Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường năng lực cho cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa việt nam ứng phó với t...

Tài liệu Tăng cường năng lực cho cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa việt nam ứng phó với thiên tai

.PDF
87
352
103

Mô tả:

LÂM Bảng 2: Mức độ cần thiếtVIỆN về các HÀN hoạt động giảm nhẹ thiên tại KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI LINH CHI TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 60.31.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGỌC NGOẠN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN BÙI LINH CHI MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ................................ 6 1.1. Một số vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng phó với thiên tai ............. 6 1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phòng chống thiên tai của doanh nghiệp ....................... 15 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM ..................................................... 33 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.......................................... 33 2.2. Một số đánh giá về mức độ tác động của một số loại hình thiên tai đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam ......................................................................... 35 2.3. Thiệt hại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam do thiên tai gây ra trong thời gian qua .................................................................................................................... 38 2.4. Thực tế hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu tác hại do thiên tai của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay ..................................................................... 46 2.5. Đánh giá giá về năng lực nội tại của DNNVV Việt Nam trong hoạt động ứng phó với thiên tai: ...................................................................................................... 63 2.6. Thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong hoạt động phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu hiện nay................................................. 64 Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI ............. 67 3.1. Bối cảnh ............................................................................................................ 67 3.2. Đề xuất một số giải pháp ................................................................................... 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006-2011 ......................... 34 Hình 2.2: Các loại hình thiên tai có thể xảy ra:............................................................. 35 Hình 2.3: Nguy cơ anh hưởng của rủi ro thiên tai đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 35 Hình 2.4: Thiệt hại trung bình do thiên tai gây ra cho doanh nghiệp 3 năm gần đây ... 43 Hình 2.5: Biểu đồ về mức độ thiệt hại trung bình của doanh nghiệp trong 3 năm ....... 43 Hình 2.6: Các hoạt động trong luật phòng chống thiên tai mà doanh nghiệp đã có ..... 50 Hình 2.8: Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp thực hiện khối lượng công việc mà nhóm khảo sát đã liệt kê từ luật phòng chống thiên tai ........................................................... 50 Hình 2.9: Các dịnh vụ cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh liên tục trong thiên tai ................................................................................................................................... 59 Hình 2.10: Những hoạt động doanh nghiệp tiến hành trong thiên tai ........................... 60 Hình 2.11: Những hoạt động sau thiên tai của doanh nghiệp ....................................... 61 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 33 Bảng 2.2: Số liệu tổng hợp mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra tại khu vực miền Trung .............................................................................................................................. 41 Bảng 2.3: Mức độ gián đoạn các hoạt động do thiên tai gây ra với các doanh nghiệp . 44 Bảng 2.4: Mức độ cần thiết về các hoạt động giảm nhẹ thiên tai tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................................................................... 54 Bảng 2.5: Các dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp khi xảy ra thiên tai ......................... 54 Bảng 2.6: Sự tương trợ giữa các doanh nghiệp khi xảy ra thiên tai ............................... 56 Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp tham gia mua bảo hiểm lũ lụt .................................. 