Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý tài chính tại công ty xây dựng lũng lô...

Tài liệu Tăng cường quản lý tài chính tại công ty xây dựng lũng lô

.PDF
93
161
83

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Không thể phủ nhận rằng thị trƣờng kinh doanh hiện nay đang ngày một mở rộng hơn, cùng với cơ chế quản lý kinh doanh đổi mới theo yêu cầu cạnh tranh, một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để các doanh nghiệp phát triển, mặt khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chuyển dịch đầu tƣ và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với những biến động của môi trƣờng kinh doanh. Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, một vấn đề quan trọng mà không một doanh nghiệp nào đƣợc phép bỏ qua là phải tính đến việc quản lý các yếu tố tài chính, xem xét đến hiệu quả của vốn đầu tƣ, và ƣớc tính lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Có thể nói, tri thức đóng một vai trò quan trọng trong quản lý tài chính trong đầu tƣ và kinh doanh, đó là những kiến thức cơ bản về quản lý tài chính mà nếu không có thì ngƣời quyết định không thể nào nhận ra đƣợc tình hình thực tế của những dự án đầu tƣ của các kế hoạch kinh doanh cũng nhƣ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Công ty Xây dựng Lũng Lô là một doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng, thuộc Bộ Quốc phòng. Trong các năm qua, công ty luôn đƣợc đánh giá là một đơn vị hoạt động hiệu quả của toàn quân. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý tài chính ở công ty chƣa đƣợc nhìn nhận, đánh giá đúng với vai trò của nó, đặc biệt là ở các công ty con và xí nghiệp thành viên. Công tác tài chính kế toán mới chỉ quan tâm đến phần hành kế toán và báo cáo quyết toán, báo cáo thuế đảm bảo yêu cầu của pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, chƣa chú trọng về công tác quản lý tài chính, việc quản lý tài chính mới chỉ sử dụng những phƣơng pháp đơn giản, các chỉ tiêu và nguồn tài liệu đƣợc sử Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2 dụng trong quá trình quản lý, phân tích chƣa đầy đủ, chƣa xây dựng đƣợc thành một hệ thống và đặc biệt, trình độ của cán bộ phân tích, quản lý tài chính chƣa thực sự chuyên nghiệp. Tất cả những điều đó đã dẫn đến việc kém hiệu quả trong các quyết định tài chính của ngƣời quản lý công ty. Trƣớc tình hình cấp bách đó, cùng với quá trình công tác lâu năm tại Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Xây dựng Lũng Lô - BQP và quá trình học tập, nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, học viên lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài này mang tính thiết thực và phù hợp với thực tế yêu cầu của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hoạt động và công tác quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô. Đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô dựa trên cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý tài chính doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là: - Phƣơng pháp thống kê, so sánh; - Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích; - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế; - Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống; 5. Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về phƣơng pháp quản lý tài chính doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chƣơng. Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô giai đoạn 2007 -:- 2009 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4 CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. DOANH NGHIỆP VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh đƣợc tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trƣờng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nƣớc và quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng. Theo Luật Doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thƣờng có những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp bao gồm: công ty tƣ nhân; công ty hợp doanh; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ƣu nhƣợc điểm riêng. Tuy nhiên, loại hình công ty cổ phần đang trở nên phổ biến và chiếm ƣu thế ở các nƣớc phát triển. Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bƣớc phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trƣởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội nhƣ: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 5 Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân nhƣ: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phƣơng. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. 1.1.2. Mục tiêu của doanh nghiệp Tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Cụ thể, mục tiêu này đƣợc lƣợng hóa bằng các chỉ tiêu: - Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. - Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (EPS). Chỉ tiêu này có thể bổ sung cho những hạn chế của chi tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế vì thứ nhất, tối đa hóa EPS không xét đến yếu tố thời giá của tiền tệ và độ dài thời gian của lợi nhuận kỳ vọng, thứ hai, tối đa hóa EPS chƣa xem xét đến yếu tố rủi ro, và cuối cùng, tối đa hóa EPS không cho phép sử dụng ngân sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng. - Tối đa hóa giá trị cổ phiếu. Tối đa hóa giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp đƣợc xem là mục tiêu thích hợp nhất của doanh nghiệp vì nó kết hợp nhiều yếu tố nhƣ độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh hƣởng đến giá trị cổ phiếu. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 6 Một yếu tố khác cũng có những ảnh hƣởng mạnh mẽ tới mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp là yếu tố rủi ro, tức là tính không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh đối với khả năng tạo ra lợi nhuận trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Mỗi cơ hội đầu tƣ đều có mức độ không chắc chắn nhất định. Nếu tình hình kinh tế và các điều kiện khác không diễn ra đúng nhƣ giả định, lợi nhuận của các dự án đầu tƣ có thể không đạt đƣợc nhƣ dự kiến, đó là rủi ro. 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý tài chính là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mỗi liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp nhƣ: Chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Trong quản lý tài chính doanh nghiệp, cần chú trọng và phân biệt sự khác nhau về chức năng, vai trò của các phòng tài chính và phòng kế toán. Trong khi phòng kế toán chú trọng đến việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và lập báo cáo kế toán, thì phòng tài chính lại chú trọng sử dụng các báo cáo đó để phân tích, dự báo và hoạch định các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Mặt khác, kế toán chú trọng đến chức năng quản lý tài sản hơn, trong khi đó, tài chính chú trọng đến quyết Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 7 định đầu tƣ vốn vào đâu, tìm nguồn vốn ở đâu và phân phối lợi nhuận nhƣ thế nào để duy trì và nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp ở nƣớc ta, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chú trọng đến vai trò của kế toán. Tuy nhiên, hiện nay quan điểm quản lý đang dần thay đổi, trong đó,vai trò quản lý tài chính đang đƣợc chú trọng và phân rõ chức năng nhiệm vụ của tài chính và kế toán và tạo ra sự đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến tài chính kế toán. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong doanh nghiệp Quản lý tài chính doanh nghiệp là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Ngƣời quản lý doanh nghiệp cũng là ngƣời quản lý tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên, trong doanh nghiệp bao giờ cũng có bộ phận chuyên trách về công tác quản lý tài chính. Bộ phận đó có thể thuộc phòng kế toán của doanh nghiệp hoặc có thể đƣợc tổ chức riêng phụ thuộc vào quy mô và mô hình tổ chức của doanh nghiệp. Thông thƣờng, các doanh nghiệp nhỏ, bộ phận thực hiện công tác tài chính thƣờng là một bộ phận của phòng kế toán hoặc do các nhân viên kế toán kiêm nhiệm. Còn trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, mô hình tổ chức thƣờng có giám đốc tài chính (CFO) quản lý phòng tài chính - riêng biệt với phòng kế toán. Giám đốc tài chính của doanh nghiệp phải luôn đứng trƣớc các vấn đề tài chính hàng ngày phải giải quyết: các khoản chi tiêu mang tính ngắn hạn; các quyết định đầu tƣ mua sắm vào các tài sản cố định nhƣ máy móc thiết bị…là các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình nhƣ thƣơng hiệu, đƣa ra thật chính xác quyết định của mình về chính sách đầu tƣ. Giám đốc tài chính phải đƣa ra các quyết định xem cần thực hiện các khoản đầu tƣ trên bằng nguồn vốn huy động từ đâu, bằng lợi nhuận giữ lại, hay bằng cách phát hành cổ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 8 phần, hay là thông qua phƣơng thức vay nợ và quyết định chính sách tài trợ nhƣ thế nào trong số các nguồn tài trợ nêu trên là có lợi nhất. Giám đốc tài chính phải đƣa ra các quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận. Đây cũng là việc cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng bởi vì quyết định giữ lại lợi nhuận để tái đầu tƣ hay chia cổ tức có ảnh hƣởng rất lớn đến giá trị thị trƣờng của các cổ phần của doanh nghiệp và do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến tài sản của các cổ đông. Để đƣa ra các quyết định đúng đắn, giám đốc tài chính phải tổ chức thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính dự án đầu tƣ và xem xét, lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ, phƣơng án tài trợ đảm bảo hiệu quả nhất. Nói chung, giám đốc tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: - Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp - Huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất; - Sử dụng hiệu quả các nguồn ngân quỹ; - Phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính dự án đầu tƣ; 1.2.3. Các quy định liên quan đến quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh và ảnh hƣởng của rất nhiều văn bản pháp lý, bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật về các lĩnh vực: Doanh nghiệp; Kế toán; Thuế; Chứng khoán; Đầu tƣ; Tài chính ngân hàng, Bảo hiểm; Ngân sách; Khấu hao … và các Quy chế, quy định về quản lý tài chính do Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị doanh nghiệp ban hành. Ở Việt Nam, các văn bản pháp luật điều chỉnh hoặc có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: hành. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 và các văn bản hƣớng dẫn thi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 9 - Luật Kế toán số 03/2003/QH11 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; - Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và các vản bản hƣớng dẫn thi hành; - Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp nhƣ: Các văn bản quy định về các sắc thuế; Các quy định về vốn sở hữu của chủ đầu tƣ trong kinh doanh đầu tƣ dự án nhà ở; Các quy định về quản lý và sử dụng vốn Nhà nƣớc … 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp 1.2.4.1. Nhân tố môi trường bên ngoài a. Môi trường kinh tế vĩ mô Sự ổn định của môi trƣờng kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến quản lý tài chính doanh nghiệp. Những khó khăn từ kinh tế vĩ mô và biến động khó lƣờng của thị trƣờng có thể khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong và rủi ro trong quản lý tài chính. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô đang thay đổi rất nhanh và thậm chí sẽ còn thay đổi nhanh hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Hiện đã tồn tại tình trạng cạnh tranh khốc liệt: quá trình toàn cầu hoá và tự do hoá thƣơng mại đang đe dọa tất cả các ngành kinh doanh. Hiện nay vấn đề tác động nhanh, mạnh đến doanh nghiệp là lãi suất và lạm phát. Lãi suất và lạm phát cao đang trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp. b. Pháp luật và chính sách của Nhà nước Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 10 Hệ thống pháp luật có tác động rất lớn đến quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật có tầm ảnh hƣởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo hai hƣớng: - Tạo ra môi trƣờng bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp khi các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, có thể có ƣu đãi với một số loại hình doanh nghiệp nhất định. - Hạn chế nhất định đối với các doanh nghiệp nhƣ la hạn chế về mặt hàng, quy mô kinh doanh, các loại thuế… Chính sách: Các chính sách của nhà nƣớc sẽ có ảnh hƣởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Nhƣ các chính sách thƣơng mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ ngƣời tiêu dùng … c. Môi trường thuế và quy định về khấu hao tài sản cố định Hầu hết các quyết định tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó có ảnh hƣởng đến mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, nếu thu nhập chịu thuế thấp sẽ tiết kiệm đƣợc thuế, do vậy, doanh nghiệp có khuynh hƣớng đƣa khấu hao và lãi vay lớn vào chi phí để tiết kiệm thuế, tuy nhiên, chi phí lãi vay và khấu hao lại bị hạn chế bởi những quy định của Nhà nƣớc. d. Môi trường tài chính Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 11 Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thăng dƣ nhƣng cũng có lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Lúc tạm thời thặng dƣ, doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tƣ vốn để sinh lợi, lúc tạm thời thiếu hụt, doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục và hiệu quả. Do vậy, trong hoạt động của mình, doanh nghiệp luôn gắn liền với hệ thống tài chính. 1.2.4.2. Các nhân tố bên trong a. Quy mô và hình thức của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có quy mô, hình thức khác nhau sẽ có những chính sách, phƣơng pháp quản lý tài chính khác nhau. Trong khi những doanh nghiệp Nhà nƣớc hoặc có vốn Nhà nƣớc chịu sự quản lý của các cơ quan hữu quan thì các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân có toàn quyền quyết định đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có quy mô lớn thƣờng có các phòng, ban quản lý tài chính riêng biệt, chuyên nghiệp, trong khi những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, công tác tài chính thƣờng do các nhân viên kế toán đảm nhiệm. Những điều đó có ảnh hƣởng nhất định đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. b. Mục tiêu của doanh nghiệp Mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển quyết định đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong giai nền kinh tế ổn định, doanh nghiệp thƣờng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết nhƣng trong những giai đoạn nền kinh tế gặp phải khó khăn, mục tiêu an toàn đƣợc doanh nghiệp chú trọng, cũng có thể mục tiêu của doanh nghiệp là tăng trƣởng doanh thu, chiếm lĩnh thị trƣờng …. Ngƣời quản lý tài chính doanh nghiệp phải có những phƣơng pháp, biện pháp, công cụ khác nhau trong quản lý tài chính để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. c. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 12 Uy tín của doanh nghiệp có tác động đến quản lý tài chính doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín, thƣơng hiệu tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong công tác huy động vốn, tiêu thụ sản phẩm và ngƣợc lại, một doanh nghiệp có uy tín, thƣơng hiệu kém sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó sẽ có tác động rất lớn đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. d. Quan điểm, khả năng của người quản lý doanh nghiệp. Quan điểm, bản lĩnh, tầm nhìn xa trông rộng, khả năng biết nắm bắt thời cơ, năng lực hoạch định chiến lƣợc … của ngƣời quản lý doanh nghiệp có tính chất quyết định đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Một ngƣời quản lý doanh nghiệp có tầm nhìn xa, trông rộng, có ý chí và quyết tâm can đảm theo đuổi mục tiêu, có ý thức sáng suốt, biết mạo hiểm có những quyết định tài chính đúng đắn trong những tình huống nan giải, trong lúc đó, ngƣời kém bản lĩnh, không đủ can đảm sẽ không thể đƣa ra quyết định đúng đắn. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện công tác tài chính có ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý tài chính. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, chuyên nghiệp trong phân tích, lập báo cáo tài chính, kết quả phân tích, báo cáo tài chính sẽ có tính chuẩn xác, giúp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp có những quyết định tài chính đúng đắn hơn. 1.2.5. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp 1.2.5.1. Lập kế hoạch tài chính a. Lập kế hoạch tài chính Lập kế hoạch tài chính là một nội dung rất quan trọng trong quản lý tài chính đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hƣởng đến cách thức và phƣơng thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tƣ để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 13 Kế hoạch tài chính là bản kế hoạch huy động đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả tiền vốn phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh. Kế hoạch tài chính gồm kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ doanh nghiệp trong khi kế hoạch dài hạn thƣờng mang tính chiến lƣợc và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm. Để có một bản kế hoạch tài chính phù hợp, trƣớc hết doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất, kế hoạch kỹ thuật (sửa chữa, thay thế, mua sắm bổ sung thiết bị) và kế hoạch đầu tƣ phát triển cụ thể. Những bản kế hoạch này chính là mục tiêu đáp ứng của kế hoạch Tài chính. Sau khi có những bản kế hoạch này, bộ phận Tài chính doanh nghiệp sẽ tiến hành lập bảng cân đối nhu cầu vốn để đáp ứng các kế hoạch nêu trên bao gồm: vốn lƣu động cho sản xuất, vốn đầu tƣ dài hạn cho nhu cầu mua sắm TSCĐ và cho đầu tƣ phát triển: - Nhu cầu vốn lƣu động đƣợc xác định đầy đủ tại các khâu cung ứng nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế (khả năng, tần suất cung cấp); dự trự nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế (định mức tồn kho); sản xuất ra sản phẩm chờ giao cho khách hàng (giá thành sản xuất sản phẩm) và khâu chờ thanh toán. Nhu cầu vốn lƣu động nêu trên sẽ đƣợc tài trợ bởi nguồn vốn lƣu động trong vốn chủ, khấu hao tài sản cố định chƣa chi, các khoản chờ thanh toán do chƣa đến hạn, lợi nhuận chƣa phân phối, các quỹ chƣa chi… sau đó đến các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. - Nhu cầu vốn đầu tƣ dài hạn cho nhu cầu mua sắm TSCĐ và cho đầu tƣ phát triển sẽ đƣợc tài trợ bởi nguồn vốn cố định trong vốn chủ và vốn vay dài hạn ngân hàng. - Cân đối nguồn vốn: cơ cấu hiệu quả của nguồn vốn đối với mỗi loại. Đối với vốn lƣu động thì nguồn vốn vay sẽ chiếm tỷ trọng tối đa bao nhiêu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 14 trên tổng nhu cầu vốn và lãi suất vay tối đa bao nhiêu thì hiệu quả. Trƣờng hợp tỷ trọng vốn vay quá cao hoặc lãi suất tiền vay cao có thể làm giảm lợi nhuận, thậm chí có thể lỗ thì phải có kế hoạch bổ sung vốn chủ hoặc hạn chế sản lƣợng tự làm để giảm nhu cầu vốn lƣu động và ngƣợc lại. Đối với vốn đầu tƣ dài hạn cũng vậy, trƣớc hết phải xác định tỷ lệ cân đối giữa vốn chủ (nguồn vốn cố định giành cho mua sắm TSCĐ và đầu tƣ phát triển) và vốn vay dài hạn ngân hàng sau đó mới tiến hành kêu gọi tài trợ vốn từ phía ngân hàng. Trƣờng hợp không đủ tỷ lệ vốn chủ cần thiết có thể dẫn tới dự án kém hiệu quả thì phải bổ sung vốn chủ kịp thời. Riêng đối với việc sử dụng vốn vay dài hạn ngân hàng mua TSCĐ là máy móc thiết bị hoặc phƣơng tiện vận tải thì cần phải đối chiếu với phƣơng án thuê mua tài chính để có thể lựa chọn đƣợc phƣơng án hiệu quả. b. Quy trình lập kế hoạch tài chính Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trƣờng bên ngoài để có thể xác định đƣợc các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trƣờng bên trong tổ chức để thấy đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh. Bước 2: Thiết lập các mục tiêu Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ ràng, có thể đo lƣờng đƣợc và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu này phải đƣợc đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 15 nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trƣờng. Đồng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này. Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phƣơng án để thực hiện các mục tiêu này. Các phƣơng án phải đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những phƣơng án triển vọng nhất mới đƣợc đƣa ra phân tích. Bước 4: Đánh giá các phương án Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng phƣơng án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phƣơng án cũng nhƣ khả năng hiện thực hoá nhƣ thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu… Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu Sau khi đánh giá các phƣơng án, phƣơng án tối ƣu sẽ đƣợc lựa chọn. Phƣơng án này sẽ đƣợc phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch. 1.2.5.2. Phân tích tài chính Quản lý tài chính doanh nghiệp liên quan đến việc ra các quyết định về đầu tƣ, nguồn vốn, phân chia cổ tức và phòng ngừa rủi ro. Các quyết định này đƣợc thực hiện ở thời điểm hiện tại nhƣng sẽ ảnh hƣởng đến tƣơng lai của doanh nghiệp. Do vậy, ngƣời quản lý doanh nghiệp, trƣớc khi ra quyết định phải hiểu đƣợc tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp thông qua kết quả phân tích tài chính. Mỗi nhà kinh tế khi nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp thƣờng có một khái niệm và cách tiếp cận khác nhau. Song theo cách hiểu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 16 chung nhất, phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả của doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính có thể đƣợc hiểu nhƣ là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, xem xét và dự tính các rủi ro, tiềm năng của doanh nghiệp trong tƣơng lai làm cơ sở cho việc ra quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp. Nhà quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả phân tích tài chính để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính để điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp, định hƣớng cho việc ra các quyết định đầu tƣ, tài trợ, chiến lƣợc phát triển sản phẩm, thị trƣờng và phân chia lợi tức. Có một hệ thống các công cụ và phƣơng pháp mà ngƣời phân tích sử dụng trong quá trình phân tích tài chính, trong đó có ba phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng phổ biến nhất là phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ và phƣơng pháp Dupont. - Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp đƣợc áp dụng để xác định xu hƣớng biến đổi và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phƣơng pháp so sánh xác định các ngƣỡng, các tỷ số tham chiếu và đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp thông qua việc so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nhƣ vậy, phƣơng pháp so sánh luôn đƣợc sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, các nhà phân tích thƣờng so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trƣớc) để nhận biết xu hƣớng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 17 không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành. - Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ: Phƣơng pháp này xác định các tỷ lệ chủ yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phƣơng pháp Dupont là phƣơng pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tƣơng hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Tài liệu phân tích: Trong tất cả các tài liệu đƣợc sử dụng thì Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng và đƣợc sử dụng chủ yếu để phân tích tài chính. Báo cáo tài chính thể hiện toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nơi để cung cấp nguồn thông tin chính xác và thiết thực cho các chủ thể cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có 3 loại là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Nội dung phân tích: - Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn để từ đó làm cơ sở để quyết định các giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân tích luồng tiền: xác định sự thay đổi tiền và nguyên nhân thay đổi. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý ngân quỹ tốt hơn. - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh để xác định khả năng và nhu cầu vốn. - Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn và đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hƣớng biến động của chúng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 18 - Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh nhằm xác định, đánh giá mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình của ngành (nếu có) để đánh giá xu hƣớng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. - Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu: Phân tích nhóm chỉ tiêu đo lƣờng khả năng thanh toán để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp; Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính để đánh giá mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp; Phân tích nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp; Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời để đánh giá một cách tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp. 1.2.5.3. Quản lý tài sản a. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Tiền mặt là nguyên tố quan trọng nhất cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp vƣợt qua giai đoạn khó khăn và tạo cho doanh nghiệp một cơ hội để đầu tƣ chiến lƣợc hoặc giảm thiểu chi phí. Doanh nghiệp luôn luôn phải giữ tiền mặt nhằm: - Đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ chi trả tiền mua hàng, tiền lƣơng, thuế, cổ tức … - Sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tƣ thuận lợi trong qúa trình kinh doanh nhƣ mua nguyên liệu dự trữ khi giá thị trƣờng giảm, hoặc khi tỉ giá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tƣ nhằm mục tiêu góp phần gia tăng lợi nhuận. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 19 - Duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hƣởng đến hoạt động thu chi bình thƣờng của doanh nghiệp, chẳng hạn do ảnh hƣởng của yếu tố thời vụ khiến doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền bán hàng chƣa thu hồi kịp. Tiền mặt ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp và tiền gửi trên tài khoản thanh toán ở ngân hàng, còn các loại chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn có tính thanh khoản cao xem nhƣ là tài sản tƣơng đƣơng tiền mặt. Quản trị tiền mặt liên quan đến thu, chi và đầu tƣ tạm thời tiền mặt một cách hiệu quả. Doanh nghiệp luôn phải có kế hoạch tồn quỹ mục tiêu - tồn quỹ mà doanh nghiệp hoạch định lƣu giữ dƣới hình thức tiền mặt hoặc các tài sản tƣơng đƣơng tiền mặt. Quyết định tồn quỹ mục tiêu tức là quyết định xem doanh nghiệp nên thiết lập và duy trì mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý. Liên quan đến việc quyết định tồn quỹ, doanh nghiệp cần xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều và chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Nếu doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhƣng ngƣợc lại chi phí cơ hội sẽ lớn. Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Ta có thể xác định mức tồn quỹ tối ƣu theo một số mô hình nhƣ: mô hình Baumol, mô hình Millerr - Orr. Mô hình Baumol Mô hình Baumol quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này đƣợc ứng dụng nhằm thiết lập tồn quỹ mục tiêu. Theo mô hình Baumol, nếu C là thị giá của các loại chứng khoán đƣợc bán trong mỗi lần giao dịch, tồn quỹ bình quân trong mỗi kỳ sẽ là C/2, F là chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn, T là tổng số tiền mặt cần thiết cho mục đích giao dịch trong thời kỳ hoạch định là một năm, K là chi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 20 phí cơ hội do giữ tiền mặt thì Tổng chi phí: TC = C/2 x K + T/C x F. Tổng chi phí TC đạt cực tiểu khi: 2TF K C  Sơ đồ 1.1 mô tả tổng chi phí giữ tiền mặt nhỏ nhất tại điểm C*, cho nên C* là điểm tồn quỹ tiền mặt tối ƣu. Đây chính là tồn quỹ mục tiêu mà doanh nghiệp cần hoạch định theo mô hình Baumol. Sơ đồ 1.1: Mô hình Baumol Chi phí giữ tiền mặt Tổng chi phí giữ tiền mặt Chi phí cơ hội giữ tiền mặt Chi phí giao địch C* Quy mô tiền mặt Mô hình Baumol đƣợc xây dựng trên những giả định bao gồm: Doanh nghiệp áp dụng tỉ lệ bù đắp tiền mặt không đổi; Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Dòng tiền tệ rời rạc chứ không phải liên tục. Những giả định này không đúng trên thực tế nên làm hạn chế mô hình Baumol, nhƣng dù sao mô hình này cũng có sự đóng góp quan trọng trong lý thuyết quản trị tiền mặt. Mô hình Miller-Orr:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan