ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒNG QUANG LONG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒNG QUANG LONG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ
nội dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực
hiện khảo sát, điều tra trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Học viên
Đồng Quang Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô
đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh
tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu
ích trong giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Công đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo,
các đồng chí đang công tác tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn các đối tượng
tham gia khảo sát, phỏng vấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu, khảo sát, thu thập thông tin để tôi hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn
chế nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được
sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước ........................................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 5
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................ 14
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện................................. 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước....................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương
trong cả nước ................................................................................................... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .... 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 35
2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
iv
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu Ngân sách trên địa bàn
huyện Ngân Sơn .............................................................................................. 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách trên địa bàn huyện Ngân Sơn ............ 40
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Ngân Sơn .............................................................................................. 41
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN........................ 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
3.1.3. Bộ máy quản lý NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................. 47
3.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 49
3.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ở huyện Ngân Sơn ............. 49
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước ở huyện Ngân Sơn ........ 56
3.2.3. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước ở huyện Ngân Sơn ............... 71
3.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách........................... 76
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................... 80
3.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 80
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 83
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................... 85
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 85
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 87
v
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 89
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN .......... 92
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .......................................... 92
4.1.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 92
4.1.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 93
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................... 95
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán NSNN ............... 95
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách ............................................ 97
4.2.3.Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách ............................. 101
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và giám sát tài chính. 103
4.2.5. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 105
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 110
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ........................................................ 110
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân tỉnh Bắc Kạn ...................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
PHỤ LỤC .................................................................................................... 117
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KH
: Kế hoạch
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
NSNN
: Ngân sách nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo Likert ............................................................................. 37
Bảng 3.1. Dự toán thu ngân sách huyện Ngân Sơn giai đoạn 2017-2019..... 52
Bảng 3.2. Dự toán chi ngân sách huyện Ngân Sơn giai đoạn 2017-2019 ..... 53
Bảng 3.3. Đánh giá công tác lập dự toán ngân sách ...................................... 55
Bảng 3.4. Tổng hợp chấp hành thu ngân sách huyện Ngân Sơn giai đoạn
2017-2019...................................................................................... 58
Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Ngân Sơn giai đoạn
2017-2019...................................................................................... 59
Bảng 3.6. Đánh giá công tác chấp hành thu ngân sách ................................. 61
Bảng 3.7. Tổng hợp chấp hành chi ngân sách huyện Ngân Sơn giai đoạn
2017-2019...................................................................................... 64
Bảng 3.8. Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách huyện Ngân
Sơn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 66
Bảng 3.9. Đánh giá công tác chấp hành chi ngân sách................................. 70
Bảng 3.10. Đánh giá công tác quyết toán ngân sách ...................................... 75
Bảng 3.11. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách .......................... 80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh
tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và
thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý
ngân sách nhà của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần
quan trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ
khi Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục
tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an
ninh và đối ngoại.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý NSNN tại các địa phương, việc lập,
chấp hành và quyết toán NSNN hàng năm của các địa phương, mặc dù đã
được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, nhưng vẫn còn mang tính hình
thức, tính áp đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng khách quan của từng
địa phương. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý NSNN trong
2
nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài
chính nói chung và công tác quản lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Huyện Ngân Sơn là một huyện miền núi, kinh tế còn gặp rất nhiều khó
khăn, ngân sách của Huyện còn trông chờ vào trợ cấp của cấp trên. Thu ngân
sách trên địa bàn còn nhỏ, nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế,
trong khi nhu cầu chi ngân sách của huyện là rất lớn. Chính vì thế, việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện nhằm phát huy mọi tiềm năng của huyện, quản lý
chặt chẽ các nguồn thu, chi tiêu ngân sách đảm bảo đúng chính sách, chế độ,
tiết kiệm và có hiệu quả là yêu cầu cần thiết khách quan của công cuộc đổi
mới nền kinh tế đất nước.
Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là
công cụ của nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn
trong huy động và phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN.
Yêu cầu trên đối với Huyện Ngân Sơn là hết sức cần thiết, bởi vì Ngân Sơn có
qui mô kinh tế còn nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích lũy còn
thấp, nguồn thu NSNN hàng năm chưa đáp ứng yêu cầu chi ngân sách. Chính
vì vậy hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Ngân Sơn là
hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm huy động tối đa mọi nguồn
tài chính trong xã hội, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện lành mạnh
tình hình tài chính địa phương, đảm bảo yêu cầu vốn chi cho các mục tiêu
phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Từ những lý do trên, tôi chọn việc nghiên cứu: “Tăng cường quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” làm luận
văn thạc sĩ với mong muốn góp một phần nhỏ vào giải quyết những tồn tại
hiện nay và từng bước hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
3
huyện Ngân Sơn góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn phân tích thực trạng quản lý Ngân sách nhà nước tại huyện
Ngân Sơn, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý Ngân
sách nhà nước tại huyện Ngân Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước;
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn cho các năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Sử dụng số liệu 2017 đến năm 2019. Số liệu sơ cấp thu
thập từ tháng 5 - tháng 9 năm 2020
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực tiễn về quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ngân Sơn (quản lý thu và chi), tỉnh Bắc Kạn.
4. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý Ngân sách nhà nước tại huyện Ngân Sơn, tỉnh
4
Bắc Kạn. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN
tại huyện Ngân Sơn trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước
cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng
với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá,
tiền tệ. Nhà nước ra đời đã ban hành các luật thuế để lấy tiền chi tiêu, song
cho tới chế độ phong kiến, việc thu - chi của nhà nước rất tuỳ tiện, chủ yếu là
theo quyết định của nhà Vua. Do đó mọi khoản thu - chi không có kế hoạch
trước, không có niên độ, cũng không có sự tính toán phân loại và không có
luật lệ điều chỉnh, chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đấu
tranh đòi nhà nước phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập
trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với việc chi tiêu
của nhà nước thì các nhân tố của NSNN mới được quy tụ đầy đủ. Từ đó
NSNN mới được hình thành với các đặc trưng của nó là tính kế hoạch dự toán
tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN được dùng
phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm này.
Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ Ngân sách bắt
nguồn từ tiếng nước ngoài có nghĩa là cái túi, tuy nhiên trong đời sống kinh
tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác, theo
đó Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu
vào) và chi tiêu (tiền chi ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình
hoặc cá nhân, trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. “NSNN
là dự toán các khoản thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian
nhất định, thường là một năm” (Đinh Tích Linh, 2013).
6
Ở Việt Nam năm ngân sách là năm dương lịch tính từ 01/01 đến 31/12
Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Luật NSNN năm 2015)
1.1.1.2.Vai trò của NSNN
a. Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi
Hoạt động của Nhà nước luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để
thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện mục đích được xác định, các nhu
cầu chi tiêu phải thoả mãn từ các nguồn thu dưới các hình thức thuế và thu
ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN được xuất phát từ nội tại của
phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào,
NSNN đều phải phát huy.Trong huy động các nguồn lực vào NSNN cần chú
ý 3 vấn đề:
Thứ nhất, mức động viên vào NSNN của các thành viên trong xã hội
qua thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay
quá thấp đều có tác dụng tiêu cực.
Thứ hai, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
từng giai đoạn cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích
tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, các chính sách, công cụ sử dụng tạo trong thu NSNN và chi
NSNN phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho
từng vùng kinh tế, cho nhóm đối tượng để đảm bảo tính khả thi nhưng đảm
bảo nguyên tắc thống nhất của NSNN.
7
Thứ tư, các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao
gồm những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
b. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế:
Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần
sử dụng nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN, chủ yếu thông
qua chính sách thu thuế và chi đầu tư NSNN. Chính sách thuế bắt buộc chủ
thể liên quan phải thực hiện, mang tính pháp chế, trong đó có chế độ khuyến
khích, ưu đãi cho đối tượng cụ thể, vùng cụ thể nhằm hướng dẫn, khuyến
khích và bắt buộc đối với các chủ thể. Chính sách thuế có tác dụng khuyến
khích thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện các nhà đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh. Mặt khác, thông qua các khoản chi của NSNN thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hóa, thực
hiện cá chính sách công bằng xã hội, tạo động lực mới cho sự phát triển. ví
dụ như tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế
trọng điểm và ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn; đầu tư mở rộng nâng cấp cơ
sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực. Hiện nay,
NSNN còn khó khăn nên quan điểm của Nhà nước ta chỉ đầu tư vào lĩnh vực
không có khả năng thu hồi vốn.
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát:
Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác
động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung
và cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá cả hoặc giảm đột biến và gây biến
động trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích người sản xuất và người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi
của NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ tài
chính về hàng hóa và dự trữ tài chính.
8
Sự điều tiết linh hoạt và hiệu quả của Nhà nước đối với hoạt động của
thị trường thông qua các loại quỹ dự trữ phụ thuộc vào mức độ hình thành các
quỹ này trong nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chế thị trường là một nền kinh tế động, do đó tác động của
các quy luật nên có thể dẫn đến những biến động phức tạp trong đời sống xã
hội. Vì vậy, cần thiết quan tâm và tăng cường lực lượng dự trừ quốc gia,
khoản dự trừ này được hình thành từ nguồn kinh phí của Nhà nước, hoặc từ
tăng thu ngân sách hàng năm, từ kết dư của NSNN hàng năm.
Trong quá trình điều chỉnh thị trường, NSNN còn tác độ đến sự hoạt
động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm
phát, kiểm soát lạm phát. Điều này được thể hiện khi Nhà nước áp dụng các
biện pháp tích cực như: giải quyết cân đối NSNN, khai thác các nguồn vốn
vay trong và ngoài nước dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, thu
hút viện trợ nước ngoài, tham tra thị trường vốn với tư cách là người mua và
người bán chứng khoán.
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái:
Với lập luận "hai bàn tay" nổi tiếng, Samuelon - nhà kinh tế học Mỹ cho rằng cần phải dùng cả hai bàn tay (nhà nước và thị trường) để tổ chức và
phát triển kinh tế bởi vì dù hữu hình hay vô hình thì bàn tay nào cũng có
khuyết tật, cần phải dùng cả hai bàn tay để hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngày
nay đa số đều ủng hộ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
đồng thời coi trọng quy luật kinh tế khách quan, hạn chế sự can thiệp không
cần thiết, khi thị trường có thể làm được với cơ chế của nó, đồng thời sẽ can
thiệp tích cực với mức độ hợp lý trong những trường hợp cần thiết để bù đắp
những thất bại của thị trường (Đinh Tích Linh, 2013).
Dưới lăng kính lợi ích cộng đồng, công bằng xã hội và môi trường sinh
thái, thị trường cạnh tranh không quan tâm đến các tầng lớp nghèo trong xã
9
hội, không chú ý đến bảo vệ môi trường sinh thái khi vận động. Thị trường
thường xuyên chạy theo những lợi nhuận kinh tế đơn thuần và thực hiện phân
phối thu nhập theo các tiêu thức của nó. Xét trên bình diện xã hội, đó là một
hệ thống phân phối không công bằng, thiếu tỉnh bền vững do không quan tâm
đến lợi ích môi trường xã hội của cả cộng đồng. Khiếm khuyết này chỉ có thể
san lấp phần nào nhờ vào nhà nước, nhờ vào hiệu quả sử dụng quyền lực pháp
lý để bắt buộc (hoặc khuyến khích) sử dụng (hoặc không sử dụng) một hoặc
nhiều loại dịch vụ, hàng hóa công cộng nào đó (ví dụ: sản xuất phải đảm bảo
môi trường, đảm bảo năng lực, có chứng chỉ hành nghề, bắt buộc trẻ em trong
độ tuổi đi học phải đi học, bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi lưu thông trên
đường, phương tiện vận tải phải đảm bảo an toàn…)
NSNN là một công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để
điều tiết thu nhập của dân cư. NSNN ảnh hưởng đến phân phối thu nhập trên
phạm vi toàn xã hội ở hai mặt thu và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế
gián thu, chi phúc lợi công cộng, chi trợ cấp đối với bộ phận dân cư nằm
trong diện thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước.
1.1.1.3.Đặc điểm của NSSN
Về hình thức: NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền
của Nhà nước được dự kiến và được phép thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định.
Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước.
Về mặt pháp lý: NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ở
Việt Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức
và cơ cấu phân bổ. Theo đó mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến
hành trên cơ sở pháp luật do Nhà nước ban hành.
Về thời gian: NSNN được thực hiện trong một năm (năm này gọi là
năm ngân sách hay năm tài khóa)
10
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước do Hiến pháp quy định.
- Các hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp
lý như các luật thuế, luật quản lý thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức
chi tiêu... do Nhà nước ban hành.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm
thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại
mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến.
1.1.1.4.Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ
chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có
một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính
quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc
hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách
quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng
lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước
nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp
(Đặng Văn Tư, 2010).
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước,
phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nước ta hiện nay, hệ thống
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách huyện:
11
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của
chính quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp
phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung
ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách
của huyện. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập
trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu
có tính chất huyết mạch của cả nước.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh
thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội
của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động,
sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng
nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
* Ngân sách huyện là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân
sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngoài
Ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm
một số đơn vị dự toán của cấp đó hợp thành.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng:
nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố
trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà
không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ
sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ
- Xem thêm -