57 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 ADRC Trung tâm giảm thiểu rủi ro thiên tai Châu Á (Asian Disaster Reduction Center) 2 APEC 3 ATNĐ Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (AsiaPacific Economic Cooperation) Áp thấp nhiệt đới 4 BĐKH Biến đổi khí hậu 5 CP Cổ phần 6 CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social responsibility) 7 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 8 9 ĐBSCL GNRRTT Đồng bằng sông cửu long Giảm nhẹ rủi ro thiên tai 10 HFA 11 IPCC Khung hành động Hyogo (Hyogo Framework for Action) Ủy Ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change) 12 KHKDLT Kế hoạch kinh doanh liên tục (Business continuity plan BCP) Liên Hợp Quốc Phòng chống bão lụt Phòng chống thiên tai Quản lý kinh doanh liên tục (Business continuity management - BCM) 13 14 16 17 LHQ PCBL PCTT QLKDLT 18 19 20 21 22 QLRRTT RRTT SXKD TNHH UNDP 23 ƯPTT 24 VCCI Quản lý rủi ro thiên tai Rủi ro thiên tai Sản xuất kinh doanh Trách nhiệm hữu hạn Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (United Nations Development Programme) Ứng phó thiên tai Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Viet Nam Chamber of Commerce and Industry) MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa và nằm ở 1 trong 5 ổ bão lớn của thế giới, đó là ổ bão Tây Thái Bình Dương, hàng năm phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, lũ bùn đá, ngập lụt, sạt lở đất, hạn hán, cháy rừng, xâm nhập mặn, nước dâng do bão, nước biển dâng… Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu đã trở thành một thực thể ngày càng hiển hiện rõ ràng và nay thì ngay cả một nông dân ở vùng đất rất hẻo lánh cũng có thể chia sẻ kinh nghiệm “đau thương” của họ về những diễn biến thời tiết bất trắc “vốn chưa từng thấy nhiều đời”. Những thiệt hại do thiên tai bất thường phát sinh do biến đổi khí hậu gây ra đã là một hiện thực rõ nét ở những quốc gia hiện nay. Những năm qua, Việt Nam đã tích cực hợp tác có trách nhiệm, có hiệu quả với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực giảm nhẹ thiên tai và thích ứng ứng với biến đổi khí hậu. Việt Nam đã tham gia kí kết và tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto và Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu, Khung hành động Hyogo về giảm nhẹ thiên tai, Hiệp định ASEAN về quản lí thiên tai và ứng phó khẩn cấp (AADMER) và Hướng dẫn tuyên truyền trong nước về ứng phó và khắc phục hậu quả ban đầu sau thảm hoạ (Hướng dẫn IDRL). Việc giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu đã trở thành một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với Việt Nam và đang là một phần không thể thiếu trong thực thi các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một thực tế cho thấy rằng chưa có một chính sách, mối quan tâm từ phía chính phủ Trung ương và địa phương đối với cộng đồng doanh nghiệp trong công tác QLRRTT. Trong khi các doanh nghiệp Việt nam nói chung và DNNVV nói riêng không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.Tuy nhiên, các DNNVV lại là đối tượng chịu ảnh hưởng và thiệt hại nhiều nhất trước các biến cố, rủi ro thiên tai xảy ra. Hiện chưa có con số chính xác về các thiệt hại do thiên tai gây ra cho các DNNVV trong các năm vừa qua nhưng con số 1 này chắc chắn đã lên đến nhiều ngàn tỷ đồng, kèm theo hệ lụy là nhiều doanh nghiệp mất trắng tài sản dẫn tới phá sản. Đặc thù của các DNNVV Việt Nam là yếu thế trong cạnh tranh, là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất khi có thiên tai do năng lực hạn chế về vốn, kinh nghiệm, nhân sự. Mặc dù yếu thế hơn nhưng các DNVVN lại ít quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro và tự bảo vệ mình trước các sự cố bất ngờ của thiên tai. Việc tăng cường khả năng ứng phó và chống chọi với thiên tai cho doanh nghiệp không những bảo vệ lợi ích, tài sản của doanh nghiệp mà còn bảo vệ người lao động của doanh nghiệp, gia đình họ và cộng đồng mà doanh nghiệp phục vụ. Dưới tác động của biến đổi khí hậu càng làm thiên tai diễn ra với diễn biến ngày càng phức tạp, mức độ tàn phá ngày càng nặng nề, khủng khiếp khó đoán định, vấn đề đặt ra là cộng đồng người dân, các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng cần làm gì và làm như thế nào để thích ứng, ứng phó và giảm thiểu những thiệt hại mà thiên tai gây ra, đây chính là điều sống còn hiện nay của doanh nghiệp đặc biệt đối với DNNVV Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Hiện nay, liên quan đến vấn đề quản lý rủi ro thiên tai Chính phủ, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội chỉ mới tập trung vào đối tượng là cộng đồng dân cư hoàn toàn chưa quan tâm đến đối tượng là doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV. Cũng chính vì thế những nghiên cứu liên quan đến thiên tai và biến đổi khí hậu mới chỉ dừng ở mức tập trung vào cộng đồng, các cơ quan quản lý nhà nước. Trong khi đó trong khu vực doanh nghiệp nói chung đặc biệt là DNNVV thì hầu hết các công trình nghiên cứu tập trung vào vấn đề tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, cổ phần hóa, marketing, mẫu mã hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ DNNVV tiếp cận vào chuỗi giá trị toàn cầu, tiếp cận thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung… Do đó nội dung: Tăng cường năng lực cho cộng đồng DNNVV Việt Nam ứng phó với thiên tai, giúp doanh nghiệp có thể kinh doanh liên tục khi thiên tai xảy ra, giảm thiểu tối đa được tổn thất do thiên tai là nội dung gần như bị bỏ ngỏ, chưa có công trình nghiên cứu kỹ về vấn đề này. Nó mới chỉ bắt đầu nhen nhóm, hoặc nằm rải rác ở một số dự án có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, chưa có những công 2 trình khoa học độc lập, cũng như đề án đánh giá sâu sắc cả về mặt lý luận khoa học và thực tiễn cần đặt ra để từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế của DNNVV Việt Nam. Do vậy, xuất phát từ nền tảng vai trò của DNNVV Việt Nam, thực trạng của DNNVV đối với hoạt động ứng phó thiên tai, chính sách hiện nay của nhà nước về quản lý rủi ro thiên tai, kinh nghiệm quốc tế về doanh nghiệp nói chung cũng như DNNVV nói riêng về ứng phó thiên tai từ đó sẽ đưa ra một số đề xuất cụ thể góp phần tăng cường năng lực cho DNNVV Việt Nam trong hoạt động ứng phó với thiên tai, giúp cho DNNVV Việt Nam phát triển bền vững. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là trên cơ sở phân tích các thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cộng động DNNVV Việt Nam trong ứng phó với thiên tai, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường năng lực của cộng đồng DNNVV Việt Nam trong ứng phó với thiên tai. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan về vai trò của DNNVV Việt Nam hiện nay - Phân tích vai trò của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trong hoạt động ứng phó với thiên tai - Giới thiệu một số kinh nghiệm thế giới về doanh nghiệp trong phòng chống thiên tai. - Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực của cộng đồng DNNVV Việt Nam trong ứng phó thiên tai - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường năng lực của cộng đồng DNNVV Việt Nam trong hoạt động ứng phó với thiên tai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là tăng cường năng lực cho cộng đồng DNNVV Việt Nam ứng phó với thiên tai. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ 2011-2016 3 - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Các DNNVV tại Việt Nam - Phạm vi về nội dung vấn đề nghiên cứu: DNNVV Việt Nam trong hoạt động phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu Luận văn dựa trên cách tiếp cận thực tiễn: tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của quốc tế để rút ra bài học cho Việt Nam và phân tích thực trạng của năng lực DNNVV Việt Nam trong ứng phó với thiên tai để từ đó đưa ra những khuyến nghị giúp DNNVV nâng cao năng lực trong hoạt động này. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Về thu thập thông tin, số liệu, tư liệu thứ cấp: Luận văn thu thập và sử dụng một số dữ liệu thứ cấp, các số liệu điều tra khảo sát doanh nghiệp đã có của Tổng cục Thống kê và của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam… trong các năm trước để phục vụ cho nghiên cứu của mình. - Về phương pháp xử lý thông tin và dữ liệu: - Phương pháp phân tích thống kê, phân tích và tổng hợp: nhằm tập hợp, phân tích và đánh giá các số liệu, nhằm đưa ra những đánh giá tác động cũng như những đánh giá thực trạng. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: để tìm ra bản chất hiện tượng và đưa ra những quy luật phản ánh năng lực ứng phó với thiên tai của cộng đồng các DNNVV của Việt Nam - Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản về năng lực ứng phó với thiên tai của cộng đồng DNNVV Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá chung mang tính khái quát, về thực trạng năng lực ứng phó với thiên tai của DNNVV. - Phương pháp phân tích chính sách: sử dụng các phương pháp phân tích chính sách để làm rõ bản chất và vai trò của các chính sách trong vấn đề tăng cường năng lực DNNVV trong hoạt động ứng phó với thiên tai hiện nay. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận Văn 6.1 Ý nghĩa lý luận Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến năng lực của doanh nghịêp trong ứng phó với thiên tai. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn làm rõ thực trạng của năng lực của doanh nghịêp trong ứng phó với thiên tai, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của DNNVV trong hoạt động này, qua đó đưa ra các giảip pháp nâng cao năng lực cho DNNVV trong hoạt động ứng phó và giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai gây ra. Cuối cùng thông qua nghiên cứu, luận văn cũng nhằm thu hút sự quan tâm của Chính phủ, các cơ quan nhà nước, các giới nghiên cứu và các tổ chức sẽ quan tâm nhiều hơn tới hoạt động ứng phó và giảm thiểu thiên tai của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ hiệu quả và tích cực hơn cho DNNVV trong hoạt động này. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ ngữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung của DNNVV ứng phó với thiên tai và Kinh nghiệm quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt động ứng phó với thiên tai của DNNVV Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cho các DNNVV Việt Nam ứng phó với thiên tai 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1.1 Một số vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng phó với thiên tai 1.1.1 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quản lý rủi ro thiên tai Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là thành phần kinh tế đóng góp nhiều cho xã hội và cộng đồng, tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương, vì vậy doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong QLRRTT. Nếu doanh nghiệp bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra thì sẽ thiệt hại lớn hơn rất nhiều so với cộng đồng và cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến đời sống của những cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình công nhân viên, và đây chính là một cộng đồng lớn trong xã hội. Chính vì vậy, tăng cường khả năng ứng phó cho cộng đồng DNNVV làm chỗ dựa cho cộng đồng có ý nghĩa hết sức to lớn nhằm nâng cao năng lực chống chịu chung của cả cộng đồng trong đó có doanh nghiệp. Động lực chính đối với doanh nghiệp trong việc tham gia quản lý thiên tai đó chính là đảm bảo sự liên tục kinh doanh trong và sau thiên tai và sẵn sàng chủ động ứng phó với thiên tai nhằm hạn chế tối đa thời gian gián đoạn của kinh doanh trước khi thiên tai xảy ra. Một doanh nghiệp có khả năng chuẩn bị ứng phó tốt có thể giảm thiểu rất nhiều những rủi ro cho doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên làm thế nào để doanh nghiệp lồng ghép những hoạt động ứng phó với thiên tai với việc lập kế hoạch kinh doanh của họ ngay từ đầu (PwC 2013 a), thì đây quả là một câu trả lời không phải là dễ. Kế hoạch kinh doanh liên tục/Quản lý kinh doanh liên tục (BCP / BCM) không phải là một khái niệm mới cho lĩnh vực doanh nghiệp; Tuy nhiên, theo một cuộc khảo sát được tiến hành bởi APEC và ADRC, chỉ có 15,9% DNNVV có KHKDLT bằng văn bản, trong khi 52% công ty có quy mô lớn có một văn bản KHKDLT trong khu vực châu Á và Thái Bình Dương (APEC và ADRC – Asian Disaster Reduction Center 2011). Tầm quan trọng của sự tham gia của doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV trong giảm thiểu rủi ro thiên tai cũng đã được nhấn mạnh không chỉ từ các tổ chức quốc tế và từ các chính phủ mà còn từ phía các doanh nghiệp và các diễn đàn kinh tế quốc 6 tế - APEC (2013) đã nhấn mạnh vào sự tham gia của doanh nghiệp trong đó có DNNVV sẽ giúp cho : 1. Nỗ lực phục hồi của nền kinh tế tại cấp quốc gia 2. Cải thiện khả năng phục hồi của cộng đồng 3. Đóng góp của doanh nghiệp góp phần giảm thiểu tổn thất của thiên tai thông qua phục hồi (xây dựng lại tốt hơn) 4. Các nỗ lực hợp tác nhằm tăng cường khả năng phục hồi kinh doanh 5. Nỗ lực hợp tác để tăng cường khả năng phục hồi cơ sở hạ tầng 6. Quan hệ tài chính trước thiên tai thông qua bảo hiểm Các hoạt động ứng phó và giảm nhẹ tổn thất do thiên tai gây ra của doanh nghiệp không chỉ nhằm đảm bảo và tăng cường khả năng phục hồi của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh cũng như lợi ích của họ thêm vào đó còn đẩy nhanh sự hồi phục cộng đồng, và các cơ sở hạ tầng quan trọng. Sự toàn cầu hóa về kinh tế đã đẩy mạnh năng suất kinh doanh và tăng tính hiệu quả kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo; Tuy nhiên, vấn đề này cũng làm gia tăng tổn thất kinh tế lên rất nhiều lần do những tác động xấu của thiên tai đưa lại thông qua chuỗi cung ứng toàn cầu. CSR Châu Á (2013) nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của khu vực tư nhân trong vấn đề giảm thiểu rủi ro thiên tai từ quan điểm của "hồi phục của cộng đồng". Xây dựng một cộng đồng phòng chống thiên tai có thể là một sáng kiến quan trọng của doanh nghiệp: “đầu tư vào cộng đồng”. Đổi mới các hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai có thể giúp một doanh nghiệp: 1. Bảo vệ: hoạt động kinh doanh, chuỗi giá trị, khách hàng và nhân viên của doanh nghiệp mình 2. Xây dựng uy tín và đưa lại hình ảnh một doanh nghiệp tốt 3. Tăng cường các mối quan hệ với chính phủ 4. Tăng cường mức độ ảnh hưởng với các bên liên quan 5. Nâng cao động lực làm việc của nhân viên của công ty Vai trò và tiềm năng của doanh nghiệp trong hoạt động phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, đặc biệt tăng cường sự tham gia của họ vào trong các nội dung 7 trên có thể đưa lại hiệu quả rất lớn. Thêm vào đó, việc chia sẻ kinh nghiệm, thông tin và kiến thức tại các diễn đàn quốc gia hay các tọa đàm hoặc hội thảo giữa các các doanh nghiệp cùng ngành hoặc khác ngành cũng như các bên liên quan khác là cơ hội lớn nhằm khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp trong hoạt động phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. 1.1.2 Năng lực nội tại của doanh nghiệp trong hoạt động ứng phó với thiên tai: Khả năng cũng như năng lực ứng phó và giảm thiểu thiệt hại của thiên tai của bản thân doanh nghiệp phụ thuộc vào những nhân tố sau: - Tính chủ động ứng phó của doanh nghiệp (nhận thức của doanh nghiệp về hoạt động này), doanh nghiệp có ý thức trong hoạt động này không, có sẵn sàng chuẩn bị ứng phó với thiên tai hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức và hành động của doanh nghiệp đối với hoạt động này. - Tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động này: cụ thể doanh nghiệp chịu đầu tư như thế nào vào hoạt động ứng phó với thiên tai của doanh nghiệp, có sẵn sàng mua bảo hiểm rủi ro thiên tai về tài sản hàng hóa của công ty… có sẵn sàng để ra một khoản tiền dành hoạt động này. - Mức độ kiên cố của nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị… - Kỹ thuật hay kỹ năng của doanh nghiệp trong hoạt động này: Doanh nghiệp có nắm rõ được những kiến thức cơ bản trong hoạt động phòng chống và giảm nhẹ khi thiên tai xảy ra, có biết về kỹ thuật phòng tránh trước khi thiên tai xảy ra, trong thiên tai sẽ làm gì và phục hồi sau thiên tai sẽ thực hiện như thế nào? Đây chính là những kỹ năng cơ bản việc lập kế hoạch ứng phó với thiên tai và lồng ghép lập kế hoạch ứng phó và giảm nhẹ thiên tai với kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp có biết áp dụng hay sử dụng những công nghệ mới trong giảm thiểu và ứng phó với thiên tai? Những yếu tố kỹ thuật, công nghệ này sẽ giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động ứng phó và giảm thiểu. 8 - Vấn đề con người: cũng là một trong những yếu tố cốt lõi, doanh nghiệp có đủ nhân lực cho việc ứng phó thiên tai và các nhân sự của doanh nghiệp đã được trang bị đầy đủ kỹ năng và được luyện tập thành thạo trong hoạt động này. - Vấn đề hợp tác với các doanh nghiệp khác trong hoạt động giảm nhẹ ứng phó với thiên tai: sẽ giúp doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều hơn sự hỗ trợ của doanh nghiệp khác trong hoạt động này, giúp tăng cường thông tin, kinh nghiệm cho doanh nghiệp. - Quản lý hoạt động ứng phó và giảm nhẹ rủi ro thiên tai: giữ vai trò quan trọng nhất trong tất cả nội dung trên. Quản lý sẽ nhìn thấy đâu là điểm yếu nhất của doanh nghiệp khi thiên tai xảy ra, từ đó sẽ đề ra các biện pháp hỗ trợ để giảm thiểu thiệt hại. Quản lý sẽ quyết định ngân sách dành cho hoạt động này là bao nhiêu, quyết định con người và kỹ thuật cũng như yêu cầu các kế hoạch cho hoạt động. Cuối cùng, quản lý sẽ giúp điều phối, kết nối và thúc đẩy mọi mắt xích trong chuỗi hoạt động ứng phó và giảm nhẹ của doanh nghiệp, giúp nó hoạt động trơn tru và hiệu quả. Tất cả những yếu tố trên chính là năng lực nội tại của doanh nghiệp trong ứng phó và giảm nhẹ thiệt hại của doanh nghiệp khi thiên tai. 1.1.3 Mức độ quan tâm của doanh nghiệp với rủi ro thiên tai Doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV luôn chỉ tập trung vào các rủi ro trong kinh doanh. Chính vì thế họ luôn đưa ra những quyết định và hành động thận trọng để giảm thiểu những rủi ro kinh doanh này. Tuy nhiên những hành động nhằm giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro thiên tai gây ra thực tế nhiều khi lại vượt quá năng lực của doanh nghiệp đặc biệt là các DNNVV. Chính vì thế các doanh nghiệp đã bắt đầu dần nhận ra vấn đề quản lý rủi ro thiên tai là một nhân tố quan trọng của kinh doanh liên tục và làm gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong một thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Do vậy vấn đề xây dựng các biện pháp tại chỗ nhằm giảm thiểu các tổn thất của thiên tai, một mặt làm giảm thiểu tổn hại cho chính bản thân doanh nghiệp mặt khác sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ và đưa lại một hình ảnh đáng tin cậy đối với khách hàng cũng 9 như các nhà đầu tư trong việc thu hút đầu tư và đưa lại những dự án đầy hứa hẹn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay với mọi loại hình và quy mô luôn phải đối mặt với rất nhiều áp lực như áp lực của tăng trưởng, quy định chính sách, dư luận và thị trường. Nếu quản lý rủi ro thiên tai được xem như một nhu cầu hoàn toàn mới của doanh nghiệp, thì nhu cầu này sẽ phải nằm trong một loạt các nhu cầu cũng như những vấn đề mà doanh nghiệp sẽ xem xét để lựa chọn thứ tự ưu tiên. Để giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, doanh nghiệp cần phải hành động ngay lập tức, nó phải được ưu tiên và thực hiện lồng ghép trong bối cảnh của doanh nghiệp: về quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực nghành nghề, địa điểm, đặc trưng sản xuất kinh doanh và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có kế hoạch chuẩn bị ứng phó và giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai ở mọi cấp độ. Thiên tai, dù là tự nhiên hay nhân tạo hoặc kết hợp với cả 2 yếu tố này, thì đều có sự tham gia của nhiều yếu tố và việc đưa ra duy nhất một mô hình hay một kịch bản để nghiên cứu nó là điều không thể, mà luôn phải nghiên cứu nó dưới rất nhiều mô hình và kịch bản khác nhau. Do đó, việc lên kế hoạch về kinh phí, nhân lực, xắp xếp lại tổ chức để chuẩn bị ứng phó với một thảm họa thiên tai mà có thể hoặc chưa chắc đã diễn ra là một trong những nội dung luôn nhận được ít được quan tâm từ phía lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân chính của doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch ứng phó với thiên tai. Chính vì thế, các khoản đầu tư để giảm thiểu thiệt hại từ rủi ro thiên tai thường chỉ được coi là các khoản phụ trợ, đặc biệt là khi doanh nghiệp đang có một loạt những vấn đề cần ưu tiên khác và cần phải thực hiện ngay và nó sẽ đưa lại những kết quả đầu tư kinh doanh rõ rệt thì những đầu tư cho hoạt động ứng phó và giảm nhẹ thiên tai càng đứng cuối trong danh sách phải chi dự phòng của doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp thấy được vai trò cũng như tại sao doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch chủ động ứng phó với thiên tai, và tiếp theo là đưa ra những kế hoạch và những biện pháp cụ thể phù hợp nhằm chủ động ứng phó và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro thiên tai đưa lại, đây thực sự là một thách thức rất lớn. 10 1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động ứng phó với thiên tai Kể từ sau trận lụt tại Thái Lan và động đất sóng thần tại Nhật Bản năm 2011, vai trò của doanh nghiệp đặc biệt DNNVV trong hoạt động quản lý rủi ro thiên tai đã thực sự nhận được sự quan tâm đặc biệt của các chính phủ các nước; thiệt hại về kinh tế do thiên tai xảy ra không còn nằm trong phạm vi nền kinh tế quốc gia mà nó đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu thông qua chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng hiện đang giữ vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy hoạt động phòng chống thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Như trên đã phân tích về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với hoạt động ứng phó với thiên tai. Trong khi các doanh nghiệp đa phần là chưa quan tâm và thờ ơ đến hoạt động này, chính vì vậy năng lực nội tại của doanh nghiệp trong hoạt động này thường rất yếu kém. Vậy những nhân tố nào có thể giúp cho DNNVV tăng cường và phát huy được nội lực mình trong hoạt động ứng phó với thiên tai (làm cho họ thực sự quan tâm tới hoạt động phòng tránh thiên tai, sẵn sàng dành một khoản tài chính đầu tư cho hoạt động này, có kỹ thuật cho phòng chống và giảm nhẹ thiên tai…). Và song song với việc tăng cường năng lực nội tại của doanh nghiệp còn hỗ trợ thêm cho doanh nghiệp trong việc giảm thiểu tối đa thiệt hại khi thiên tai xảy ra. Vậy những tác nhân bên ngoài có thể giúp cho doanh nghiệp tăng cường năng lực trong hoạt động ứng phó với thiên tai phải kể đến: - Khả năng giám sát các mối nguy hiểm và rủi ro thiên tai thông qua dự báo và cảnh báo sớm. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đủ thời gian và chủ động chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó với thiên tai - Tăng cường năng lực chống chịu của doanh nghiệp và cộng đồng thông qua các công trình hạ tầng phòng chống thiên tai: đập, đê biển … - Nhận thức của toàn xã hội, đặc biệt của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức liên quan, và của chính bản thân doanh nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của trong hoạt động ứng phó và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Thực tế cho thấy chính phủ và các cơ quan nhà nước liên quan sẽ tạo ra những hỗ trợ rất tích cực và vững vàng cho hoạt động quản lý thiên tai của doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV 11 đồng thời các bên này cũng giữ vai trò then chốt trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp trong hoạt động quản lý và giảm thiểu thiệt hại thiên tai. Từ việc hiểu rõ ý nghĩa và vai trò của hoạt động này các bên sẽ quan tâm và tiến hành những hoạt động thực tế có hiệu quả để góp phần hỗ trợ cho phòng chống thiên tai nói chung và DNNVV trong hoạt động phòng chống thiên tai nói riêng. - Khuôn khổ Chính sách luật pháp về quản lý rủi ro thiên tai: có thể nói chính sách luật pháp tạo ra một xương sống chung cho hoạt động quản lý thiên tai của doanh nghiệp. Một chính sách cụ thể, minh bạch và hợp lý đưa lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, sẽ thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp trong quản lý rủi ro thiên tai. Việc quy định rõ vai trò và trách nhiệm của chính quyền trung ương và địa phương và các bên liên quan trong việc phối hợp thực hiện các biện pháp ứng phó và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra được cho là vô cùng quan trọng trong hoạt động này qua đó doanh nghiệp sẽ thấy rõ được ý thức trách nhiệm cũng như vai trò của họ trong hoạt động phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình khôi phục sau thiên tai: như hỗ trợ về thuế, chính sách tài chính tín dụng ngân hàng và các biện pháp khác… sẽ giúp doanh nghiệp sớm hồi phục và đi vào hoạt động trở lại. Đặc biệt các chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV đầu tư vào các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai sẽ là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng, nó sẽ giúp doanh nghiệp tại các vùng này yên tâm hơn trong sản xuất kinh doanh. Có thể khẳng định rằng các chính sách của chính phủ và địa phương đóng vai trò cốt lõi trong sự thu hút doanh nghiệp tham gia vào hoạt động phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai. - Bên cạnh sự tham gia từ chính phủ tới cấp chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước, thì còn rất cần sự tham gia các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Chính vì thế các chính sách của nhà nước về vấn đề này cũng cần phải rất đồng bộ và chặt chẽ; cần có sự phối hợp tham gia của nhiều đối tượng. Các quy định pháp luật về thuế, tài chính, bảo hiểm, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động ứng phó và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV cần phải thống nhất, đồng bộ, 12 rõ ràng và minh bạch. Có thể nói đây là những nhân tố chính tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp đặc biệt đối với DNNVV trong hoạt động phòng chống và giảm thiểu thiệt hại của doanh nghiệp trong thiên tai. Vấn đề tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật chính sách đến doanh nghiệp và cách thức vận dụng nó là điều vô cùng cần thiết, để đưa các quy định vào thực tiễn, đồng thời giúp các doanh nghiệp có thể tận dụng được tối đa những chính sách hỗ trợ của nhà nước trong hoạt động ứng phó và giảm nhẹ thiên tai. - Ngăn ngừa thảm họa thông qua việc lập kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai hay kế hoạch kinh doanh liên tục khi có thiên tai xảy ra là điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các DNNVV. Các kế hoạch này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động và sẵn sàng ứng phó và giảm thiểu thiệt hại khi thiên tai xảy ra cho doanh nghiệp. Các hoạt động của doanh nghiệp nhằm phòng ngừa và giảm nhẹ trước, trong và sau thiên tai là vô cùng quan trọng cho việc duy trì sản xuất kinh doanh khi thiên tai xảy ra đặc biệt giảm những tổn thất cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp sớm phục hồi sau thiên tai. Chính vì thế một bản kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai chi tiết, cụ thể cộng thêm việc doanh nghiệp thường xuyên có sự diễn tập với tình huống thiên tai xấu sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được thiệt hại và sớm khôi phục sau thiên tai. - Thêm vào đó, một cơ chế chia sẻ thông tin cũng được coi là góp phần vào việc nâng cao năng lực cho doanh nghiệp trong hoạt động ứng phó thiên tai. Các cơ chế tương tác chia sẻ học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trong hoạt động này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường năng lực ứng phó và giảm nhẹ thiệt hại khi thiên tai xảy ra. Các cuốn cẩm nang về việc lập kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai hay kinh doanh liên tục cho doanh nghiệp được cho là rất cần thiết cho doanh nghiệp. - Bảo hiểm và các cơ chế tài chính trong phòng chống thiên tai; điều này đồng nghĩa với việc làm thế nào để liên kết bảo hiểm với giảm thiểu rủi ro thiên tai nhằm tạo ra những bộ đệm giảm thiệt hại cho doanh nghiệp khi thiên tai xảy ra. Thành lập các quỹ bảo hiểm phòng chống thiên tai, luôn rất được quan tâm tại rất nhiều quốc gia. 13 - Một nhân tố nữa cũng tác động tích cực vào năng lực ứng phó thiên tai của doanh nghiệp đó chính là một đội ngũ chuyên gia tư vấn về giảm thiểu rủi ro thiên tai giúp tăng cường tính chống chịu của doanh nghiệp trước thiên tai. Tại các quốc gia thường xuyên bị thiên tai xảy ra như Nhật Bản họ đã có một đội ngũ chuyên gia rất mạnh về lĩnh vực này, chuyên đi tư vấn, đào tạo và huấn luyện cho doanh nghiệp trong hoạt động ứng phó và giảm nhẹ thiên tai. 1.1.5 Một số khái niệm liên quan đến thiên tai và biến đổi khí hậu Hiểm họa tự nhiên: Là hiện tượng tự nhiên có thể gây tổn thất về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và gián đoạn các hoạt động kinh tế, xã hội ( trích Dự thảo Luật phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Việt Nam) Thiên tai: Là sự gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội gây tổn thất về người, tài sản, môi trường và điều kiện sống do các hiểm họa tự nhiên gây ra Rủi ro thiên tai: là thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường sống, các hoạt động kinh tế, xã hội tại một số cộng đồng trong một khoảng thời gian nhất định. Tình trạng dễ bị tổn thương: là những đặc điểm của một cộng đồng, một hệ thống hoặc tài sản khiến cho cộng đồng, hệ thống hoặc tài sản đó dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động có hại từ hiểm họa tự nhiên Giảm nhẹ rủi ro thiên tai (GNRRTT) Theo dự thảo luật phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Việt Nam: Giảm nhẹ rủi ro thiên tai là giảm thiểu hoặc hạn chế các tác động có hại của hiểm họa tự nhiên và thiên tai. Khái niệm và kinh nghiệm thực tế về GNRRTT thông qua những nỗ lực mang tính hệ thống nhằm phân tích và quản lý những nhân tố gây ra thiên tai bằng việc Giảm nhẹ nguy cơ dẫn tới những thiên tai, Giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương đối với người, tài sản, quản lý đất và môi trường một cách khôn ngoan và cải thiện việc phòng ngừa đối với những sự kiện xấu. Quản lý rủi ro thiên tai (QLRRTT): Là quá trình mang tính hệ thống nhằm áp dụng các quy định hiện hành, huy động cơ quan, tổ chức, cá nhân và kỹ năng cần 14 thiết để thực hiện các chiến lược, chính sách và nâng cao khả năng ứng phó, giảm thiểu tác động bất lợi của hiểm họa và thiên tai. Đây là một thuật ngữ mở rộng đối với thuận ngữ chung “ quản lý rủi ro” để chỉ một vấn đề cụ thể của các rủi ro thiên tai. QLRRTT đề cập đến các hoạt động thực hiện nhằm GNRRTT. Trước đây, mục tiêu chính của QLRRTT là nhằm phòng tránh, hay giảm nhẹ hay chuyển những ảnh hưởng có hại của các hiểm họa thông qua những hoạt động tổng hợp và các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sau thiên tai. Tuy nhiên sau này, người ta hướng sự quan tâm nhiều hơn đến các việc xây dựng các kế hoạch quản lý thiên tai theo hướng nâng cao năng lực để giảm nhẹ mối đe dọa của thiên tai. Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (2011), Tài liệu kỹ thuật: Quản lý rủi ro thiên tai và Thích ứng với biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu: là sự thay đổi trạng thái khí hậu có thể được nhận biết bằng các thay đổi giá trị trung bình và /hoặc sự biến thiên các đặc tính của nó, và duy trì trong các thời đoạn kéo dài, theo tiêu chuẩn thường là hàng thập kỷ hoặc dài hơn Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (2011), Tài liệu kỹ thuật: Quản lý rủi ro thiên tai và Thích ứng với biến đổi khí hậu 1.2 Kinh nghiệm quốc tế về phòng chống thiên tai của doanh nghiệp 1.2.1 Vai trò của doanh nghiệp Nhật Bản và kế hoạch kinh doanh liên tục Vai trò của các bên liên quan trong xã hội dân sự là phụ thuộc vào nhau và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế. Doanh nghiệp đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nền kinh tế địa phương trong thời gian bình thường cũng như khi thiên tai xảy ra. Chính phủ Nhật bản đã thúc đẩy Kế hoạch kinh doanh lien tục (KHKDLT) như là một phần của khung chính sách của họ. Sau khi trận động đất lịch sử tại miền Đông của Nhật Bản xảy ra năm 2011, thực tế đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp tư nhân Nhật Bản đã chưa thực sự có nỗ lực trong hoạt động ứng phó và giảm thiểu thiệt hại khi thiên tai xảy ra . Một số thông tin chung 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan