loe NGOAI THƯƠNG
TẾ N G O Ạ I T H Ư Ơ N G
T NGHIEP
RANH
T NAM
TRỊNH THỊ THU HƯƠNG
ị UYÊN THỊ HỒNG MINH
- K40C - KTNT
HÀ NỘI - 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TỀ NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN THODE ÍINIVER5I1Y
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
Dê tài:
TĂNG CƯỜNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫnTS. TRỊNH THỊ THU HƯƠNG
NGUYỄN THỊ HỐNG MINH
Sinh viên thực hiện
ANH 9 - K40C - KTNT
Lớp
ps^nr VIÊN!
li
....'.í, Đ Ạ I n ó c
Vj 361 T b J O N Ê
HẢ NỘI - 2005
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ẩ U
CHƯƠNG ì:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ N Â N G Lực CẠNH TRANH
Ì
3
ì. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ N À N G Lực CẠNH TRANH
3
Ì. Một sô vấn để về cạnh tranh
3
2. Nâng lực cạnh'tranh: định nghĩa và các yếu tô cấu thành
7
li. N À N G LỰC CẠNH TRANH C Ù A DOANH NGHIỆP B Á O HIỂM
li
Ì, Báo hiểm và tác dụng cùa bảo hiểm
ÌÌ
2. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiếm
14
3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cùa doanh nghiỆp báo hiếm
16
4. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cùa doanh nghiỆp bảo hiếm
22
CHƯƠNG l i :
THỰC TRẠNG N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁO HIỂM ....31
VIỆT NAM HIỆN NAY
31
ì SO LƯỢC VỀ THỊ TRUỒNG BÁO HIỂM VIỆT NAM
31
1. Lịch sử hình thành ngành bảo hiểm ViỆt Nam
ĩÌ
2. Vài nét về thực trạng thị trường bão hiểm ViỆt Nam hiỆn nay
34
li. ĐÁNH GIÁ NÂNG Lực CẠNH TRANH CÙA CÁC DOANH NGHIỆP BÁO HIỂM VIỆT
46
NAM
1. Phân tích môi trường bên trong cùa các doanh nghiỆp bảo hiểm ViỆt Nam
46
Ì. Ì Những điểm mạnh (strengths)
46
Ì .2 Nhũ ng mặt han chế (weaknesses)
49
2. Phân tích môi trường bên ngoài cùa các doanh nghiỆp bào hiếm ViỆt Nam
58
2. Ì Những thuận lợi
59
2.2 Những khó khăn đối với các doanh nghiỆp bảo hiếm ViỆt Nam
61
CHƯƠNG IU:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP V À KIẾN NGHỊ NHẰM N Â N G CAO N Â N G Lực CANH TRANH
70
CUA CÁC DOANH NGHIỆP BÀO HIỂM VIỆT NAM
ì. CHIẾN mọc PHÁT TRIỂN THỊ TRUỒNG BÁO HIẾM VIỆT NAM TRONG NHŨNG NAM
TỚI.......
70
1. Mục tiêu chung:
70
2. Mục tiêu cụ thể:
70
li. CÁC GIẢI PHÁP
71
1. Tiếp tục kiỆn toàn bộ máy nhãn sự và tổ chức của doanh nghiỆp báo hiểm .... 72
2. Tiếp tục hiỆn đại hoa công nghỆ quản lý, chú trọng đến công tác tự kiếm tra.
giám sát trong doanh nghiỆp
73
3. Xây dựng chiến lược kinh doanh hiỆu quả trong điều kiỆn mới
74
4. Tăng cường tiềm lực tài chính
76
5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường đê thực hiỆn đa dạng hoa sán phàm.
nâng cao chất lượng sản phẩm. dịch vụ báo hiểm
76
6. Phát triển các kênh phán phôi sàn phẩm
77
7. Đa dạng hoa, mớ rộng và nâng cao hiỆu quả hoạt động đầu tư
78
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
92 hàng
9. Xây dựng lòng trung thành cùa khách
79
IU. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ
Ì. Về phía Nhà nước
KẾT LIỆU
TÀI
2.
LUẬN
Về
THAM
phía hiỆp
K H Á hội
O bào hiểm
so
•
81
zzzzz..zzz
82
88
90
91
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập thị trường dịch vụ tài chính nói chung, thị trường bảo hiểm
nói riêng là một xu thế khách quan trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoa
kinh tế. Năng lực cạnh tranh là một yếu tố quyết định đối với m ỏ i doanh
nghiệp trong quá trình hội nhập vì bản chất của hội nhập là quá trình doanh
nghiệp trong nước phải trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài có trình độ phát triển cao hơn. Do vậy, các doanh nghiệp cần tìm các
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tương đương hoợc cao hơn so với
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài để không bị thua thiệt
trong quá trình hội nhập.
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi m ớ i và m ờ cửa. tăng cường
hội nhập quốc tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài kết hợp với việc phát
triển nội lực, thị trường bảo hiểm Việt N a m đã phát triển vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, đánh dấu một bước chuyển căn bản từ một thị trường
độc quyền Nhà nước sang một thị trường khá hoàn chỉnh với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm.
Tính đến nay, thị trường bảo hiểm Việt N a m đã có tốc độ tăng trướng
nhanh, mạnh và ổn định trong khu vực và trên thế giới với tốc độ tăng bình
quân doanh thu phí bảo hiểm (1993- 2004) là 3 0 % . Trong hơn một thập ký
qua, tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm đã chiếm 0,37% (1993) tăng lên
1,86% (năm 2004) trên G D P và đạt 900 triệu U S D '. M ụ c tiêu đến 2010.
Việt N a m phấn đấu đạt tý trọng doanh thu phí bảo hiểm trên G D P là 4%.
Từ chỗ thị trường bảo hiểm chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước
duy nhất là Bảo Việt, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiếm phi nhân
thọ, đến nay thị trường bảo hiếm Việt N a m hiện đã có đủ các loại hình
doanh nghiệp và đa dạng v ề hình thức sỏ hữu, nguồn vốn, tổng quỹ d ự
phòng về nghiệp vụ và sàn phẩm dịch vụ bảo hiếm ngày càng đa dạng.
phong phú. Tính đến 1/7/2005 thị trường bảo h i ể m V i ệ t N a m có 30 doanh
1
Tạp chí báo hiểm số 3 Tháng 8/2005
ì
nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực k i n h doanh bảo hiểm: nhàn thọ.
phi nhân thọ, k i n h doanh tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm trong đó có 3
doanh nghiệp nhà nước, l o công ty cổ phán, 6 doanh nghiệp liên doanh. 11
doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài. Ngoài ra, còn có sự góp mặt của gần
30 vãn phòng đại diện của các tổ chức bảo h i ể m nước ngoài tại V i ệ t Nam.
chưa kể đến các t ổ chức tài chính trong nước như V i e t c o m b a n k đang ấp ù
đề án k i n h doanh bảo hiểm.
2
Thị trưậng báo hiếm Việt Nam đang phát triển m ộ t cách rất "sôi
động" cùng với sự góp mặt cùa ngày càng nhiều các doanh nghiệp, tổ chức
bảo hiểm cả trong và ngoài nước nên mức độ cạnh tranh trong ngành bảo
hiểm ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. V ấ n đề nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước ngày càng trỏ nên cấp thiết.
V ớ i thực tế như vậy, cùng với sự giúp đỡ tận tình của TS. Trịnh Thị
Thu Hương, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Tăng cưậng khá năng cạnh tranh
của các công ty bảo h i ể m V i ệ t Nam". D o điều kiện nghiên cứu nên em x i n
phép chí đi sâu vào lĩnh vực bảo hiểm thương mại.
Ngoài phần m ậ đầu và kết luận, Luận văn được chia thành ba phán :
Chuông ì: Lý luận chung về bảo hiếm và năng lực cạnh tranh.
Chương l i : Thực trạng khá năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
bảo hiểm V i ệ t N a m hiện nay.
Chương I U : M ộ t số giải phấp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm V i ệ t Nam.
2
Thúi báo kinh tế Việt Nam số 162 ngày 16/8/2005
2
CHƯƠNG ì:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH
L KHẢI QUÁT CHUNG VỀ NÀNG Lức CANH TRANH
1. Một số vấn đề về cạnh tranh
1.1 Khái niệm
Vấn đề cạnh tranh kinh tế, về mặt lý luận từ lâu đã được các nhà kinh
tế học trước c. Mác và chính những nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác LeNin cũng đã để cập đến. Do cách tiếp cận cũng như mục đích nghiên cứu
khác nhau nên đã có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh. K ế thừa các quan
điểm của các nhà nghiên cứu có thể khái quát rằng:
Cạnh tranh là quan hệ kinh té phản ánh mối quan hệ kinh tê giữa lúc
chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường cùng theo đuổi mục đích lợi
nhuận tối đa. Đó là sự ganh đua qiữa các chủ thể kinh rể nhâm giành được
những điêu kiện thuận lợi nhất để lim được lợi nhuận siêu ngạch.
Ngoài ra, cạnh tranh còn là phương pháp giải quyết mâu thuốn về lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Các chủ thể
kinh tế cạnh tranh nhau với mục đích cuối cùng là lợi nhuận: đối với nhà
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đươc thông qua việc chiếm lĩnh được
thị trường, giành được khách hàng cũng như những điểu kiện sản xuất tốt
nhất, còn đối với người tiêu dùng cạnh tranh là đế giành được lợi ích tiêu
dùng và sự tiện lợi.
1.2 Vai trò của cạnh tranh
Với khái niệm như trên ta thấy rằng cạnh tranh vừa là môi truồng vừa
là động lực của nền kinh tế thị trường. Đảng ta cũng đã nhận thức rõ vai trò
quan trọng của cạnh tranh thế hiện ỏ văn kiện đại hội IX cùa Đảng "Cơ chế
' Cạnh tranh kinh t í - PGS. .TS Trần Văn Tùng - N X B Thế giới - năm 2004
3
thị trường đòi h ỏ i phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh,
hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh là vì sự phát triển của đất nước c h ứ không
phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí các nguồn lực hay thôn tính lẫn nhau".
Cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giỗa
lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã
hội.
- Đ ố i với các doanh nghiệp: cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của m ỗ i doanh nghiệp, do khả năng cạnh tranh tác động trực tiếp đến
kết quả tiêu thụ sản phẩm, m à tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong
việc xem xét doanh nghiệp đó có nên tiếp tục sản xuất kinh doanh nỗa hay
không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
mỗi doanh nghiệp tìm ra nhỗng biện pháp đế nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thù cạnh tranh.
- Đ ố i vói người tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh giỗa các doanh nghiệp
m à người tiêu dùng có cơ hội nhận được nhỗng sản phẩm ngày càng phong
phú và đa dạng với chất lượng và giá thành phù hợp.
- Đ ố i với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh một mặt đẩy nhỗng doanh
nghiệp làm ăn yếu k é m đến chỗ phá sản, mặt khác nó tạo môi trường tốt
cho cấc doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả phát triển. Cạnh tranh không
phải là sự huy diệt m à là sự thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử
dụng lãng phí nguồn lực của xã hội bằng các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đấy nền kinh tố đất
nước phát triển. Cạnh tranh là điều kiện phát huy tính năng động của các
doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải sáng tạo và áp dụng khoa học,
công nghệ cao trong săn xuất kinh doanh từ đó thúc đấy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, cạnh trạnh còn góp phần gợi m ở nhỗng
nhu cầu m ớ i của xã hội thông qua sự ra đời của nhỗng sản phẩm mới.
1.3 Các loại hình cạnh tranh
C ó nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa theo các tiêu chí khác nhau:
4
•
Dưới góc độ các chủ thể tham gia thị trường:
• Cạnh tranh giữa những người bán vói nguôi mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ, bán đắt trên thị
trường. Những người bán luôn muốn bán hàng hoa, dịch vụ với giá cao
nhất, còn người mua lại muốn mua với giá thấp nhất. Cạnh tranh được thực
hiện qua quá trình đàm phán cho đến khi đạt được mẩc giá mà người bán
đổng ý bán và người mua chấp nhận mua.
- Cạnh tranh giũa người bán vói nhau:
Là cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau đế tranh
giành khách hàng và thị trường. Kết quả cùa cuộc cạnh tranh này là cho ra
những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả giảm và có lợi cho người mua.
Còn những doanh nghiệp không chịu được sẩc ép của cạnh tranh sẽ phải từ
bỏ thị trường, nhường lại thị phần cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
- Cạnh tranh giũa nguôi mua vói nhau:
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn
cầu, hàng hoa trên thị trường khan hiếm sẽ diễn ra cuộc tranh giữa người
mua với nhau làm cho giá hàng hoa và dịch vụ tăng lên. Người mua sẵn
sàng chấp nhận mẩc giá cao đế mua được hàng hoa mà họ cần.
• Dưới góc độ thị trường: cạnh tranh được chia làm hai loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Pure competition):
Là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả của hàng hoa, dịch vụ không
đổi trên phạm vi toàn thị trường do cà người bán và người mua đều biết rõ điểu
kiện thị trường. Trong điều kiện đó, không một doanh nghiệp nào có đủ sẩc
mạnh ảnh hường đến giá cả hàng hoa và dịch vụ của mình trên thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (imperfect competition):
Đây là hình thẩc cạnh tranh tồn tại chiếm ưu thế trong ngành sản
xuất mà người bán có đủ sẩc mạnh chi phối đến giá cả hàng hoa, dịch vụ
của mình trên thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo lại chia làm hai loại:
Cạnh tranh độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền.
5
*
Cạnh tranh độc quyền nhóm:
Tồn tại trong cấc ngành sản xuất chí có một số ít nhà sản xuất. mỗi
nhà sản xuất đều nhận thức được rằng giá cả sản phẩm của mình không chỉ
phụ thuộc vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động cùa các
đối thù cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
* Canh tranh mang tính độc quyền:
Là hình thức cạnh tranh mà ngưựi bán có thể ảnh hưởng đến ngưựi
mua thông qua sự khác biệt về hình dáng, kích thước, nhãn mác. chất lượng
sản phẩm của mình. Trong nhiều trưựng hợp ngưựi bán buộc ngưựi mua
phải chấp nhận giá mà mình đưa ra.
• Căn cứ vào công đoạn sản xuất, kinh doanh:
Cạnh tranh được chia thành 3 loại: cạnh trạnh trước, trong và sau khi
bán hàng, cạnh tranh lúc này thông qua phương thức thanh toán và dịch vụ.
• Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tê:
- Cạnh tranh dọc (cạnh tranh nội bộ ngành):
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hay một chủng loại sản phẩm. Cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi giá cả và sản lượng hàng bán sẽ có điểm dừng
và tại đó hình thành một thị trưựng thống nhất với một mức chi phí bình
quân. Khi đó, doanh nghiệp nào có mức chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản
và các doanh nghiệp có mức chi phí bình quán thấp sẽ thu lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh ngang (Cạnh tranh giữa các ngành khác nhau):
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
khác nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự
phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành khác nhau và kết quả là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân. Trong cạnh tranh ngang sẽ không có doanh
nghiệp bị loại khỏi thị trưựng song giá cá hàng hoa ở mức thấp, lợi nhuận
giảm dần.
6
2. Năng lực cạnh tranh: định nghĩa và các yếu tố cấu thành
2.1 Định nghĩa
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tồn tại, duy trì.
gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh tranh của cúc sàn phẩm
hay đích vụ của doanh nghiệp.
4
Khi nghiên cứu về cạnh tranh các nhà nghiên cứu thường sử dụng các
khái niệm: sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Các
khái niệm trên đều có quan hệ với cạnh tranh và không hoàn toàn đồng
nhất với nhau. Nhưng trên thực tế, các khái niệm trên được dùng như những
khái niệm đồng nghĩa. Theo lý thuyế t thương mại truyền thống, năng lực
5
cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sàn xuất và nàng
suất lao động. Theo M.Porter năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khá năng
khai thác các năng lực độc đáo của mình đặ tạo ra những sản phẩm với chi
phí thấp và tạo ra được sự dị biệt của sản phẩm. Theo cách hiặu này. thì
doanh nghiệp nào có khả năng tạo ra được sản phẩm có chất lượng tương lự
sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng với chi phí thấp hơn hoặc là sản
xuất được những sản phẩm độc đáo mà không doanh nghiệp nào khác có
thặ sản xuất được thì được coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn.
2.2 Các nhân tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
2.2.1 Thông tin
- Thông tin về khả năng cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ cùng loại
- Thông tin về tình hình cung- cầu và giá cả trên thị trường
- Thông tin về công nghệ mới
- Thông tin về hoạt động và cả thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh
Trong thời đại bão táp thông tin, các doanh nghiệp cần phải làm chủ
được các phương tiện thông tin hiện đại kặ cả thương mại điện tử đế phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
J
5
tạp chí bảo hiếm số 3 tháng 9/2002 trang 7
Cạnh tranh kinh tí - PGS. TS Trán Vãn Tùng - NXB Thế giới - Năm 2004
7
2.2.2 Khả năng tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
Đ ể đánh giá m ộ t doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không ta xét
qua các chỉ tiêu sau:
s
Thị phần: theo như định nghĩa đã nêu trên về năng lực cạnh
tranh thì thị phần và khả năng tăng thị phẩn là m ộ t trong những chỉ tiêu
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. C ó hai loại
thị phẩn:
+ Thị phán tuyệt đối: được xác định bời cóng thức:
D T B H của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =
DTBH cùa toàn thị trường
+ Thị phần tương đối: có công thức như sau
DTBH của doanh nghiệp
Thị phần tương đối =
——
——
D T B H các Đ T C T mạnh nhởt trên thị
trường
Trong đó: DTBH là doanh thu bán hàng.
Đ T C T là đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào có hai chỉ tiêu trên càng lớn càng chứng tò doanh
nghiệp đó càng có năng lực cạnh tranh, ngược lại thì doanh nghiệp cần tìm
các biện pháp tăng cường hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
•S
Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng là lượng tiền m à
doanh nghiệp thu được do thực hiện việc cung cởp hàng hoa của mình trên
thị trường trong một. thời kỳ nhởt định và được xác định bởi công thức:
M=Ỳ ix Q>
p
J
Trong đó: M là doanh thu bán hàng.
Pi là giá bán của Ì đơn vị hàng hoa loại i.
Q i là lượng bán ra của hàng hoa loại i .
8
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay thì việc tăng giá bán là
rất khó vì vậy doanh thu bán hàng tăng chủ yếu là do tăng lượng hàng hoa
bán ra. Vì vậy tăng doanh thu bán hàng chính là biện pháp tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
s Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa doanh thu đạt được với toàn bộ chi phí m à doanh nghiệp đã bỏ ra để có
được doanh thu đó ( L N = DT - CP). Doanh thu là chỉ tiêu tài chính ban đầu
và l ợ i nhuận là chi tiêu tài chính cuụi cùng để đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài lợi nhuận, người ta còn sử dụng chi tiêu tý
suất lợi nhuận để đánh giá với công thức: T S L N = LN/DT. Ngoài thị phần
và doanh thu bán hàng thì lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng là các chi tiêu
quan trọng đê đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu thị phần
và doanh thu cao nhưng lợi nhuận và tỷ suất l ợ i nhuận thấp chứng tỏ để
chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí m à kết
quả thu được lại không cân xứng với chi phí bỏ ra. K h i đó doanh nghiệp
phải có biện pháp kịp thời cân đụi lại chi phí và doanh thu nếu không sẽ gặp
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
2.2.3 Kha năng đảm bảo chữ "tín "
Trong bụi cảnh cạnh tranh khục liệt thì vấn đề đảm bảo chữ "tín" có
ý nghĩa rất quan trọng. Những hành động bất tín, gian lận
chi có thể
mang lại lợi nhuận trước mắt nhưng sẽ làm cho doanh nghiệp thiệt hại về
lâu dài, sẽmất bạn hàng, mất khách hàng và chỗ đứng trên thị trường.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh sẽ có những sản phẩm
cũng có sức cạnh tranh. V ậ y một sản phẩm như t h ế nào được gọi là sản
phẩm có sức cạnh tranh.
9
2.3 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm
M ộ t sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên
thị trường k h i có giá thấp hơn hoặc chất lượng phục vụ cao hơn. K h i xét đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiồp ta cũng cẩn xét đến khả năng cạnh
tranh của sản phẩm m à doanh nghiồp đó sản xuất ra. K h ả năng cạnh tranh
của một sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi t h ế cạnh tranh của nó. Đ ể
đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm trước hết ta phải xác định được
lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. L ợ i thế cạnh tranh của sản phẩm được hiểu
là những thế mạnh m à sản phẩm có hoặc có thể huy động để có thể giành
được thắng lợi trong cạnh tranh. C ó hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
V
L ợ i thế về chi phí: tạo ra được những sản phẩm có chi phí thíp
hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Các nhân tó sản xuất như đất
đai, vốn và lao động thường được x e m là nguồn lực đê tạo ra lợi thế cạnh
tranh.
V
L ợ i thế về sự khác biồt: dựa vào sự khác biồt của sản phẩm làm
tăng giá trị sử dụng cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng của sản
phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiồn khi sử dụng sản phẩm. L ợ i thế này cho
phép thị trường chấp nhận sản phẩm với giá thậm chí cao hơn sán phẩm của
đối thú cạnh tranh.
Thông thường viồc xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dựa vào các tiêu chí sau:
r-
Chát lượng và da dạng hoa sản phẩm: một sản phàm có khả
năng cạnh tranh phải là một sản phẩm có chất lượng cao. Đương nhiên m ỗ i
một mặt hàng và loại hình dịch vụ đều có một chuẩn mực riêng về chất
lượng nhưng nhìn chung một sản phẩm có chất lượng là một sản phẩm: hình
thức thì phải đẹp, bao bì hấp dẫn, kiểu dáng phong phú và bắt mắt. Ngoài ra
sản phẩm còn phải bền, tiồn dụng và phù hợp với thói quen tiêu dùng và vãn
hoa của m ỗ i dân tộc. thương hiồu hàng hoa tin cậy. Đ ể nâng cao tính cạnh
10
tranh của sản phẩm thì doanh nghiệp cán phải luôn luôn đổi m ớ i và cải tiến
sản phẩm về kiểu dáng, mẫu m ã
nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng t ừ
đó tăng thị phần của doanh nghiệp.
>
Tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường: đây là nội dung m ớ i được
đề cập đến trong lúc vạn đề vệ sinh, môi trường đang là vạn để nan giải và
là vạn đề toàn cầu. Chính phủ các nước luôn luôn khuyên khích sự ra đời
của những sản phẩm thân thiện với môi trường. Bẽn cạnh đó. khách hàng
giờ đây cũng trở thành "người tiêu dùng thông thái", họ luôn dành sự quan
tâm và chú ý hơn cho những sản phẩm đạt được chỉ tiêu về vệ sinh. mòi
trường đối với hàng hoa và SỊT nhanh chóng và an toàn đ ố i với sản phẩm là
dịch vụ.
>
Giá cả: là chỉ tiêu quan trọng cạu thành nên năng lực cạnh
tranh của sản phẩm. Giá cả sẽ ảnh hưởng lớn tới quyết định có mua hàng
hay không của khách hàng. Khách hàng sẽ quyết định mua những sàn phẩm
có cùng m ộ t chạt lượng nhưng với giá thạp hơn so với các sản phẩm cùng
loại.
>
K h ả năng thâm nhập thị trường mới: m ộ t sản phẩm được coi là
có năng lực cạnh tranh phải là một sản phẩm được thị trường chạp nhận một
cách nhanh chóng, được tiêu thụ rộng rãi. M u ố n vậy, sản phẩm phải được
tung ra thị trường đúng thời điếm thị trường cẩn, bán nhanh, thanh toán
nhanh. Bên cạnh đô, các dịch vụ sau bạn như: bảo hành, sửa chữa, hướng
n ẫ n t ỉ p i i Híino
r n n ơ ríirợr
cun cấp đầy đủ
0
ỊL NÀNG Lực CANH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1. Bảo hiểm và tác dụng của bảo hiểm
1.1 Định nghĩa và bản chất của bảo hiểm
Bào hiểm là m ộ t sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với
người được bảo hiểm về những thiệt hại, mạt mát của đối tượng bảo hiểm
LI
do một r ủ i r o được thoa thuận gây ra, với điểu k i ệ n người được bảo hiểm đã
thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền g ọ i là phí
bảo hiểm.
6
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số khái niệm sau:
N g ư ờ i bảo hiểm (insurer, underwriter): là người nhận trách
nhiệm về r ủ i ro, được hường phí bảo hiểm và phải b ồ i thường k h i tổn thất
xảy ra. N g ư ờ i bảo hiếm có thế là công ty nhà nước hay của tư nhân.
Bên được bào hiểm (the insured): là người có l ợ i ích bảo hiểm
(insurable interest) là người bị thiệt hỉi k h i r ủ i ro xảy ra và được người bảo
hiểm b ổ i thường. N g ư ờ i được bảo hiểm là người có tên trong hợp đồng bảo
hiểm và là người phải nộp phí bảo hiểm.
Đ ố i tượng bảo hiểm (subject - matter insured): là tài sản hoặc l ợ i
ích mang ra báo hiểm. Đ ố i tượng bảo hiểm có thế là tài sàn (propcrty), con
người (personnel), hoặc trách nhiệm (liability) đối với người t h ứ ba.
Rủi ro được bảo hiểm (risk insured against): là r ủ i ro đã thoa
thuận trong hợp đồng. N g ư ờ i bảo hiểm chỉ b ồ i thường những thiệt hỉi do
những r ủ i ro đã thoa thuận gây ra m à thôi.
Phí bảo hiểm (premium): là một khoản tiền nhỏ m à người được
bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bảo hiếm. Mức phí bảo
hiểm thường do người bảo hiếm đặt ra trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra
rủi ro hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu về đủ để
bồi thường và bù đắp các chi phí khác đồng thời có lãi. Số thu về phí bảo
hiếm trong k h i chưa b ồ i thường là một nguồn v ố n quan trọng để công ty
bảo hiếm đầu tư sang những lĩnh vực k i n h doanh khác.
" Báo hiểm trong kinh doanh- PGS.TS Hoàng Vãn Châu-NXB Khoa học và kỹ thuật (trang 8)
12
Bản chất của bảo hiểm
K h i tham gia m ộ t nghiệp vụ bảo hiếm nào đó, nếu đối tượng báo
hiểm của người được bảo hiểm bị tổn thất do một rủi ro được bảo hiếm gây
nên thì người bảo hiếm sẽ bồi thường cho người được bảo hiếm đó. Khoán
tiền m à công ty báo hiểm bồi thường là lấy từ số phí bảo hiểm m à tất cả
nhũng người tham gia bảo hiểm đã nộp. Trong số những người tham gia bảo
hiểm không phái tất cả đều bị tổn thất m à thường chí có một hoặc một số
người. Nhũng người không bị tổn thất hiến nhiên bị mất không số phí bảo
hiếm. N h ư vởy thực chất cùa báo hiểm là phân chia tổn thất của một hoặc
một số người ra cho tất cả những người tham gia bào hiểm cùng chịu. Do
đó, một nghiệp vụ bào hiểm chi có thể thực hiện được k h i có nhiều người
tham gia hay nói cách khác bảo hiểm chi hoạt động được trên cơ sở luởt số
đông (the Iaw o f large number). Càng có nhiều người tham gia bảo hiếm thì
xác suất xảy ra r ủ i ro đối với từng người càng nhỏ và bảo hiếm càng có lãi.
1.2 Tác dụng cửa bảo hiểm
Hoạt động bảo hiểm là cần thiết do có sự tổn tại khách quan của r ủ i
ro. Bào hiểm có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống
nhân dân, thể hiện ở những điểm sau đây:
>
Sử dụng các khoán tiền nhàn rỗi một cách có hiệu quả.
>
Bù đắp những thiệt hại, mất mát về người và tài sản của nhà
nước, của các doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế, xã hội và của cá
nhân do các r ủ i ro gãy ra nhằm khắc phục hởu quả của rủi ro đế ổn
định sản xuất, kinh doanh và đời sống.
>
Tạo ra một nguồn vốn lớn bằng phí bảo hiểm và tởp trung vào
một số đầu m ố i đê đầu tư vào những lĩnh vực khác.
>
Bố sung vào ngân sách nhà nước bằng lãi của bảo hiểm.
>
Tăng thu và giảm chi cho thanh toán quốc gia.
13
>
Tạo ra m ộ t tâm lý an tâm trong hoạt động k i n h tế và đời sống.
>
Tăng cường công tác đề phòng và hạn c h ế t ổ n thất trong m ọ i
lĩnh vực hoạt động của con người.
2. Q u á trình hình thành và phát t r i ể n c ủ a bảo h i ể m
Cũng như các ngành khác, bảo hiểm ra đời do nhu cầu khách quan
của đời sống k i n h tế xã h ộ i đòi hỏi. Đ ó là nhu cầu được bảo vệ. được giúp
đỡ, được chia sứ hoạn nạn k h i r ủ i ro, t ổ n thất xảy ra. Đ ể đi tới hoàn thiện
và phát triển như ngày nay, báo hiểm đã trải qua các giai đoạn phát triển từ
thấp đến cao.
i-
Hình t h ứ c so k h a i c ủ a bảo h i ể m
Thời nguyên thúy, con người sống bằng nghề săn bắt, hái lượm. Lúc
đó, họ đã biết d ự trữ những con vật săn bắt được. Sau đó, con người biết
chăn nuôi r ồ i trồng trọt. T u y vậy, sản xuất nông nghiệp rất bấp bênh, phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Nhà nông đã biết d ự t r ữ lương thực phòng
k h i mất mùa. Đây là hình thức sơ khai của báo hiếm. V ớ i việc tìm ra m ộ t số
châu lục và vùng đất mới, thương mại hàng hải giữa các châu lục và các
vùng đất m ớ i phát triển nhanh chóng. Cùng v ớ i nó, bảo hiểm, nhất la bảo
hiểm hàng hải cũng phát triển theo. Bảo hiểm thông qua hình thức cho vay
lãi suất cao. N h ó m người có tiền cho các thương nhân vay vốn để mua hàng
và tàu, thương nhân phải trả trước một khoản lãi suất khá cao. Nếu tàu đi
đến nơi về đến chốn thì người vay phải trả toàn bộ tiền gốc đã vay. Ngược
lại, nếu con thuyền gặp nạn, không trờ về được thì người cho vay không thu
hổi được số tiền đã cho vay vì người vay không hoàn trả tiền vay. N h ờ cách
làm này m à thương nhân an tâm k i n h doanh, không sợ bị mất trắng k h i tổn
thất xảy ra với thuyền và hàng. H ọ chí cần bán được hàng v ớ i giá bán cao
hơn giá gốc cộng v ớ i lãi suất tiền vay là có lãi. M ạ t khác. h ọ khòm: cần
phải lo dành d ụ m tiền sau m ỗ i chuyến buôn có lãi đê lập quỹ dư phòng tổn
14
thất. Có thể nói lãi suất cao này chính là một hình thức phí bảo hiểm, còn
người đi vay là người tham gia bảo hiếm, người cho vay là người bảo hiếm.
ế-
Hình thức cổ phần
Nếu như trước đây. mỗi thương nhân chờ toàn bộ hàng hoa của mình
trên một con thuyền thì nay họ phân tán trên nhiều con thuyền cùa những
thương nhân khác nhau, mỗi thương nhân đều có một phần vốn (cổ phần)
của mình trên mỗi con thuyền. Những con thuyền đó xuất phát vào những
thời điểm khác nhau. Đó chính là hình thức phân tán rủi ro. Với cách làm
này, nếu một con thuyền nào đó gặp tai nạn, thì tổn thất đưẫc chia nhỏ ra
cho các thương nhân, tổn thất đưẫc chia nhỏ ra cho nhiều người. Nhờ đó mà
ổn định đưẫc tài chính và kinh doanh của các nhà buôn. Tuy nhiên, hình
thức cổ phần vẫn chưa thực sư làm cho các nhà buôn yên tâm. Nếu chẳng
may, nhiều chiếc thuyền chở hàng của họ đều gặp nạn thì họ vẫn phải chịu
tổn thất không phải là nhỏ, làm cho họ gặp khó khăn về tài chính.
*-
Hình thức bảo hiểm
Để khắc phục nhưẫc điểm của các hình thức nói trên, hình thức bảo
hiếm thực sự đã ra đời. Nhà buôn hoặc tất cả các chủ tàu thuyền chấp nhận
trả một khoản tiền nhất định cho một cá nhân hay một tổ chức chuyên trách
nào đó để đưẫc cá nhân hay tổ chức đó đàm bảo rằng nếu hàng hoa hay tàu
thuyền của họ bị tổn thất do một nguyên nhân nhất định nào đó thì họ sẽ
đưẫc trả một khoản tiền để bù đắp thiệt hại đã xảy ra.
Có thể nói bảo hiểm hàng hải là đứa con đầu lòng của ngành bảo
hiểm.
Hiện nay, người ta còn lưu giữ đưẫc bản hẫp đồng bảo hiểm phát
hành tại Genoa - Italia năm 1347. Đến khi tàu chạy bàng động cơ hơi nước,
rồi đến động cơ diezen ra đời, năng lực vận tải tăng vọt lên, làm cho giao
lưu thương mại giữa các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ. tạo điều
kiện cho bảo hiểm hàng hải và các nghiệp vụ bảo hiếm khác phát triển.
Bảo hiểm hoa hoạn ra đời ngay sau bảo hiểm hàng hải (thế ký 17).
Vào thời kỳ đó, ở các thành phố ở Châu Âu, nhà cửa đều đưẫc xây dựng
15
bàng gỗ, vì vậy nguy cơ xảy ra cháy rất cao. V ụ cháy l ớ n nhất nước A n h
vào năm 1666 thiêu huy trên 13.000 ngôi nhà là m ộ t thảm hoa rất l ớ n trong
lịch sử
làm này sinh nhu cầu bảo hiểm hoa hoạn. N ă m 1667, công ty bảo
hiểm hoa hoạn đầu tiên ra đời tại nước Anh.
Bảo h i ể m nhân thọ cũng xuất phát từ nhu cầu cuộc sống. K h i nhặng
nhu cầu bức xúc nhất của con người (nhu cầu ăn, mặc, ở
) được giải toa
thì nhặng nhu cầu khác cao hơn như nhu cầu chăm lo cho tương lai, cũng đòi
hỏi phải được đáp ứng. Bào hiếm nhân thọ ra đời là để đáp ứng nhặng nhu cầu
ấy. Công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1762 tại nước Anh.
T ừ cuối t h ế kỷ 19, cuộc đại cách mạng khoa học kỹ thuật trên toàn
thế giới diễn ra sôi động làm xuất hiện nhiều ngành nghề kinh doanh mới.
Song dù khoa học kỹ thuật có phát triển, tạo ra được nhiều biện pháp đề
phòng hạn chế tổn thất hặu hiệu hơn thì r ủ i ro vẫn cứ tồn tại và luôn đe doa
đời sống kinh tế xã hội của con người, chính vì vậy m à hàng loạt loại hình
bảo hiếm m ớ i ra đời: bảo h i ể m ô tô, m á y bay, công trình xây dựng
T ó m lại, bảo hiểm ra đời và phát triển là do nhu cầu khách quan đòi
hỏi.
Cuộc sống đòi hỏi phải có quỹ tài chính đủ lớn để bù đắp đầy đù, kịp
thời các thiệt hại do các sự cố bất ngờ gây ra, giúp cho người bị hại có thể
nhanh chóng khôi phục l ạ i cuộc sống và sản xuất k i n h doanh. Bảo hiểm
ngày càng quan trọng đối v ớ i nền kinh tế, nó trở thành nhu cầu của m ọ i
người, m ọ i đơn vị k i n h tế, là động lực phát triển k i n h và đóng góp xứng
đáng vào GDP của m ỗ i quốc gia.
Ở V i ệ t Nam, Tháng Ì năm 1965, Bảo hiểm thương mại Việt Nam một loại hình bảo hiểm kinh doanh chính thức đi vào hoạt động. Hoạt động
bảo hiểm thương mại phát triển không ngừng theo sự phát triển chung của nền
kinh tế. Tháng 12 năm 2000, luật kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đã được
quốc hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực ngày Ì tháng 4 năm 2001. Thị
trường bảo hiểm Việt Nam đặc biệt là bào hiểm thương mại đang "nở rộ".
3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bảo hiểm
Ngành bảo h i ể m là ngành dịch vụ, sản phẩm vô hình do vậy các chỉ
tiêu về năng lực cạnh tranh tập trung vào uy tín, tín n h i ệ m của khách hàng
đối với công ty. Đ ể có được sự tín nhiệm này của khách hàng. doanh nghiệp
16
bảo hiểm phải tập trung hơn vào các n ộ i dung hiệu quả, năng lực tài chính
và chất lượng phục vụ.
Biểu đồ Ị:
Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bảo hiểm
Cơ chẽ quán lý đùi với
các doanh nghiệp bảo
hiểm
Chất lượng hoạt động:
_ Chất lượng của các quá
trình
_ Chất lượng các nguồn lực
_ Cõng nghệ. tó chức
_ VỊ thế thẩ trường
Sức canh tranh
Hiệu quá kinh
(loanh:
_ Các chi tiêu
phản ánh hiệu quá
kinh doanh
ỳị
_ Nâng lực tài IẶẬO
Liên tục đổi
mói:
_ Sán phẩm mới
_ Dẩch vụ m ớ i
Thoa màn khách
hàng:
_ Đánh giá của khách hàng
_ T ă n g giám khách hàng
_ Tăng g i ả m thẩ phần
_TỐ chức m ớ i
Nguồn: Tạp chỉ bảo hiểm số3 T 9/2004
Năm nhóm chí tiêu trên đều có quan hệ chặt chẽ và thống nhất với
nhau nhằm phản ánh sức cạnh tranh của doanh nghiệp báo hiếm. Năm chỉ
tiêu được đưa ra căn cứ trên cơ sở những đánh giá chung về năng lực hoạt
động của doanh nghiệp cũng như đặc điếm lĩnh vực dẩch vụ tài chính đang
có tốc độ phát triển cao. Nội dung, cách thức đánh giá có thể trình bày khái
quát như sau:
> m/ V I i N
tì r 0 AI
L
ĩ J C\
LV.CMU
- Xem thêm -