Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại ban quản l...

Tài liệu Tăng cường quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại ban quản lý các dự án huyện na rì, tỉnh bắc kạn

.PDF
101
132
50

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây. Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Hồ Ngọc Sơn i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của các cá nhân, cơ quan và nhà trường, qua đó đã tạo điều kiện để tác giả trong quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, phòng Đào tạo đại học & Sau đại học, Ban chủ nhiệm cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công trình đã động viên, cộng tác, giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề tài luận văn: “Tăng cường quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” chuyên ngành Quản lý xây dựng Xin được chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ cùng tác giả những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho tác giả tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do còn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá trình nghiên cứu không khỏi có những thiếu sót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Hồ Ngọc Sơn ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ ....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ................4 1.1. Khái quát chung về chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng............4 1.1.1. Công trình xây dựng ..............................................................................................4 1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng ............................................................................4 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ..........................................4 1.1.4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng. ..............................................................5 1.1.5. Vai trò quản lý chất lượng công trình xây dựng....................................................6 1.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay .................7 1.2.1. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ..........................7 1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng công trình ..............................................................................................................12 1.3. Những yêu cầu đổi mới của công tác Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta hiện nay.............................................................................................................17 1.3.1. Đổi mới nội dung và cách thức quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ...............................................................................................................................17 1.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong sạch có năng lực và chuyên nghiệp ..........................19 1.3.3. Phát huy nội lực chủ động hội nhập quốc tế về lĩnh vực chất lượng công trình xây dựng ........................................................................................................................20 Kết luận chương 1 .........................................................................................................22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ, CÁC QUY ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TRONG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................................................................23 2.1. Hệ thống văn bản pháp quy ....................................................................................23 2.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng công trình.........................25 iii 2.2.1. Đặc điểm của công trình xây dựng: .................................................................... 25 2.2.2. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ............................... 27 2.2.3. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ............................................................................................................................... 27 2.2.4. Trách nhiệm của Nhà thầu thi công xây dựng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ....................................................................................................... 30 2.2.5. Trách nhiệm của giám sát thi công trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................................................................................................ 33 2.2.7. Các phương pháp quản lý chất lượng.................................................................. 37 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và những sự cố thường gặp trong giai đoạn thi công công trình................................................................................................................................ 37 2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ............................. 37 2.3.2. Sự cố công trình .................................................................................................. 39 2.3.3. Một số nguyên nhân sự cố thường gặp trong giai đoạn thi công xây dựng ............. 40 2.4. Yêu cầu nâng cao chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công......... 41 2.4.1. Đối với công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dưng ............. 41 2.4.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư ..................... 42 1. Quan hệ hợp đồng ; 2. Quan hệ thông báo tin tức, phối hợp . .................................. 43 2.4.3. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của Nhà thầu thi công .......... 45 2.4.4. Đối với công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng ................................ 46 2.4.5. Đáp ứng được các điều kiện để thi công xây dựng công trình ............................ 47 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 48 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN .................................................................................................... 49 3.1. Công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình của Ban quản lý các dự án huyện Na Rì trong thời gian qua. ............................................................................................. 49 3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 49 3.1.2. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ....... 49 Bảng số 3.2. Tiến độ thực hiện các công trình năm 2017.................................................................... 51 3.1.3. Giới thiệu về Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ...................... 53 iv 3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ..............................................................61 3.2.1. Thực trạng của Chủ đầu tư trong công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công. ..............................................................................................61 3.2.2. Thực trạng của Nhà thầu thi công xây dựng công trình để xảy ra công trình kém chất lượng .............................................................................................................64 3.2.3. Thực trạng của các đơn vị tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế trong công tác giám thi công xây dựng công trình. .............................................................................65 3.2.4. Thực trạng về công tác phối hợp kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, chính quyền cơ sở trong giai đoạn thi công xây dựng công trình. ..............................................................................................................................65 3.3. Đề xuất giải pháp tổ chức, quản lý để tăng cường quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. .........66 3.3.1. Giải pháp tổ chức lại bộ máy hoạt động của Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. .................................................................................................................66 3.3.2. Giải pháp về kiểm soát đối chiếu năng lực của nhà thầu thi công. .....................74 3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng của Tư vấn giám sát, giám sát tác giả trong công tác thi công xây dựng xây dựng công trình. ..................................................................84 3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình. ........................................................................................86 Kết luận chương 3 .........................................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92 v DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ Hình 1.1. Một số hư hỏng trên quốc lộ 18 đoạn Uông Bí-Hạ Long. .............................. 9 Hình 1.2. Hiện trường vụ tai nạn rơi thanh sắt khi đang thi công dự án đường sắt đô thị tuyến Cát Linh - Hà Đông khiến 1 người chết, 2 người bị thương ngày 6-11 ................ 9 Hình 1.3. Hiện trường vụ sập giàn giáo công trình thi công đường sắt đô thị Cát Linh Hà Đông ngày 28/12/2014 ............................................................................................ 10 Hình 1.4. Hiện trường sự cố sụt lún nền sảnh tầng 1 tòa nhà N5, khu chung cư Đồng Tàu (phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội) giữa tháng 8/2016 [2]. ............... 15 Hình 1.5. Cần cẩu đang thi công công trình chung cư Trường Thành 2 (Nghệ An) ngay sát trường học bị đổ sập [2] ........................................................................................... 16 Hình 2.2: Quan hệ giữa các bên trong quá trình thi công xây dựng công trình ............ 43 Hình 3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các dự án huyện ........................... 55 Hình 3.2. Nhà lồng chợ xã Côn Minh thi công không đảm bảo chất lượng ................. 63 Hình 3.3. Đường Lương Hạ - Văn Học: Thi công mác vữa hạ lưu công chưa đạt yêu cầu kỹ thuật so với hồ sơ thiết kế .................................................................................. 63 Hình 3.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức lại bộ máy hoạt động của Ban QLCDA huyện Na Rì 72 Hình 3.5. Sơ đồ quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công ....................................... 74 Hình 3.6. Sơ đồ quản lý chất lượng máy móc, thiết bị ................................................. 75 Hình 3.7. Sơ đồ quản lý chất lượng vật liệu .................................................................. 76 Hình 3.8. Sơ đồ thi công, nghiệm thu công việc thi công ............................................. 84 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Kế hoạch giải ngân các nguồn vốn năm 2016 .................................... 50 Bảng số 3.2. Tiến độ thực hiện các công trình năm 2017 ................................... 51 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm cán bộ Ban quản lý các dự án huyện Na Rì .................................................................... 59 Bảng 3.4. Các công trình thi công không đảm bảo chất lượng ........................... 64 Bảng 3.5: Tiêu chuẩn đánh giá vật liệu phối trộn tại công trường ..................... 78 Bảng 3.6: Yêu cầu kiểm tra cốt pha .................................................................... 79 Bảng 3.7: Yêu cầu kiểm tra cốt thép ................................................................... 80 vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ CTXD Công trình xây dựng CĐT Chủ đầu tư CLCT Chất lượng công trình CLCTXD Chất lượng công trình xây dựng CNH Công nghiệp hóa ĐTXDCT Đầu tư xây dựng công trình HĐH Hiện đại hóa HTĐGCL Hệ thống đánh giá chất lượng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NV Nhân viên QLCL Quản lý chất lượng QLDA Quản lý dự án QLNN Quản lý nhà nước TVGS Tư vấn giám sát viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sản phẩm xây dựng thường có giá trị cao, có khối lượng xây lắp lớn, được hình thành từ nhiều loại vật liệu, chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường, khí hậu, điều kiện xây dựng của các công trình không giống nhau, thời gian xây dựng dài và khó biết trước được kết quả của sản phẩm. Chất lượng công trình là yếu tố quyết định đảm bảo công năng, an toàn công trình khi đưa vào khai thác sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở giai đoạn thi công là quá trình hết sức quan trọng, được thực hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai xây dựng công trình từ khi bắt đầu khởi công đến khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Trong những năm gần đây các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Na Rì nói riêng không ngừng tăng về số lượng và quy mô. Các công trình sau khi đưa vào sử dụng đã từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, thì công tác quản lý chất lượng từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư xây dựng công trình còn bộc lộ nhiều yếu kém, dẫn đến chất lượng công trình xây dựng chưa đảm bảo theo yêu cầu đề ra, làm cho một số dự án đầu tư kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực nhà nước. Đặc biệt quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây dựng là một trong những khâu hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm cuối cùng của công trình xây dựng. Để công trình sau khi hoàn thành đưa khai thác sử dụng đảm bảo an toàn, đạt được hiệu quả như mong muốn thì công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công cần phải được thực hiện tốt. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập nhằm giúp chủ đầu tư thực hiện tốt hơn công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì. Ban quản lý các dự án huyện Na Rì là đơn vi sự nghiệp được Ủy ban nhân dân huyện Na Rì giao làm đại diện chủ đầu tư, thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện. Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình vẫn còn xuất hiện 1 những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công, từ đó dẫn đến những sai sót, gây thiệt hại về kinh tế là điều khó tránh khỏi. Vì vậy việc chọn đề tài “Tăng cường quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được học tập ở trường, kết hợp với kiến thức trong thực tiễn để nghiên cứu nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị mình đang quản lý và áp dụng vào những ban quản lý dự án tương tự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo. 2. Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động và quản lý của Ban quản lý các dự án huyện Na Rì luận văn nhằm mục đích đi sâu phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 3.1. Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công các công trình, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân và những lý luận chung trong công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công áp dụng tại Ban quản lý các dự án huyện Na Rì. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu đạt được, làm cơ sở cho học viên có thêm nhiều kiến thức về quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công của các công trình xây dựng, từ đó phục vụ tốt hơn cho công việc đang thực hiện và góp phần giúp cho chủ đầu tư quản lý tốt hơn nữa chất lượng công trình trong giai đoạn thi công. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số công trình, hạng mục công trình xây dựng có chất lượng không đạt yêu cầu về chất lượng phải phá dỡ thi công lại hoặc xảy ra sự cố trong xây dựng. Từ đó áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công để tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công tại Ban quản lý các dự án huyện Na Rì. 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các công trình xây dựng do Ban quản lý các dự án huyện Na Rì là đại diện chủ đầu tư thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát thực tế: Đánh giá công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình đã và đang thực hiện để rút ra những bài học kinh nghiệm. - Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu kế thừa các biện pháp quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công của các công trình xây dựng đã thi công, các tài liệu đã công bố. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. - Phương pháp hệ thống đối chiếu với các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng. - Phương pháp chuyên gia. 6. Kết quả đạt được: - Phân tích đánh giá tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình trong giai đoạn thi công tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì. Qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục hoàn thiện; - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình tại Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái quát chung về chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng. 1.1.1. Công trình xây dựng Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Đó là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, NN&PTNT, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. [1] 1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng Chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các đặc tính kỹ thuật của công trình xây dựng được xác định thông qua kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, kiểm định thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình và phù hợp với thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan [2]. Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng, có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Ví dụ đầu tư xây dựng công trình quy mô quá lớn, quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, nguồn vốn, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng, cho đất nước (an ninh, phòng chống cháy – nổ, môi trường…), không mang lại hiệu quả kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng. 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng Việc đánh giá chất lượng công trình xây dựng còn nhiều ý kiến khác nhau, lý do chính là ở chỗ chưa có những quan điểm chung thống nhất khi đánh giá. Nên chăng, quan điểm đánh giá chất lượng công trình xây dựng cần xuất phát từ các quan điểm sau: 4 Đánh giá dưới góc độ của Luật Xây dựng công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Đánh giá về mức độ an toàn, bền vững của công trình thì sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế. Theo đó, có 4 loại sự cố bao gồm sự cố sập đổ, sự cố về biến dạng, sự cố sai lệch vị trí và sự cố về công năng; về cấp độ có cấp I, II, III và cấp IV tùy thuộc vào mức độ hư hỏng công trình và thiệt hại về người. Chính vì vậy mà mức độ an toàn, bền vững của công trình là điều cần phải được xem xét chặt chẽ và nghiêm túc. Đánh giá sự đáp ứng của công trình với các quy định về quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được phép áp dụng cho riêng dự án đã nêu trong hợp đồng xây dựng. Đánh giá về mỹ thuật của công trình xây dựng. Ngoài yêu cầu về độ an toàn và bền vững thì yêu cầu mỹ thuật đối với công trình xây dựng không thể xem nhẹ được. Công trình xây dựng trường tồn với thời gian, nếu chất lượng mỹ thuật không đảm bảo thì chủ đầu tư không được thụ hưởng công trình đẹp và không đóng góp cảnh quan đẹp cho xã hội. Công trình xây dựng phải thể hiện được tính sáng tạo độc đáo, bố cục hiện đại nhuần nhuyễn với truyền thống, tránh sao chép, lặp lại, đơn điệu trong nghệ thuật kiến trúc. Tóm lại, chất lượng công trình xây dựng phải được đánh giá về độ an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật phù hợp với Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. 1.1.4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công 5 trình [3]. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động, từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác. Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của của sự tác động hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng công trình xây dựng. 1.1.5. Vai trò quản lý chất lượng công trình xây dựng Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác. Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trò đó được thể hiện cụ thể là: - Đối với Nhà nước: Công tác quản lý chất lượng (QLCL) tại các công trình xây dựng (CTXD) được đảm bảo sẽ tạo được sự ổn định trong xã hội, tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực xây dựng, hạn chế được những rủi ro, thiệt hại cho những người sử dụng CTXD nói riêng và cộng đồng nói chung. - Đối với chủ đầu tư: đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu cầu của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ tạo được lòng tin, sự ủng hộ của các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan quản lý chuyên ngành, của nhà thầu xây dựng, của các tổ chức chính trị xã hội, góp phần phát triển 6 mối quan hệ hợp tác lâu dài, nâng cao vị thế của đơn vị trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng: việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao chất lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới tăng năng suất lao động, thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu. Tạo sự tin tưởng, yên tâm cho chủ đầu tư, các chủ sở hữu sản phẩm xây dựng. Nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ trong nước mà còn vươn cao, vươn xa ở tầm cỡ quốc tế, là một trong những yếu tố quyết định sự lớn mạnh của doanh nghiệp trong việc tham xây dựng các công trình. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết định sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. 1.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay 1.2.1. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), của doanh nghiệp (DN) của người dân dành cho xây dựng là rất lớn, chiếm từ 25 - 30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD) là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống của con người. Trong thời gian qua công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng) đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng nhanh và trình độ được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh đội ngũ công nhân các ngành xây dựng, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng. Chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng như: Xây dựng dân dụng (Các khu chung cư, thương mại, cơ quan trụ sở Trung ương và địa phương...) Công nghiệp (Nhà máy nhiệt điện, 7 công trình khai thác dầu khí...), Giao thông (Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông, Hầm Thủ Thiêm, Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Cao tốc Long Thành- Dầu Giây...), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, … góp phần vào hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp xây dựng phát triển đã xây dựng hàng chục triệu m2 nhà ở, hàng vạn trường học, công trình Y tế, công trình văn hoá, thể thao, giao thông, thủy lợi… thiết thực phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít các công trình có chất lượng kém, không đáp ứng yêu cầu sử dụng, công trình bị nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, bong tróc đưa vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng gây tốn kém, phải sửa chữa, phá đi làm lại. Đã thế nhiều công trình không tiến hành bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình. Cá biệt ở một số công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, cụ thể như: Dự án BOT Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long – Uông Bí có chiều dài 30 Km được đầu tư mở rộng từ 2 làn xe cơ giới lên 4 làn xe cơ giới, có dải phân cách cứng ở giữa. Tiêu chuẩn thiết kế là đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế V=80km/h. Công trình có tổng mức đầu tư 2.838,875 tỷ đồng, khởi công ngày 16/10/2011 với tổng chiều dài tuyến 30,1km. Điểm đầu của dự án tại ngã ba giao Quốc lộ 18 với Quốc lộ 10 (Km77+300 trên Quốc lộ 18) thuộc địa phận TP. Uông Bí (Quảng Ninh). Điểm cuối của Dự án tại ngã ba giao Quốc lộ 18 với đường Hùng Thắng (Km107+400 trên Quốc lộ 18) thuộc địa phận TP. Hạ Long (Quảng Ninh). Sau khi vừa thi công và đưa vào khai thác một thời gian ngắn đã có một số đoạn xuất hiện hư hỏng (lún nứt, hằn vệt bánh xe…) trên mặt đường. [2] 8 Hình 1.1. Một số hư hỏng trên quốc lộ 18 đoạn Uông Bí-Hạ Long. - Một số sự cố về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng tại dự án Đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông do Nhà thầu Trung Quốc thực hiện, cụ thể khoảng 9 giờ 30 phút ngày 6-11-2014, trên đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội (đoạn đối diện Viện Y học cổ truyền Việt Nam, hướng Hà Đông - Ngã Tư Sở), 2 thanh sắt dài hơn chục mét từ trên giàn giáo bắc qua đường Nguyễn Trãi thuộc công trình thi công dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông rơi xuống đè chết anh Nguyễn Như Ngọc (SN 1981, chiến sĩ công an huyện Gia Lâm). Hai người bị thương được cấp cứu tại Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam là ông Nguyễn Trọng Phong (54 tuổi) và vợ là bà Lê Thị Hồng (49 tuổi, trú quận Hà Đông, Hà Nội).[2] Hình 1.2. Hiện trường vụ tai nạn rơi thanh sắt khi đang thi công dự án đường sắt đô thị tuyến Cát Linh - Hà Đông khiến 1 người chết, 2 người bị thương ngày 6-11 9 Tiếp đó rạng sáng 28-12-2014, công trình xây dựng tuyến đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông tiếp tục bị sự cố nghiêm trọng khi giàn giáo đổ bê-tông bất ngờ đổ sập xuống đường khiến 1 taxi chở chở 3 nữ hành khách bẹp đầu. Nơi xảy ra sự cố chỉ cách tai nạn chết người hơn 1 tháng trước khoảng 100 m.[2] Hình 1.3. Hiện trường vụ sập giàn giáo công trình thi công đường sắt đô thị Cát Linh Hà Đông ngày 28/12/2014 Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân chiếm tỷ trọng rất lớn trong thu nhập quốc dân là những công trình xây dựng. Vì vậy để tăng cường quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương đã: - Ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất vật liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán bộ, 10 công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng. - Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên về chất lượng tại các Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định. - Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình huy chương vàng chất lượng cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành. Phải thấy rằng với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp quản lý đó về cơ bản đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chỉ cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý, các nhà thầu (khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư, xây lắp) thực hiện đầy đủ các chức năng của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý, quy phạm nghiệm thu công trình xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các văn bản pháp quy vào thực tế còn nhiều vấn đề cần thiết phải sửa đổi bổ sung nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, đó là: - Những quy định về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng trong Luật Đấu thầu còn thiếu cụ thể và chưa cân đối giữa yếu tố chất lượng và giá dự thầu. Đó là những quy định có liên quan đến đánh giá năng lực nhà thầu, quy định về chất lượng công trình hồ sơ mời thầu. Đặc biệt là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu lại căn cứ vào giá dự tầu thấp nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng đến hiệu quả đầu tư cả vòng đời dự án. - Những quy định chế tài xử lý, phân rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong quản lý chất lượng còn thiếu cụ thể. Chế tài chưa đủ mạnh để răn đe phòng ngừa: + Đối với giai đoạn lập dự án, thiết kế, khảo sát đó là những quy định chế tài đối với chủ đầu tư khi vi phạm trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thẩm định là những quy định chế tài khi họ vi phạm các quy định về quản lý chất lượng. + Đối với giai đoạn xây dựng đó là những điều quy định chế tài đối với các chủ thể về 11 quản lý chất lượng trong quá trình đấu thầu, xây dựng bảo hành, bảo trì. Cần có chế tài cụ thể vi phạm điều nào, điểm nào thì xử lý thế nào? Phạt bao nhiêu tiền, bao nhiêu % giá trị hợp đồng, đưa vào danh sách “đen”, cấm có thời hạn, vi phạm thế nào thì thu hồi giấy phép kinh doanh, gây hậu quả mức nào thì truy cứu trách nhiệm hình sự… - Các hoạt động về xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp đến con người, môi trường, đến tài sản. Các doanh nghiệp hoạt động xây dựng phải là các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện. Vì vậy cần phải ban hành các quy định về năng lực của tổ chức này với các quy định trong giấy phép kinh doanh phù hợp với từng cấp công trình (ở Trung Quốc doanh nghiệp xây lắp chia là 4 cấp, tư vấn 3 cấp do Nhà nước cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng). - Về công tác đào tạo còn mất cân đối giữa thầy và thợ, đặc biệt là đội ngũ đốc công, thợ cả. Công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án, chủ đầu tư chưa được coi trọng, nhiều chủ đầu tư, ban quản lý dự án làm trái ngành trái nghề, không đủ trình độ năng lực lại không được đào tạo kiến thức quản lý dự án. - Công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng còn chưa được coi trọng đúng mức và hoạt động còn hạn chế, thiếu một mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trong phạm vi cả nước, đặc biệt là nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức này còn hạn chế. 1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng công trình Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn (giám sát, thiết kế, khảo sát, thẩm định), nhà thầu xây lắp là 3 chủ thể trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thực tế đã chứng minh rằng dự án, công trình nào mà 3 chủ thể này có đủ trình độ năng lực quản lý, thực hiện đầy đủ các quy định hiện này của nhà nước tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt trong trường hợp các tổ chức này độc lập, chuyên nghiệp thì tại đó công tác quản lý chất lượng tốt và hiệu quả. - Chủ đầu tư - Ban quản lý dự án Chủ đầu tư là người chủ động vốn bỏ ra để đặt hàng công trình xây dựng, họ là người 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất