dư thừa vốn đầu tư
của quốc gia đó, do đó chính phủ sẽ có chính sách thúc đầy xuất khẩu vốn để
đem lại thu nhập lớn hơn cho quốc gia. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt
trong thị trường nội địa cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới chính
phủ ban hành chính sách khuyến khích xuất khẩu vốn nhằm giảm bớt cường
độ cạnh tranh trong thị trường nội địa.
Thứ hai: Chính sách của nước nhập khẩu vốn. Chính sách này bao
gồm: chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách về
quản lý ngoại tệ, các quy định trong hạch toán kế toán, chính sách thương
mại.... Một chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các chủ đàu từ khi tiến hành đầu tư trên địa bàn, ngược lại nếu không
phù hợp sẽ là rào cản lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Một quốc gia
cần kết hợp một cách hài hòa giữa các hoạt động quản lý nhằm tạo sự thống
nhất trong việc đề ra và thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
Sv:Nguyếễn Nam
12
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
việc mở rộng thu hút FDI.
1.3.1.2 Sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu tư (đối với
thị trường nội địa)
Các quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về trình độ phát triển
kinh tế và khoa học công nghệ. Sự khác nhau đó được tạo ra bởi sự khác biệt
về sự phát triển của lực lượng sản xuất mỗi quốc gia. Chủ thể kinh doanh
quốc tế khi thâm nhập thị trường nước ngoài có thể sử dụng chiến lược như:
thích nghi hóa hoặc tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
Khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài các chủ đầu tư cần phải
nghiên cứu sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ khi đem đi đầu tư đối
với thị trường sở tại. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tất yếu kéo theo
sự chuyển giao công nghệ, một công nghệ phù hợp sẽ giúp cho các dự án đầu
tư đạt được hiệu quả như mong muốn. Sự phù hợp được thể hiện ở sự phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất nước sở tại, tạo điều kiện tốt thực
hiện công nghệ tại nước sở tại.
Công nghệ phù hợp quyết định sự khai thác các yếu tố đầu vào còn sự
phù hợp của sản phẩm đối với thị trường sẽ quyết định tới doanh thu và lợi
nhuận của dự án.
1.3.1.3 Sức hấp dẫn của thị trường nước tiếp nhận đầu tư
Như đã đề cập ở trên, mục đích của nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài là khai thác lợi thế so sánh của thị trường nội địa. Thị
trường mỗi nước khác nhau có sự hấp đón khác nhau đối với các chủ đầu tư
khi tiến hành xem xét hoạt động đầu tư. Một thị trường hấp dẫn sẽ kích thích
mở rộng thu hút vốn FDI. Điều đo khiến các nước nhận đầu tư phải lưu ý các
Sv:Nguyếễn Nam
13
Khoa Tài Chính Quốốc Tếố
yếu tố sau:
Thứ nhất: Quy mô cấu trúc giới hạn của thị trường. Quy mô của thị
trường lớn hay nhỏ quyết định tới lượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của dự
án. Một thị trường rộng lớn sẽ đảm bảo cho việc tạo ra sản phẩm sẽ có nguồn
thu. Yêu cầu của thị trường sẽ quyết định tới số lượng, kiểu dáng quy mô sản
xuất. Các nhà đầu tư luôn xem xét thị trường để có phương án sản xuất tối
ưu.
Thứ hai: Luật pháp của nước sở tại và các rào cản thâm nhập thị
trường. Luật pháp có sự chi phối lớn tới ý đồ, hoạt động đầu tư của nhà đầu
tư. Môi trường pháp luật quy định về lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thời
hạn đầu tư của dự án. Các nhà đầu tư phải điều chỉnh hoạt động của mình
phù hợp với quy định của luật pháp. Môi trường luật pháp phù hợp sẽ tạo
điều kiện khuyến khích cho dòng vốn FDI phát huy hiệu quả, kích thích được
nhiều nhà đầu tư tham gia. Nếu một thị trường có tiềm năng lớn, khả năng
phát triển cao và ổn định nhưng rào cản thâm nhập lớn sẽ dẫn đến lợi nhuận
của dự án thấp không có sức lôi cuốn các nhà đầu tư.
Thứ ba: Sự phát triển của thị trường và sự canh tranh trên thị trường.
Thị trường phát triển nhanh sẽ mở rộng doanh thu của dự án, tạo điều kiện
cho dự án thu được lợi nhuận đẩy nhanh thời gian thu hồi vốn đầu tư. Cường
độ cạnh tranh trên thị trường sẽ cho biết khả năng thâm nhập thị trường của
dự án. Với thị trường cạnh tranh gay gắt sẽ khiến thị phần sản phẩm của dự
án nhỏ, các dự án mới sẽ ít khả năng thâm nhập được vào thị trường.
Thứ tư: Vị thế của nước sở tại. Là một yếu tố quan trọng khi xem xét
ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Vị trí thuận lợi cho việc cung ứng đầu
vào, tiêu thụ sản phẩm, giao lưu thuận tiện với các thị trường khác là địa
Sv:Nguyếễn Nam
14
- Xem thêm -