Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác ...

Tài liệu Tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

.PDF
130
318
81

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN QUANG TUẤN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34. 04.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Thuận NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bầy trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Quang Tuấn i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thuận đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, tập thể lãnh đạo và cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Yên Thế, các cơ quan, phòng ban đơn vị của huyện Yên Thế; UBND các xã, thị trấn, doanh nghiệp, hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Thế, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ làm luận văn. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Quang Tuấn ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................................ iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii Thesis Abstract ................................................................................................................. x Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................................. 4 Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trƣờng trong khai thác khoáng sản ..................................................... 6 2.1. Lý luận về quản lý thu thuế ................................................................................. 6 2.1.1. Một số khái niệm................................................................................................. 6 2.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ..................... 11 2.1.3. Phương pháp tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ................................................................................................. 13 2.1.4. Nội dung và quy trình quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản .................................................................... 17 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản .................................................................... 24 2.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ............................................................. 29 iii 2.2.1. Kinh nghiệm thực tế quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản của một số nước trên thế giới .................... 29 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản tại một số địa phương ở Việt Nam ................................. 31 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế ...................... 34 Phần 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 36 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 36 3.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thế ............................................................... 36 3.1.2. Đặc điểm của Chi cục Thuế huyện Yên Thế .................................................... 45 3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 48 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 48 3.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ............................................................ 49 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................................... 49 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 49 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 51 4.1. Thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế ........................................... 51 4.1.1. Tổng quan tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế .......... 51 4.1.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý thu thuế Tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ................................................. 54 4.1.3. Đánh giá kết quả, hạn chế trong quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế ............... 72 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản .................................................................... 78 4.2.1. Yếu tố thuộc về cơ quan thuế quản lý ............................................................... 78 4.2.2. Yếu tố thuộc về người nộp thuế ........................................................................ 81 4.2.3. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách nhà nước .................................................... 84 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Yên Thế .................................................................. 88 4.3.1. Căn cứ đề xuất ................................................................................................... 88 4.3.2. Định hướng quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế ........................................... 89 iv 4.3.3. Các giải pháp ..................................................................................................... 91 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 97 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 97 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 98 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 101 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt BVMT Bảo vệ môi trường CBCC Cán bộ công chức CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp DN Doanh nghiệp KBNN Kho bạc Nhà nước KTKS Khai thác khoáng sản KT-XH Kinh tế - xã hội NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước Thuế TN Thuế tài nguyên TNKS Tài nguyên khoáng sản SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng 3.1: Bảng 3.2: Bảng 3.3: Bảng 4.1: Bảng 4.2: Bảng 4.3: Bảng 4.4: Bảng 4.5: Bảng 4.6: Bảng 4.7: Mức thu các loại tài nguyên khoáng sản tại Trung Quốc ............................ 30 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm 2013 - 2015 ......... 38 Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Yên Thế ...................................... 39 Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Yên Thế qua 3 năm 2013 - 2015 ........................................................................................................... 43 Số lượng và trữ lượng các loại khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế ............................................................................................................... 51 Số lượng DN, hộ và khối lượng các khoáng sản khai thác hàng năm trên địa bàn huyện Yên Thế......................................................................... 52 Số lượng DN và hộ gia đình phải nộp thuế TN và phí BVMT trên địa bàn huyện Yên Thế (2013-2015) ................................................................. 56 Số lượng tập huấn, giải đáp vướng mắc và cung cung cấp tin cho NNT tài nguyên và phí BVMT ở huyện Yên Thế (2013-2015) .................. 58 Ý Kiến đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế huyện Yên Thế ........................................... 60 Số lượng hồ sơ đăng ký, nộp và đảm bảo quy định trong thu thuế TN và phí BVMT trên địa bàn huyện Yên Thế ................................................. 61 Số lượng chứng từ nộp thuế và tiền thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế ............................................................. 63 Bảng 4.8: Ý kiến đánh giá của người nộp thuế TN và phí BVMT về mức độ hài lòng trong công tác kế toán thuế tại Chi cục thuế huyện Yên Thế .............. 64 Bảng 4.9: Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế và tiền thuế TN, phí BVMT trên địa bàn huyện Yên Thế ...................................................................................... 67 Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế TN, phí BVMT trên địa bàn huyện Yên Thế ................................................................................ 68 Bảng 4.11: Kết quả kiểm tra và truy thu thuế tại trụ sở NNT không đăng ký nộp thuế TN, phí BVMT trên địa bàn huyện Yên Thế ....................................... 69 Bảng 4.12: Số đơn vị và số thuế TN, phí BVMT nợ đọng trên địa bàn huyện Yên Thế ............................................................................................................... 71 Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả hạn chế trong quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế (2013 - 2015) ............................. 73 Bảng 4.14: Ý kiến của DN và hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Thế về hiểu biết thuế TN và phí BVMT trong KTKS..................................................... 82 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tài nguyên khoáng sản là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng, có vai trọng quan trọng đối với con người. Nhà nước ta đã có nhiều công cụ để quản lý hoạt động khai thác khoáng sản (KTKS) nhằm sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản (TNKS) trong đó thuế tài nguyên (thuế TN) và phí bảo vệ môi trường (BVMT) là công cụ hết sức quan trọng. Tuy nhiên trong thực tế, các quy định của Pháp luật liên quan còn có điểm chưa theo kịp thực tế, ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức, cá nhân KTKS chưa cao, công tác quản lý thu của cơ quan thuế còn có những tồn tại,…. Vì vậy, việc tăng cường quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS từ đó quản lý chặt hoạt động KTKS, tăng thu NSNN là vấn đề cấp thiết đặt ra cho nước ta nói chung và mỗi địa phương nói riêng trong đó có huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi chưa có một nghiên cứu nào chuyên sâu về nội dung tăng cường quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Đề tài luận văn nhằm: Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TN và phí BVMT trong KTKS; Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TN và BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế trong những năm tới. Đề tài đã tiến hành điều tra 60 doanh nghiệp và hộ gia đình có hoạt động KTKS trên địa bàn huyện kết hợp với phỏng vấn một số cán bộ quản lý TNKS và quản lý thu thuế TN, phí BVMT tại UBND xã, thị trấn và Chi cục Thuế huyện Yên Thế. Các số liệu thứ cấp và thông tin liên quan khác được tổng hợp từ các cơ quan như: Văn phòng UBND huyện, Chi cục Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính kế hoạch, Ban quản lý dự án, Chi cục Thuế, sách báo và tạp chí chuyên ngành. Số liệu được tổng hợp và xử lý theo phương pháp kết hợp xử lý số liệu thủ công với xử lý số liệu bởi các phần mềm tin học như Excel, SPSS. Để phân tích thông tin, đề tài đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp đối chiếu chính sách; Phương pháp so sánh để mô tả hiện trạng đang tồn tại, nhằm so sánh, đánh giá, từ đó có định hướng để đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề. viii Kết quả cho thấy trên địa bàn huyện Yên Thế có các loại TNKS chính như: quặng sắt, vàng sa khoáng, chì, kẽm, than đá, đất sét, đất san lấp mặt bằng, đá, cát, sỏi xây dựng. Năm 2015, toàn huyện có 48 DN và 20 hộ gia đình có hoạt động KTKS với các loại TNKS khai thác chủ yếu là đất san lấp mặt bằng, than đá, đất sét và quặng sắt. Trong 3 năm (2013-2015), khối lượng quặng sắt, than đá khai thác giảm, khối lượng khai thác của tài nguyên đất để san lấp mặt bằng và đất sét làm gạch tăng. Việc quản lý thu thuế TN, phí BVMT đối với các DN, hộ gia đình có KTKS đã được Chi cục Thuế huyện Yên Thế làm tương đối tốt. Hàng năm số DN, hộ KTKS được quản lý đều tăng; Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được nhiều NNT đánh giá hài lòng; Tỷ lệ số hồ sơ khai và nộp thuế đúng quy định tăng đều theo từng năm; Năm 2015, số tiền thuế TN thu được là 450 triệu đồng (đạt 87,2% số phải nộp), số phí BVMT là 756 triệu đồng (đạt 93,7% số phải nộp); Công tác Kiểm tra và Quản lý nợ thuế cũng được tập trung làm tốt. Qua nghiên cứu cho thấy 3 nhóm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế gồm: các yếu tố thuộc về cơ quan thuế như: số lượng và chất lượng cán bộ thuế, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng; các yếu tố thuộc về NNT như: trình độ và sự tuân thủ pháp luật, kết quả SXKD, điều kiện SXKD; Nhóm các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách Nhà nước như: hệ thống văn bản pháp luật, quy định cách tính, cơ chế thực hiện. Qua phân tích, đề tài đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế bao gồm: Nâng cao năng lực cán bộ thu thuế; Trang bị cơ sở vật chất; Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ NNT; Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp tổ chức thu; Đổi mới cơ chế chính sách. ix THESIS ABSTRACT Mineral resources are precious gift given from the nature, which have important role in the human’s life. Vietnamese Government has issued many instruments and tools to manage the mineral exploitation in order to reasonable and efficiently use this resource. Of which, natural resource tax and environment protection charges are the most important. However in the reality, the legislation is still not follow the real situation, the awareness of people to abide by the laws is still low, the revenue management of the taxation body is not efficient. Therefore, enhancing the management of natural resource tax and environment protection charges are essential for the country in general and for Yen The district in particular. The research of the author aimed to synthesize the theoretical and practical problems of managing the natural resource tax and environment protection charge, to assess the real situation and to analyze the influent factors on the management of these problems in Yen The district, Bac Giang province. Then, the author try to propose some solutions to strengthen the management of collecting natural resource tax and environment protection charge in exploiting mineral at Yen The district in the years in the future. The research group has investigated 60 businesses and households which has mineral exploitation at the district areas. Besides, the author has interviewed several management officers at district and communal government organization including natural resource management officers, tax management officers. The secondary information was collected and synthesized from different bodies: district people committee office, district statistic office, natural resource and environment department, finance and planning department, project management board, district tax office, as well as from books and reports. The data was synthesized and classified using computer software such as: M.Excels, SPSS. In order to analyze the information, the author has applied description and comparison method to present the real situations then to propose some solutions to tackle with the difficulties and limitation. Research results present that in the whole Yen The district, there are many types of minerals including: iron, placer gold, lead, zinc, coal, clay, land leveling, x stone, sand and gravel for construction. In 2015, whole district had 48 companies and 20 households working in mineral industry focus on exploiting soil for land levelling, coal, clay and iron ore. In the period from 2013 to 2015, the volume of iron, coal has declined while the volume of soil for land levelling and clay for brick production has increased dramatically. The collection management of tax and charge related to minerals has been done quite well by the Yen The district tax office. Annually, the number of registered businesses and households working in mineral exploitation has been increasing. The propaganda activities to support the taxpayer has been rated satisfied by most taxpayer; the percentage of tax declaration and tax payment according to the regulations has been increasing over the years. In 2015, the amount of natural resource tax collected was 450 million VND (reached 87.2% of the total must be collected), the amount of environment protection fee was 756 million VND (account for 93.7% of the total payable); Audit and Tax Debt Management are also well done. The research result pointed out that there are 3 main group of factors that affect the collection management of natural resource tax and environment protection fee at Yen The district including: factors belong to the tax office (quantity and quality of tax management officers, facilities to support the management, coordination between authorized offices), factors belong to the taxpayers (awareness and attitude of taxpayer of abiding by the laws, business outcomes, business conditions), factors relating to the government policy (regulation on the measurement and implementation mechanism). Through analyzing the real situation, the author propose some main solutions to strengthen the collection management of natural resource tax and environment protection fee at Yen The district including: improving the quality of tax collection officers, investing in infrastructure, strengthening the propaganda activities to support the taxpayer, fostering the audit and coordination in collection, reforming the policy. xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng, có vai trọng quan trọng đối với con người. Trong điều kiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá như hiện nay, nhu cầu sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các loại tài nguyên khoán sản như: Dầu khí, than, đá, ... Tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên khoáng sản nói riêng là tài sản quan trọng của quốc gia, có hạn nên cần phải khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả. Hoạt động khai thác TNKS là hoạt động vừa tác động trực tiếp đến nguồn tài nguyên vì làm suy giảm trữ lượng tài nguyên vừa ảnh hưởng trực tiếp , nặng nề đến đất , nước, môi sinh, môi trường ta ̣i khu vự c diễn ra hoạt động khai thác, làm phát sinh các tác động xấu đối với môi trường . Đảng và Nhà nước đã có nhiều công cụ để bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn lực tài nguyên trong đó chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với KTKS là những công cụ tài chính quan trọng. Việc quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS đã được thực hiện từ nhiều năm trở lại đây và đến nay đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quản lý và sử dụng hiệu quả TNKS, tăng thu NSNN. Mặc dù số thu thuế TN, phí BVMT còn nhỏ so với tổng thu NSNN nhưng đã đóng góp phần tăng thu, tạo sự công bằng giữa những NNT và đã phần nào đảm bảo kinh phí cho các địa phương đầu tư trở lại nhằm khắc phục hậu quả môi trường do hoạt động KTKS gây ra. Chính sách pháp luật về thuế TN và phí BVMT trong KTKS đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung song vẫn còn những hạn chế ảnh hưởng tới việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn TNKS của đất nước. Nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn phát triển đã làm gia tăng về cả số lượng và loại hình DN, trong đó có nhiều DN tham gia hoạt động KTKS. Nhiều nơi, nhiều DN được cấp phép hoạt động KTKS, song việc thực thi pháp luật, nhất là chính sách thuế TN và phí BVMT còn nhiều yếu kém; hoạt động khai thác bừa bãi, chạy đua vì mục đích lợi nhuận mà không nghĩ tới việc BVMT, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Từ đó dẫn đến tàn phá, hủy hoại môi trường và thất thu cho NSNN. 1 Yên Thế là một huyện trung du miền núi, nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Bắc Giang. Mặc dù không có nhiều về số lượng, trữ lượng TNKS và mới chỉ có một số loại TNKS được khai thác (như: quặng sắt, vàng; đất làm gạch ngói, đất san lấp mặt bằng, cát sỏi) nhưng để thực hiện chính sách pháp luật về thuế và phí trong KTKS, những năm qua UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp cùng Chi cục Thuế quản lý hoạt động KTKS; đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện nhằm quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả TNKS trên địa bàn. Kết quả của các biện pháp được thể hiện qua số thuế TN, phí BVMT thu được đã tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và những thành quả đã đạt được thì việc áp dụng, thực thi Luật thuế TN và Nghị định về phí BVMT trong KTKS vẫn còn nhiều bất cập như: nhiều tổ chức, cá nhân có KTKS nhưng không chấp hành nghĩa vụ thuế, phí theo quy định; số lượng cán bộ thuế ít, trình độ còn hạn chế; sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan liên quan còn ở mức độ nhất định, từ đó dẫn đến số vụ vi phạm và số tiền thuế, phí thất thu vẫn còn lớn. Các nghiên cứu trước đây về quản lý thuế và phí đã có nhưng là nghiên cứu về các sắc thuế và loại phí khác, nghiên cứu về quản lý thuế thu TN và phí BVMT trong KTKS thì có rất ít và đặc biệt trên địa bàn huyện Yên Thế thì chưa có một nghiên cứu nào. Xuất phát từ các vấn đề đã được nêu ở trên, việc nghiên cứu về quản lý thu thuế TN, phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang là rất cần thiết. Với những lý do nêu trên, tôi thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng, các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản nhằmnâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu NSNN và khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách hợp lý trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; 2 - Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang trong những năm tới. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản gồm các nội dung nào? - Việc quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế đang được thực hiện như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế? - Để tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế cần áp dụng các giải pháp nào? 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS được thể hiện ở các đối tượng khảo sát sau: - Cơ quan quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS (UBND huyện, Chi cục Thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường, …) - Các doanh nghiện, hộ gia đình KTKS: đã được cấp phép, chưa được cấp phép, ở địa bàn khác đến KTKS, … - Các cơ chế chính sách có liên quan. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu về các chính sách thuế TN và phí BVMT, công tác quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế TN và phí BVMT, các giải pháp tăng cường quản lý 3 thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế. * Về không gian Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát ở một số xã đại diện. * Về thời gian - Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ năm 2013 đến hết năm 2015. - Dữ liệu sơ cấp: thu thập năm 2016. - Các giải pháp đề xuất cho đến năm 2020. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN Tác giả đề tài có thể khẳng định rằng, đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng quát và chuyên sâu về tăng cường quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cả ở góc độ lý luận lẫn góc độ thực tiễn. Cụ thể, đề tài có đóng góp những điểm mới và ý nghĩa khoa học quan trọng sau đây: - Lần đầu tiên vấn đề tăng cường quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế được tiếp cận và nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện với tư cách là một công trình nghiên cứu khoa học. - Đề tài đã giải quyết một cách trực tiếp và cụ thể những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế TN và phí BVMT trong KTKS như: khái niệm về tài nguyên khoán sản, về thuế TN, về phí BVMT trong KTKS và về quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS; - Đề tài đã tập trung đi sâu nghiên cứu các quy định của Pháp luật cụ thể hiện hành và từ đó làm rõ hơn nội dung các quy định, quy trình về quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS. Trên cơ sở các nghiên cứu so sánh được thực hiện, đề tài đã đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong KTKS trên địa bàn huyện Yên Thế. - Về các kiến nghị, đề xuất, đề tài đã mạnh dạn đưa ra những kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý, trong đó điển hình như: 4 + Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế về việc cần tiếp tục rà soát các quy định trong hệ thống pháp luật cần làm rõ về một số loại tài nguyên trong đối tượng chịu thuế, phí để tránh xung đột pháp luật và phù hợp với tính chất, giá trị sử dụng của tài nguyên; Cần tăng cường quản lý sản lượng tài nguyên khai thác từ khâu cấp phép, cho đến quá trình tổ chức khai thác, tiêu thụ để chống thất thoát, trốn sản lượng tính thuế, phí. + Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan: tăng cường tuyên truyền phổ biến quy định của pháp luật về thu thuế TN, phí BVMT trong KTKS; Kiểm tra và quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép khai thác và hoạt động khai thác TNKS; Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp đồng nhất giữa các sở ban ngành có liên quan để tạo thuận lợi cho công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan trong việc quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên; Các cơ quan thông tin truyền thông cần tăng cường phối hợp cùng cơ quan thuế để tuyên truyền về chính sách pháp luật liên quan đến thuế TN và phí BVMT trong KTKS, đặc biệt là các chính sách, quy định mới. + Kiến nghị với Chi cục Thuế, UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Đài Truyền thanh – truyền hình huyện: Chi cục Thuế cần bố trí, bổ sung cán bộ có trình độ làm công tác quản lý thuế TN, phí BVMT. Từ đó chủ động tham mưu để UBND huyện chỉ đạo các cơ quan liên quan quản lý chặt NNT và hoạt động KTKS, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Chi cục thuế thường xuyên phối hợp cùng Đài truyền thanh truyền hình huyện để tuyên truyền phổ biến pháp luật và phản ánh kịp thời những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các đơn vị hoạt động khai thác TNKS trên địa bàn huyện. 5 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 2.1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Khoáng sản, khai thác khoáng sản, môi trường và bảo vệ môi trường - Theo Luật Khoáng sản của Việt Nam, khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ (khoản 1, Điều 2, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12). - Theo Luật Khoáng sản của Việt Nam, khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan (khoản 7, Điều 2, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12). - Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014). - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành (khoản 3, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014). Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa vào các khái niệm mà các văn bản pháp luật của Việt Nam đã nêu ra trên đây. 2.1.1.2. Thuế, thuế tài nguyên - Thuế Thuế ra đời, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước. Hệ thống và chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế 6 của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước" (Mác – Ăng Ghen tuyển tập, 1961). Ăng-ghen cũng đã viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế" (Ăng Ghen – Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước, 1962). Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên góc độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện dựa trên cơ sở đối giá của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật" (Economic, Makkollhell and Bruy-M.1993, tr14 Tiếng Nga). Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều góc độ khác nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Theo nhà kinh tế học Gaston Jèze, “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.” (Gaston Jeze. “Finances Publiques”, 1934). Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ NNT: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà 7 nước. Trên góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước. Còn theo từ điển tiếng việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.” Dựa vào những định nghĩa trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo Luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. - Thuế tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài sản của quốc gia, thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đối với các quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nếu quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả thì nó là nguồn lợi lớn và lâu dài cho sự phát triển của quốc gia đó. Ngược lại, nếu việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí, sẽ gây ra hậu quả xấu không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của quốc gia đó. Để bảo đảm việc bảo vệ khai thác, sử dụng tài nguyên đạt hiệu quả, tránh việc khai thác, sử dụng bừa bãi, lãng phí, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, các quốc gia thường sử dụng nhiều công cụ và biện pháp quản lý khác nhau. Bên cạnh các công cụ quản lý hành chính như: Cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến,...thì thuế TN là công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, tăng thu NSNN, định hướng sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Thuế TN là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bảo đảm nguồn thu cho NSNN để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên. Xét về mặt bản chất, thuế TN là loại thuế gián thu, thu vào người tiêu dùng, vì thuế TN đã được tính trong giá thành sản phẩm tài nguyên. Người khai thác chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, xét ở góc độ quan hệ sở hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc chuyển nhượng tài nguyên giữa một bên là Nhà nước, một bên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan