Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tri...

Tài liệu Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi Nhánh Thanh Bình, tỉnh Hải Dương

.DOC
91
177
64

Mô tả:

Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng MỤC LỤC Chương I............................................................................................. Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thương mại............................................................................... 1.1 Tổng quan về tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại........... 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại ( NHTM).................. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân NHTM.................................................................. 1.1.3 Phân loại tín dụng cá nhân NHTM..................................................................12 1.2 Rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM.................................................13 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân..........................................................................13 1.2.2 Phân loại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân....................................15 1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng cá nhân ..........................................................20 1.3 Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại NHTM.....................................22 1.3.1 Khái niệm.........................................................................................................22 1.3.2 Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng cá nhân....................................................23 1.3.3 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cá nhân............................................................26 1.3.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng cá nhân...............................................................28 1.3.5 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng cá nhân...................................45 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương................................................................................................49 2.1 Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Bình...........................49 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương.................................................................................49 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương...................................................................51 2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Bình.............................................59 2.2.1 Xác định rủi ro tín dụng cá nhân...........................................................................61 2.2.2 Phân tích, đo lường rủi ro:......................................................................................63 2.3 Đánh giá và kết quả về công tác quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Thanh Bình..........................................66 2.3.1 Những kết quả đạt được:.........................................................................................66 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................68 Chương III........................................................................................74 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương........................................................................74 Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 1 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương............74 3.2 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Bình tỉnh Hải Dương.............................................................................................................76 3.2.1 Cần xác định rõ nhận thức về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân...............................76 3.2.2 Xây dựng chính sách rủi ro tín dụng trong đó có rủi ro tín dụng cá nhân..............77 3.2.3 Xây dựng bảng điểm tín dụng để đánh giá rủi ro và định giá khoản vay...............77 3.2.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng cá nhân....................................78 3.2.5 Thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng cá nhân..................................................79 3.2.6 Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tín dụng cá nhân....................................................................................................................80 3.2.7 Thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ tín dụng cá nhân..........................................82 3.2.8 Tăng cường sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin.......................................83 3.2.10 Có chính sách nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng............................................................................................................................85 3.3 Kiến nghị..................................................................................................86 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ........................................................................................86 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................................86 3.3.3 Kiến nghị................................................................................................................87 KẾT LUẬN.......................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................90 Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 2 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng LỜI MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một đất nước đang trong tiến trình hội nhập WTO, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tài chính, dịch vụ … đang diễn ra ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại trong nước cũng không tránh khỏi cơn lốc xoáy đó. Để đứng vững trên thị trường, các Ngân hàng Thương mại đã có những tôn chỉ mục đích khác nhau để tạo vị thế riêng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam là một trong những ngân hàng lớn nhất nước ta dựa theo cơ cấu tài sản, mạng lưới hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi Nhánh Thanh Bình là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tỉnh Hải Dương trong những năm trở lại đây đang chuyển mình từng ngày, từ một tỉnh thuần nông đã vươn lên mạnh mẽ để trở thành một trong những tỉnh, thành phố trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước. Tuy vậy tốc độ phát triển kinh tế quá nhanh và nóng trong những năm trở lại đây, cùng với đó là định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp hướng tới những cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ với khối lượng khách hàng rất lớn, vì thế những rủi ro tín dụng và tín dụng cá nhân nói riêng là rất cao. Từ thực trạng đó tôi đã lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi Nhánh Thanh Bình, tỉnh Hải Dương” 2. Mục đích nghiên cứu - Khái niệm, đặc điểm tín dụng, tín dụng cá nhân của NHTM, rủi ro tín dụng cá nhân, quản lý rủi ro tín dụng cá nhân. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng cá nhân. Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 3 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng - Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình. - Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM, quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM - Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình trong những năm gần đây: hoạt động tín dụng cá nhân, hoạt động huy động vốn, hoạt động khác. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp báo cáo tổng kết, kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế hoạt động của Ngân hàng, để giải quyết vấn đề đặt ra. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng cá nhân và quản lý rủi ro tín dụng cá nhân. - Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương đề tài tìm ra các điểm hạn chế từ đó kiến nghị các giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. 6. Kết cấu đề tài - Luận văn gồm 90 trang, ngoài lời mở đầu, kết luận,danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo luận văn được trình bày gồm 3 chương Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 4 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng Chương 1:Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình. Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 5 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng Chương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỬA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại ( NHTM). Trước khi tìm hiểu về tín dụng của ngân hàng thương mại, để có điều kiện tìm hiểu rõ về tín dụng cá nhân của ngân hàng, cần phải hiểu ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Sự ra đời của hệ thống NHTM có tác động rất lớn đến quá trình phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó - kinh tế thị trường thì hoạt động NHTM cùng ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế. Đứng trên quan điểm của các nhà kinh tế: Theo Peter S. Rose: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 6 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Từ quan điểm trên cho thấy, hoạt động của các ngân hàng thương mại của Việt Nam mới chỉ gồm các họat động truyền thống, tương ứng với các hoạt động truyền thống, tương ứng với hoạt động của các ngân hàng trên thế giới ở giai đoạn từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 18 và Việt Nam vẫn là một nước thiếu các dịch vụ ngân hàng. Đứng trên góc độ pháp luật: Mỗi quốc gia có một đạo luật để thực hiện quản lý ngân hàng trong đó có nêu ra khái niệm ngân hàng thương mại. Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng thương mại Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Số 20/2004/QH), thì Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và cả hoạt động kinh doanh khác có liên quan: trong đó quy định rõ: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dụng thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán hay thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng. Hoạt động ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, trong đó tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất. Hệ thống tín dụng năng động là điều Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 7 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Đặc biệt nguồn tín dụng đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Vậy tín dụng là gì? Những lý giải sau đây sẽ làm rõ điều này. Tín dụng là khái niệm xuất phát từ chữ latinh là Credo hay Credium (tin tưởng, tín nhiệm). Tín dụng được định nghĩa là một phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế trong đó cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một giá trị thể hiện bằng tiền hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi). Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữ một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, tổ chức kinh tế khác, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng cho vay tức là ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội (đầu ra của ngân hàng). Trong nền kinh tế, góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vốn vay ngân hàng …Trong đó vốn vay ngân hàng là nguồn vốn linh động và tiện lợi nhất, đặc biệt là đối với nền kinh tế như nước ta hiện nay. Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay vốn là cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh. Để đối tượng cá nhân vay vốn: cá nhân đi vay là những ai? Họ là những người buôn bán nhỏ, nông dân, công nhân, hộ thủ công nghiệp, thợ may, cơ khí, thanh niên, phụ nữ, tài xế sinh viên, cơ sở sản xuất nhỏ,đại diện các hộ kinh doanh gia đình (là những người có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và cam kết trả nợ cho Ngân hàng). Qua một số kết quả điều tra Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 8 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng cho thấy những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp. Họ có nhu cầu vay tiền nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình, việc vay mượn được xem là công cụ để thoả mãn mức sống như mong muốn hơn là một lực chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân NHTM. Ngay từ thời kỳ sơ khai dưới hình thúc là ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là những người nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Lúc này các ngân hàng đã nhận thấy được các lợi ích to lớn từ các khoản cho vay đối với các nhân, điều này dự báo cho sự phát triển của dịch vụ này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự xuất hiện và tăng trưởng nhanh chóng về số lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp, tín dụng cá nhân mất dần vị trí quan trọng của nó. Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay cá nhân có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Cùng với sự phát triển, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn , rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới những cá nhân như một khách hàng trung thành và đầy tiềm năng. Cho đến những năm 1920 và 1930 nhiều ngân hàng lớn đã thành lập phòng tín dụng cá nhân lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới thứ II, tín dụng cá nhân đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Cho dù tốc độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại do do tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, cạnh tranh về cho vay đối với cá Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 9 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng nhân ngày càng trở nên gay gắt. Tuy nhiên, trong chiến lược kinh doanh khách hàng cá nhân vẫn là khách hàng mục tiêu của các ngân hàng thương mại và vẫn tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất. Trước đây, cá nhân vay tiền ít có tiếng nói, người ta chỉ cấp rất ít hoặc không cấp tín dụng cho họ. Tín dụng cấp cho cá nhân được coi như là không lành mạnh, hơn nữa đối với chủ một ngân hàng có danh tiếng thì chỉ quan tâm đến tín dụng doanh nghiệp. Có thời kỳ việc cấp tín dụng cá nhân cho các doanh nghiệp được coi là chức năng cao quý của các ngân hàng lớn. Sau đó các ngân hàng khác với tư cách là người đi tiên phong đã tiến hành những hoạt động mà các cá ngân hàng cổ điển khác xem thuờng: Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Đó cũng chính là một trong những lý do quan trọng đóng góp vào sự thành công của những ngân hàng mới. Tầm quan trọng của dụng cá nhân ngày càng tăng lên đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Sự tăng lên này có phần bắt nguồn từ sự đình trệ nào đó của tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn, do sự cải tiến của việc tự cấp vốn, việc thực hiện mạnh mẽ các nghiệp vụ tài chính, tốc độ lớn mạnh của các thị trường và cũng do việc tăng trưởng yếu ớt của đầu tư bởi giá cả thực tế của tín dụng đã buộc chỉ tiến hành các đầu tư có doanh lợi thực sự. Đặc điểm của các khoản tín dụng cá nhân: * Thường là các khoản vay vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các khoản vay mua bất động sản thời hạn vay có thể lên tới 15-20 năm: các dự án nuôi trồng … * Phân tích lưu chuyển tiền mặt đơn giản cho các khoản vay cá nhân, hộ gia đình. * Quy mô khoản vay: Ngoại trừ các khoản vay bất động sản, hầu hết các Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 10 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. * Số khách hàng trung bình của mỗi cán bộ tín dụng khá lớn: do các món vay cá nhân có giá trị không lớn, số lượng khách hàng lớn để đạt chỉ tiêu dư nợ của cán bộ tín dụng (khoảng 60-80 khách hàng). * Nguồn trả nợ thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ hàng tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác. Khi sử dụng tiền vay của ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích luỹ, tăng động lực làm việc của khách hàng. * Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do ngân hàng thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về chủ thẻ vay tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, ngoài ra việc quản lý các khoản tín dụng cá nhân với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn cũng là vấn đề không đơn giản đối với các ngân hàng thương mại, do vậy chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác. * Rủi ro: Các khoản tín dụng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm định cho vay đối với khoản tín dụng các nhân thường gặp vấn đề khó khăn do thông tin không đầy đủ. Các thông tín của cá nhân thường không rõ ràng minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp đuợc kiểm toán còn các thông tin của khách hàng cá nhân lại được giữ kín. * Các khoản tín dụng cá nhân mang lại lợi nhuận khá cao cho ngân hàng, Do chi phí và rủi ro đối với khoản cho vay cá nhân lớn nên các ngân hàng thường Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 11 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng đặt mức lãi suất cao hơn so với khoản vay là doanh nghiệp. Việc đặt ra mức lãi suất cho các khoản tín dụng cá nhân phải đáp ứng phần lợi nhuận mong đợi dự kiến và cả phần bù rủi ro. Mức lãi suất này thường được đưa ra cao đến mức chi phí và tỷ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận và hiệu quả cho các ngân hàng. 1.1.3 Phân loại tín dụng cá nhân NHTM : Căn cứ theo phương thức cho vay thì tín dụng được chia thành các loại sau: Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm). Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên). Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 12 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc điểm của khách hàng vay. 1.2 Rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM. 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân. Từ “rủi ro” là từ không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội, về ngữ nghĩa thì ai cũng hiểu đó là những bất trắc không mong đợi và không lệ thuộc vào việc con người có mong muốn nó hay không. Đã có rất nhiều các học giả nghiên cứu về rủi ro và đưa ra rất nhiều các khái niệm về rủi ro, và co thể hiểu “Rủi ro là sự bất trắc không mong đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”. Đứng dưới góc độ doanh nghiệp thì rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không được né tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro co thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro, có thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra. Sau khi phân tích kỹ khả năng có thể xảy ra các rủi ro, doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi ro. Như vậy Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 13 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng chấp nhận rủi ro cũng có nghĩa là mạo hiểm nhưng không phải là sự mạo hiểm, thiếu cân nhắc tính toán. Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều nhất, một số khái niệm về rủi ro tín dụng đã được đưa ra như sau: Khái niệm 1: Theo cuốn Risk Managemnt in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả nợ hoặc sự giảm sút chất lượng. Khái niệm 2: Theo cuốn sách “ Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến thì rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của các khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Khái niệm 3: Theo cuốn sách” Quản trị Ngân hàng “ của Tiến sỹ Hồ Diệu thì rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn có của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ khoản vay. Điều này gây ra sự cố với dòng chu chuyển tiền tệ, gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đưa ra khái niệm: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Từ các khái niệm trên đây đưa ra một cách hiểu chung về rủi ro tín dụng đó là những tổn thất do khách hàng không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 14 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng Rủi ro tín dụng trong hoạt động rất đa dạng nó có thể là rủi ro khi ngân hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng giữa vốn cho vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi các vật bảo đảm tín dụng không còn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay hay rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi đối với những khoản tín dụng cá nhân. Rủi ro tín dụng cá nhân là một loại hình thuộc nhóm rủi ro tài chính. Vậy rủi ro tín dụng cá nhân là gì? Mối quan hệ của rủi ro tín dụng này đối với các rủi ro khác như thế nào? Những lý giải sau đây sẽ sáng tỏ điều đó. Rủi ro tín dụng cá nhân được định nghĩa là các khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân. Điều đó có nghĩa là cá nhân vay vốn không trả nợ được theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài khoản có sinh lời của ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Như vậy, rủi ro tín dụng cá nhân của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau; nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng khi ra quyết định đối với từng Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 15 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng khoản vay và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho vay. 1.2.2 Phân loại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân. 1.2.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân Từ khái niệm trên đây ta có thể phân rủi ro tín dụng cá nhân thành các loại sau:  Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn): Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. (Sự sai hẹn này là do khách hàng không thanh toán (nonpayment). Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, Ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà Ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra có nghĩa là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. Khi đó có thể dẫn tới đông cứng các khoản vốn, làm cho nó kém lỏng điều này ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng, cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.  Rủi ro do không có khả năng trả nợ (Rủi ro bị mất vốn một phần hoặc toàn bộ). Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng chi trả. Do vậy Ngân hàng chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khó khăn vì: - Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu. - Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do tâm lý không ai muốn mua chúng. - Giá trị tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: nộp thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ, nhân viên. Vì vậy, nhiều khi giá trị còn lại về Ngân hàng ít hơn hoặc có khi chi phí phát Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 16 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng sinh trong quá trình thanh lý gần bằng thậm chí lớn hơn khoản tiền nhận được. Nói chung các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi và là gánh nặng thực sự đối với các Ngân hàng. Khi phân loại rủi ro tín dụng cá nhân hợp lý sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc quản lý rủi ro. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đến trong hệ thống rủi ro. Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và tùy vào từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới những giác độ khác nhau, người ta có thể phân loại theo nhóm nguyên nhân khác nhau. Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ rủi ro. Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 17 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng 1.2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân. Xã hội Lập pháp Cạnh tranh * Các nguyên nhân chủ quan. Chính trị Kinh tế Địa lý - Rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách Ngoại tố cho vay thống nhất, đầy đủ và đứng đắn sẽ giúp cán bộ tín dụng xác định đúng phương hướng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại, Rủi ro một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở cho người sử dụng vốn, dẫn đến rủi ro tín dụng- nợ quá hạn. Hoạt động Nội tố Nội bảng - Rủi ro tính toán không chính xác hiệu quả đầu tư dự án xin vay, dẫn lược đến các Chiến quyết định sai lầm trong cho vay. cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ, Lãi suất Thanh khoản nghệkhi do không am hiểu về lĩnh vực kinh doanh mà mình đang cho vay Công hoặc đôi Ngoại bảng chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, mặc dù biết dự án cho vay không hiệu Cơ cấu vốn Tiền gửi Nhân lực quả, gây rủi ro cho ngân hàng. Ngoại Tíngiádụng - Rủi ro dohối ngân hàng đánh chưa đúng mức về các khoản vay, về người đi Sản phẩm vay hoặc do chủ quan tin tưởng vào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ, các tài sản đảm bảo tín dụng... Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 18 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng - Rủi ro do thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời, dẫn đến ngân hàng không có danh sách” phân loại khách hàng” để có sự phân tích, đánh giá khách quan, đúng đắn. - Rủi ro do ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, lĩnh vực sản phẩm, địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo lường rủi ro, rủi ro tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các ngành khác nhau. * Các nguyên nhân khách quan. Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai dịch họa, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng …. Gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình.Những nguyên nhân này có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến hoạt động của khách hàng cá nhân. Lĩnh vực hoạt động của cá nhân thường có phạm vi nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra những tác động mạnh mẽ đến hoạt động đó. Do đó, dẫn đến khả năng không hoàn trả được nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng xảy ra. Rủi ro do môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của Nhà nước, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng. Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết thông tin về khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như: Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 19 Luận văn Thạc sy Học viện Ngân Hàng (1) Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thông tin cho ngân hàng của các cơ quan chức năng co liên quan, hoặc do thiếu các quy định, chế tài cần thiết của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin như chế độ báo cáo tìa chính của khách hàng các quy định về cung cấp và sử dụng thông tin: (2) Rủi ro đạo đức : Cho dù ngân hàng đã cố gắng kiểm tra kỹ càng, nhưng khách hàng vẫn cố tình vi phạm, che dấu thông tin hoặc làm sai lệch thông tin về mình như cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích ... Trong lĩnh vực tài chính sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành công, trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ. Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, tình hình kinh tế, chính trị quốc tế, các chính sách tài chính của các quốc gia ảnh hưởng lớn đến sức khỏe nền kinh tế đến các doanh nghiệp các thành phần kinh tế và dân cư. Do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tín dụng cũng như tín dụng cá nhân của các Ngân hàng. 1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng cá nhân . Đối với nền kinh tế: Để thấy được ảnh hưởng của rủi ro tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế như Phan Thị Thanh Thủy-CH11B 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất