Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ...

Tài liệu Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ

.PDF
13
216
135

Mô tả:

1 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN VĂN NINH TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG Phản biện 2: TS. CHÚC ANH TÚ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 Luận văn ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH tháng 11 năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Đà Nẵng - Năm 2012 - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc ñảm bảo ổn ñịnh nguồn thu ngân sách. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc ñối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, ñiều ñó phụ thuộc vào quan ñiểm ñiều tiết thu nhập và mục tiêu ñặt ra trong phân phối thu nhập của quốc gia trong từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội những năm gần ñây gặp nhiều khó khăn, hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả do chi phí, lạm phát cao từ ñó ảnh hưởng ñến kết quả thu ngân sách. Song, hàng năm tổng số thu ngân sách trên ñịa bàn quận Cẩm Lệ ñều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, số thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số thu từ doanh nghiệp, chỉ bằng 6-8 % và có chiều hướng giảm. Mặt khác, từ năm 2008 ñến nay, nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, Chính phủ ñã ban hành nhiều chính sách ưu ñãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhằm tháo gỡ khó khăn ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số thuế TNDN càng giảm nhiều hơn, chiếm tỷ trọng không ñáng kể so với tổng số thuế thu từ doanh nghiệp, trong khi ñó mục tiêu thu NSNN trên ñịa bàn quận Cẩm Lệ ñến năm 2015 là ñảm bảo tự cân ñối thu chi ngân sách. Về cơ chế quản lý thuế, Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn ñến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, khai kết quả SXKD hàng năm lỗ khá phổ biến; công tác kiểm soát thuế TNDN còn nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc kiểm soát thuế TNDN hàng năm của cơ quan thuế ñối với doanh nghiệp ñạt thấp so với kế hoạch. Vì vậy, “Tăng 4 cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ” có tầm quan trọng hàng ñầu, ñó cũng là lý do tác giả chọn ñề tài này làm ñề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN; làm rõ những hạn chế tồn tại cần giải quyết, ñề xuất các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế TNDN ñối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ thực hiện. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn cán bộ, công chức thuế và nghiên cứu các biên bản kiểm tra thuế của Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ; kết luận kiểm toán doanh nghiệp của Kiểm toán Nhà nước 5. Bố cục ñề tài nghiên cứu Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược chia bố cục thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Một số vấn ñề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan thuế thực hiện. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trước khi nghiên cứu ñề tài này, tác giả ñã tìm hiểu một số nội dung của ñề tài ñược nghiên cứu trước ñây có liên quan ñến ñề tài, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN 1.1. THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN 1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là loại thuế trực thu ñánh vào thu thu nhập của doanh nghiệp sau khi ñã trừ ñi những chi phí ñể tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. b. Đặc ñiểm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu; ñối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ñồng thời cũng là người chịu thuế. 1.1.2. Khái niệm, vai trò và ñặc ñiểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy ñịnh của Luật quản lý thuế; ñó là kiểm tra, xác ñịnh tính ñầy ñủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm ñánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế ñược thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế. b.Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế kiểm soát các căn cứ tính thuế; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN; ñể ñánh thuế công bằng, hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp. c. Đặc ñiểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp 6 Kiểm soát thuế TNDN phải kiểm soát toàn diện từ doanh thu chịu thuế, chi phí hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao, tiền lương ...) ñến chính sách miễn giảm; Kiểm soát thuế TNDN có nội dung rộng, bao gồm cả kiểm soát từ bên ngoài doanh nghiệp như kiểm soát các chi phí, thu nhập trong và ngoài nước; kiểm soát từ giai ñoạn ñầu tư máy móc thiết bị ñến sản xuất tiêu thụ hàng hóa dịch vụ; Kiểm soát thuế TNDN không những kiểm soát tuân thủ theo Luật thuế TNDN mà còn kiểm soát tuân thủ các Luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật lao ñộng, chính sách ưu ñãi của Chính phủ; Kiểm soát thuế TNDN mang tính chất ngoại kiểm. Chủ thể thực hiện kiểm soát thuế TNDN bao gồm Cơ quan thuế các cấp, ngoài ra còn có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước như: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, Công an. Do vậy, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp cần có kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ cao ñồng thời phải có nhiều kinh nghiệm cũng như phương tiện thông tin hỗ trợ ñể có thể phát hiện những cách thức, hành vi trốn thuế ngày càng ña dạng, phức tạp. 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CQT THỰC HIỆN 1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN Thứ nhất, kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế quản lý ñược nguồn thu thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ, kịp thời vào NSNN. Thứ hai, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế; tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Thứ ba, phòng ngừa, ngăn chặn; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN. Thứ tư, qua công tác kiểm soát thuế TNDN, cơ quan thuế phát hiện những kẽ hở, những quy ñịnh về thuế TNDN không phù hợp thực tiễn, từ ñó kiến nghị sửa ñổi luật Thuế TNDN, chế ñộ kế toán và các quy ñịnh có liên quan khác. 7 1.2.2. Vai trò của thông tin kế toán trong kiểm soát thuế TNDN Với vai trò của mình, thông tin kế toán cung cấp cho cơ quan thuế ñể xác ñịnh tình hình tài chính, kết quả hoạt ñộng và nghĩa vụ thuế của từng NNT. - Vai trò của thông tin chứng từ: Cung cấp thông tin những nội dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ñã hoàn thành trong quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp, ghi nhận sự biến ñộng ñối với các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như các ñối tượng kế toán khác; - Vai trò của các báo cáo: Báo cáo tài chính, báo cáo thuế giúp cơ quan thuế kiểm tra, ñối chiếu với chứng từ chi tiết, phân tích tổng hợp số liệu liên quan ñến việc chấp hành pháp luật thuế, từ ñó kiểm soát chặt chẽ ñể khai thác nguồn thu thuế; - Vai trò của thông tin sổ kế toán: Giúp cơ quan thuế kiểm soát các nội dung kinh tế liên quan ñến nghĩa vụ thuế TNDN mà các thông tin trên báo cáo tài chính không thể kiểm soát ñược như: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán, … 1.2.3. Nội dung quy trình kiểm soát thuế TNDN - Kiểm soát ñăng ký thuế và cấp mã số thuế, khai thuế: Thông qua hồ sơ khai thuế ban ñầu, cơ quan thuế kiểm soát ñược các thông tin về NNT, tình trạng mã số thuế; ngành nghề kinh doanh ñăng ký, vốn ñiều lệ. - Kiểm soát nợ thuế: Kiểm soát nợ thuế nhằm ñảm bảo tiền thuế ñã kê khai ñược nộp vào NNSN ñúng thời hạn. - Kiểm tra, giám sát hồ sơ thuế: Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý thuế, góp phần kiểm soát nguồn thu thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế ñược tiến hành sau các bước cơ bản như ñăng ký thuế, tuyên truyền hỗ trợ NNT. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm: Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm 8 Luật thuế như khai man trốn thuế, nợ ñọng thuế, chiếm dụng tiền thuế; góp phần nâng cao ý thức chấp hành Luật thuế cho NNT. - Xử lý vi phạm về thuế: Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát thuế. Mọi hành vi vi phạm về thuế ñều phải ñược phát hiện và xử lý nghiêm khắc. a. Kiểm soát thuế tại cơ quan thuế Bước 1 : Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc ñối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy ñịnh của pháp luật về thuế. Bước 2 : Xử lý kết quả kiểm tra thuế. b. Kiểm soát thuế tại trụ sở người nộp thuế Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế ñược thực hiện theo bốn bước như sau: Bước 1: Công bố quyết ñịnh kiểm tra thuế khi bắt ñầu tiến hành kiểm tra thuế. Bước 2: Tiến hành kiểm tra, ñối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết ñịnh kiểm tra thuế. Bước 3: Lập biên bản kiểm tra thuế, biên bản ñược lập trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra. Bước 4 : Xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra trong trường hợp cơ quan thuế không có thẩm quyền xử lý. Mọi hành vi vi phạm về thuế ñều phải ñược phát hiện và xử lý nghiêm khắc. Tùy vào tính chất, mức ñộ của hành vi vi phạm mà người nộp thuế vi phạm phải chịu phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần với một mức phạt nhất ñịnh. Cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế: Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế: (i) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế ñã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn (ii) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi ñã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế (iii) 9 Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CƠ QUAN THUẾ 1.3.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nước. Công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm những thay ñổi về chính sách thuế; thẩm quyền của cơ quan thuế và công tác phối hợp. 1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế - Tổ chức bộ máy quản lý thuế chưa phù hợp, biên chế ít; nhiều ñội thuế kiêm nhiệm nhiều chức năng quản lý. - Về ứng dụng công nghệ thông tin: Chưa có hệ thống kế toán, thông tin quản lý thuế ñồng bộ. 1.3.3. Các nhân tố từ phía người nộp thuế - Nhận thức của Doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế còn hạn chế, chưa coi trọng công tác kế toán, khai thuế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một yêu cầu bắt buộc, là một nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý thuế theo quy ñịnh của Luật Quản lý thuế; kiểm soát phải tuân theo trình tự, thủ tục, chức năng từng bộ phận. Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có mục tiêu, yêu cầu và phương pháp riêng, ñể kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp mang lại hiệu quả thì CQT cần ñược trang bị phương tiện làm việc hiện ñại, ñội ngũ Công chức thuế có chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành; hệ thống pháp luật về thuế, quy trình kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải hoàn thiện, ñồng bộ. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Cẩm Lệ Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ là ñơn vị hành chính nhà nước thuộc hệ thống ngành thuế; chịu sự chỉ ñạo trực tiếp của Cục thuế TP.Đà Nẵng và chỉ ñạo song trùng của Uỷ ban nhân dân quận Cẩm Lệ; có trụ sở tại số 08 Nguyễn Nhàn, phường Hoà Thọ Đông, quận Cẩm Lệ. Khi thành lập nguồn cán bộ ñược ñiều ñộng từ các Chi cục thuế quận Hải Châu, huyện Hoà Vang và từ Cục thuế thành phố Đà Nẵng. Biên chế ñơn vị hiện có ñến tháng 8/2012 là 41 người, cơ cấu tổ chức gồm ban lãnh ñạo và 9 Đội thuế trực thuộc Chi cục. Nhiệm vụ của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ là tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước theo phân cấp của Cục thuế thành phố Đà Nẵng. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ Để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế theo mô hình trực tuyến bao gồm có: Ban lãnh ñạo và 9 Đội chức năng - Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ, nghiệp vụ dự toán; - Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; - Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; - Đội Kiểm tra thuế kiêm kiểm tra nội bộ; - Đội Trước bạ và thu khác kiêm thuế TNCN; - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; - 3 Đội thuế liên phường. Với bộ máy như trên, Chi cục thuế quận Cẩm Lệ tổ chức thành 2 nhóm công việc: 11 12 + Quản lý người nộp thuế với 4 chức năng cơ bản sau: Tuyên truyền hỗ trợ NNT; Kê khai ñăng ký và kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế. + Phục vụ nội bộ ngành thuế với các chức năng cơ bản: Tổ chức, hành chính, tài vụ, thi ñua, tin học và kiểm tra nội bộ 2.1.3. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN Nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát thuế ngày càng ñược nâng cao về chất lượng; mặc dù kế hoạch thu hàng năm ñều tăng nhưng số lượng công chức biên chế từ khi thành lập năm 2005 ñến nay không tăng nên chưa ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý thuế theo chức năng. Tham gia trực tiếp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp gồm 3 bộ phận với 15 người, chiếm 37% tổng số công chức toàn chi cục, trong ñó 83% cán bộ có trình ñộ ñại học nhưng phần lớn là tại chức, 17% cán bộ trên có trình ñộ trung cấp và trên 50 tuổi nhưng chưa ñược ñào tạo lại hay bồi dưỡng kiến thức nên hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. 2.1.4. Hệ thống thông tin kiểm soát thuế Để kiểm soát thuế, CQT sử dụng các phần mềm hỗ trợ như Chương trình quản lý ñăng ký thuế (Tin CC), chương trình quản lý ấn chỉ thuế (QLAC 3.0), chương trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, chương trình quản lý khai thuế (VAT.WIN 2.1), ứng dụng phần mềm quản lý nợ thuế. 2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội quận Cẩm Lệ Ngoài chính sách quản lý nhà nước thì nhận thức và quan ñiểm chỉ ñạo của chính quyền, các ban ngành trên ñịa bàn quận có ảnh hưởng không nhỏ ñến công tác quản lý thuế, kiểm soát thuế. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ ñạo của UBND quận, sự phối hợp của các Ngành ñối với công tác thuế và cải cách hành chính trên ñịa bàn. Quận Cẩm Lệ là ñơn vị thực hiện tốt cải cách hành chính, trong ñó có thành lập Hội doanh nghiệp quận nhằm làm cầu nối thông tin, truyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước, chính quyền ñịa phương ñến với doanh nghiệp; xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức ñáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, ñảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội”. Cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2010-2015 ñược xác ñịnh vẫn là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp với tỷ trọng 59,2% - 39,5% - 1,3% 2.2.2. Đặc ñiểm của các doanh nghiệp ñóng trên ñịa bàn quận Cẩm Lệ - Đặc ñiểm thứ nhất của doanh nghiệp tại quận Cẩm Lệ là quy mô nhỏ, số vốn ñầu tư thấp, lao ñộng ít. - Đặc ñiểm thứ hai là ñội ngũ lao ñộng có tay nghề không ñồng ñều, phần lớn chưa ñược ñào tạo; công tác kế toán và công tác báo cáo thuế chưa ñược Chủ doanh nghiệp coi trọng. - Đặc ñiểm thứ ba là doanh nghiệp chủ yếu hoạt ñộng thương mại, dịch vụ và xây dựng. 2.2.3. Các nhân tố về chính sách Chính sách thuế sau khi ban hành lại thay ñổi liên tục, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, một số công việc giao cho bộ phận nào cũng ñược như kiểm tra trước hoàn, sau hoàn, ñôn ñốc thu nộp thuế; cng tác phối hợp giữa các ban ngành trong quản lý thu chưa ñồng bộ, 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 2.3.1. Quy trình kiểm soát thuế TNDN vận dụng tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ Trên cơ sở quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành, việc áp dụng quy trình kiểm tra thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ theo các thủ tục kiểm soát với 3 chức năng cơ bản: Kê khai và kế toán thuế; kiểm tra thuế, giám sát thuế; quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế. 13 14 2.3.2. Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ Để ñánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, tác giả tiếp cận theo hướng tập hợp ý kiến của các cán bộ làm công tác thuế theo hình thức “Phiếu khảo sát ý kiến công chức thuế”. a. Phương pháp khảo sát Tác giả ñã xây dựng các câu hỏi khảo sát (phụ lục số 2) và thực hiện phỏng 100% cán bộ ñã và ñang làm công tác kiểm tra thuế là 30 người ở các vị trí công tác khác nhau như: Bộ phận lãnh ñạo, tham mưu, trực tiếp và gián tiếp kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Phương pháp thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp các công chức thuế ñể ghi phiếu câu hỏi. b. Kết quả khảo sát - Về mức ñộ tin cậy ñối với hồ sơ khai thuế: Từ kết quả khảo sát cho thấy mức ñộ trung thực của hồ sơ khai thuế với thực tế kinh doanh rất thấp (30/30) ý kiến và mức ñộ tin cậy của Báo cáo tài chính (BCTC) và sổ sách kế toán chỉ ở mức trung bình (24/30) ý kiến. - Về chấp hành pháp luật thuế: Phần lớn DN có sai sót về thuế, hành vi vi phạm xảy ra ở tất cả các các loại hình doanh nghiệp dân doanh (không có vốn nhà nước) như Công ty TNHH, Cty Cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. - Vi phạm theo từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Từ kết quả khảo sát ý kiến cũng cho thấy các doanh nghiệp (thuộc các loại hình) trong lĩnh vực xây dựng, vận tải và san lấp mặt bằng có mức ñộ vi phạm (số thuế trốn tránh nghĩa vụ) nghiêm trọng nhất (53,33%), tiếp ñến là kinh doanh thương mại (36,67%); trong ñó mặt hàng thường trốn thuế phổ biến là: Xe máy, hàng tiêu dùng ñiện máy. - Hành vi vi phạm ña dạng: Khai tăng chi phí, giảm doanh thu, ghi hóa ñơn thấp hơn thực tế, lập chứng từ khống, không lập hóa ñơn khi bán hàng; lập hợp ñồng lao ñộng giả. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy ñể kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp cần tăng cường ñồng bộ các biện pháp ở cả 3 khâu của quá trình kiểm soát: Kê khai kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; trình ñộ cán bộ kiểm tra thuế hiện nay còn hạn chế. Để củng cố thêm kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp tình hình chấp hành pháp luật thuế và hành vi vi phạm của 35 doanh nghiệp ñược kiểm tra thuế từ biên bản thanh, kiểm tra của cơ quan thuế trong 2 năm 2010-2011, sau ñó chọn ngẫu nhiên ñể tiến hành khảo sát biên bản kết luận kiểm tra thuế của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ ñối với 2 doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực xây dựng, san lấp, vận tải và kinh doanh thương mại ñể làm rõ các hành vi trốn thuế theo lĩnh vực hoạt ñộng. Tổng hợp từ 35 biên bản kiểm tra thuế cho thấy DN có các hành vi vi phạm phổ biến (xem bảng 2.6). Bảng 2.6: Tổng hợp hành vi vi phạm từ 35 biên bản kiểm tra của CQT STT Hành vi trốn thuế 1 2 Hạch toán doanh thu, chi phí sai chế ñộ quy ñịnh Bỏ ngoài sổ kế toán doanh thu, thu nhập, chiết khấu Sử dụng hoá ñơn bất hợp pháp ñể khấu trừ thuế GTGT , giảm TNCT Xác ñịnh sai thuế suất thuế GTGT Xác ñịnh sai thời gian miễn giảm thuế TNDN Hợp thức hoá chứng từ các khoản chi phí ñể giảm TNCT Trích khấu hao không ñúng quy ñinh Hạch toán các khoản chi phí không có hoá ñơn chứng từ 3 4 5 6 7 8 Số ñơn vị vi phạm 28 11 2 1 1 12 1 3 (Nguồn: Tổng hợp từ 35 biên bản kiểm tra thuế) 2.3.3. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ 15 16 a. Phân tích bằng phương pháp quan sát trực tiếp Để phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, tác giả phân tích bằng phương pháp quan sát trực tiếp theo từng nội dung kiểm soát tại các bộ phận liên quan. * Kiểm soát hồ sơ khai thuế TNDN tại cơ quan thuế - Về kiểm soát hồ sơ khai thuế TNDN tại bộ phận một cửa: Đối với hồ sơ khai thuế TNDN hàng quý, năm: Sau khi NNT gửi hồ sơ thuế TNDN tạm tính, CQT kiểm tra các số liệu khai thuế, so sánh ñối chiếu với số liệu tờ khai thuế TNDN các kỳ trước, so sánh với số liệu của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, mặt hàng và hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm trước ñể phân tích mức doanh thu, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp các quý và năm trước. Nếu mức thuế khai thấp hơn quý trước, năm trước thì yêu cầu NNT ñiều chỉnh cho phù hợp; - Kiểm soát hoá ñơn chứng từ của bộ phận kiểm tra thuế: Bộ phận kiểm tra thuế, bộ phận kê khai kế toán thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế chưa ñược nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) ñể kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, ñánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế. Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan ñến việc xác ñịnh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, Tài nguyên môi trường, Kế hoạch và ñầu tư, Thanh tra, Công an, Toà án. Theo dữ liệu kết xuất từ chương trình quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ cho thấy: Trong tổng số 983 doanh nghiệp ñược quản lý tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ (só liệu ñến tháng 10/2011), có 76% doanh nghiệp không thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, các giao dịch nhỏ hơn 20 triệu ñồng ñều thanh toán bằng tiền mặt. - Kiểm soát hồ sơ khai thuế tại Đội kiểm tra thuế: Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế:Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; kiểm tra các căn cứ tính thuế ñể xác ñịnh số thuế phải nộp, miễn, giảm theo phương pháp ñối chiếu so sánh; kiểm tra chứng từ, truy vấn nội dung nghi vấn với sổ kế toán, hợp ñồng kinh tế có liên quan. Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế hàng năm ñạt tỷ lệ cao trên 90%, nhưng số thuế TNDN ñiều chỉnh tăng sau kiểm tra ñạt tỷ lệ thấp. * Kiểm soát hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở NNT Kiểm soát hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế gồm nhiều nội dung, trong ñó bao gồm cả nội dung kiểm soát chứng từ nộp thuế và căn cứ xác ñịnh miễn giảm thuế. Kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp ñược thực hiện theo các nội dung: Kiểm tra các thủ tục pháp lý về nội dung ñăng ký kinh doanh, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh; việc áp dụng các căn cứ tính thuế, miễn giảm, hoàn thuế; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế; kiểm tra tính chính xác, trung thực của các nội dung trên tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Đối chiếu số liệu chứng từ kế toán với sổ kế toán, chứng từ, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính; kiểm tra thủ, chế ñộ kế toán áp dụng; tính hợp pháp, hợp lý của các nội dung kinh tế, tỷ lệ ñã ñăng ký với Cơ quan thuế; truy vấn các nội dung của hoá ñơn, chứng từ có nghi vấn với số số liệu thanh toán cho khách hàng, hợp ñồng kinh tế; phân tích sự chuyển ñổi hoạt ñộng: là một hình thức Người nộp thuế thực hiện kế hoạch thuế thể hiện sự chuyển ñổi hoạt ñộng sang những hoạt ñộng có lợi thế về thuế ñối với thu nhập hoặc tài sản ñược tạo ra. Tổng hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế theo kế hoạch ñạt thấp: năm 2008 ñạt 51%, năm 2009 ñạt 21,39%, năm 2010 ñạt 14,95%, năm 2011 ñạt 15,2%. Để ñánh giá chất lượng từng cuộc kiểm tra theo các nội dung như tỷ lệ phát hiện vi phạm, số thuế truy thu từng vụ vi phạm, số thuế truy thu tăng giảm bình quân từng vụ vi phạm, qua ñó ñánh giá mức ñộ vi phạm của các doanh nghiệp và chất lượng kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ quan thuế. Tác giả tổng hợp kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại 17 18 trụ sở người nộp thuế của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ giai ñoạn 2008-2011 trong bảng 2.12. Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở NNT Hàng năm Kiểm toán nhà nước Khu vực 3 thực hiện chức năng của mình ñã kiểm toán ngân sách và quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ và thực hiện kiểm tra ñối chiếu việc chấp hành pháp luật thuế tại một số doanh nghiệp do Chi cục quản lý thuế. Qua kiểm toán cũng ñã phát hiện nhiều doanh nghiệp vi phạm, với các nôi dung và mức ñộ vi phạm khác nhau; cụ thể như nội dung kết luận và kiến nghị xử lý sau kiểm toán năm 2011 ñối với các doanh nghiệp ñược kiểm toán (xem bảng 2.14). Bảng 2.14. Kết quả kiểm toán năm 2011 Stt Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1 Số ñơn vị kiểm tra 37 21 16 19 2 Số ñơn vị phát hiện có vi phạm 14 11 9 17 37,84 52.38 56.25 89.47 269,451 157,594 255,965 655,327 Trong ñó Thuế TNDN (tr. ñồng) 229,033 153,217 252,365 617,248 Tỷ lệ % có vi phạm 3 Số thuế tăng thêm qua kiểm tra 4 Số thuế bình quân/cuộc:(3)/(1) 7,282 7,504 15,998 34,490 5 Số thuế bình quân vụ vi 19,247 14,327 28,441 38,548 phạm:(3)/(2) (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra thuế 2008-2011) Số liệu kiểm tra cho thấy: Tỷ lệ phát hiện vi phạm nghĩa vụ thuế và số thuế trốn khác nhau. Năm 2008, tỷ lệ số ñơn vị vi phạm trên số ñược kiểm tra là 37,84%; số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra là 7,282 triệu ñồng; số thuế truy thu bình quân một vụ vi phạm là 19,2 triệu ñồng; ñến năm 2011 tỷ lệ số ñơn vị vi phạm tăng lên 89%; số thuế truy thu một vụ vi phạm cũng tăng, bình quân 38,54 triệu ñồng. Điều này chứng tỏ mức ñộ vi phạm của người nộp thuế còn phổ biến với nhiều hình thức tinh vi, ña dạng; hiệu quả từ công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi cục thuế ñược nâng lên. Tuy nhiên, với tỷ lệ kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế ñạt thấp so với kê hoạch (thấp nhất 14,95%, cao nhất 51%) thì mức ñộ thất thu về thuế khá cao. - Kiểm soát công tác Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế Công tác quản lý nợ thuế ñã ñược thực hiện theo qui trình quản lý nợ thuế. Tuy nhiên, hiệu quả thu nợ chưa cao, tỷ lệ nợ thuế các năm còn cao (trên 15%) so với quy ñịnh của Tổng cục Thuế là 5% trên tổng thu ngân sách. b. Phân tích qua kết quả kiểm toán Stt Tên doanh nghiệp kiểm tra 1 Công ty TNHH Tuấn Vinh 2 Công ty TNHH Thanh Vang 3 Công Ty cổ phần An Đạt 4 Công ty TNHH Toàn Trung 5 Công ty TNHH Trung Tấn 6 Kết quả kiến nghị xử lý truy thu (triệu ñồng) Thuế Thuế TNDN GTGT 49,477 Tổng cộng 49,477 33,129 33,129 0 0 41,245 41,245 - 7,082 Công ty TNHH Lập Thành 22,947 22,947 7 Công ty TNHH Nhật Trung 5,091 5,091 8 Công ty TNHH Đại Hồng Tín 0 - 0 56,559 102,412 158,971 Tổng cộng 0 7,082 (Nguồn: Kết quả kiểm toán 2011- Kiểm toán nhà nước khu vực 3) Như vậy, trong số 8 doanh nghiệp ñược kiểm toán thì có 6 doanh nghiệp vi phạm, trong ñó có 4 doanh nghiệp trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ có hai doanh nghiệp không phát hiện vi phạm pháp luật thuế, các doanh nghiệp này không ñược ñưa vào kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm. Điều này chứng tỏ công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế chưa sát ñúng trọng tâm, chưa ñánh giá ñúng mức ñộ rủi ro thuế của Người nộp thuế. 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 2.4.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát 19 20 Thứ nhất, về bộ máy tổ chức: Do biên chế của Chi cục ít, chỉ có 41 người bố trí ở 9 Đội thuế và Ban lãnh ñạo nên khó luân chuyển giữa các bộ phận. Thứ hai, bố trí nguồn nhân lực kiểm tra còn bất cập, chưa ñảm bảo biên chế: Số lượng công chức kiểm tra thuế thiếu về số lượng, công tác ñào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ thuế chưa chuyên nghiệp, chuyên sâu lại chỉ giới hạn theo hình thức tập huấn ngắn hạn, không ñược ñào tạo kỹ năng theo chức năng nhiệm vụ của từng vị trí công việc. Thứ ba, công tác kiểm soát nội bộ ñược xem là chức năng riêng nhưng lại là nhiệm vụ của Đội kiểm tra thuế (kiêm nhiệm) trong khi lực lượng của Đội kiểm tra vừa thiếu, trình ñộ không ñồng ñều, chưa thể ñảm nhiệm ñược các yêu cầu kiểm soát. 2.4.2. Công tác kiểm soát thuế TNDN Thứ nhất, việc thực hiện qui trình quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng chưa ñồng bộ, nhiệm vụ ưu tiên cho mục tiêu thực hiện dự toán thu ñược “quan tâm hàng ñầu” trong khi dự toán không sát thực tế ñang là hiện tượng phổ biến; công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa sát thực tế vi phạm do phân tích hồ sơ khai thuế còn thủ công, chưa có tiêu chí phân tích rủi ro khi lựa chọn NNT kiểm tra thuế. Thứ hai, công tác kiểm tra thuế hiện nay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của từng cán bộ thuế, trong khi chính sách thuế, chế ñộ kế toán thay ñổi thường xuyên nhưng cán bộ thuế không ñược bổ sung kiến thức kế toán, không có kỹ năng ñể phân tích các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính doanh nghiệp. Thứ ba, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp rất ña dạng, theo ñó các hành vi trốn thuế mới xuất hiện và ngày càng tinh vi nhưng CQT chưa ñánh giá, tổng hợp các hành vi trốn thuế ñể có biện pháp kiểm tra phù hợp. Thứ tư, một số trường hợp phát hiện trốn thuế lớn, hình thức tinh vi, ñể kết luận cần ñiều tra, thu thập bằng chứng ở nhiều nơi kể cả ngoài nước nhưng CQT không ñủ thẩm quyền, phương tiện; khi chuyển sang cơ quan công an tốn nhiều thời gian, NNT ñã bỏ trốn, không xử lý ñược. Thứ năm, hiện nay, thanh toán bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Vì vậy khó có thể tìm ra dấu vết và kiểm soát các hoạt ñộng mua bán, doanh thu, thu nhập. CQT chưa có biện pháp hữu hiệu ñể kiểm soát doanh thu của NNT. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Công tác quản lý thuế nói chung và kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, ñặc biệt là số thu ngân sách nhà nước hàng năm ñều tăng cao góp phần ñáp ứng nhu cầu chi tiêu tăng cao sau khi quận mới ñược thành lập; là quận ñầu tiên thành lập hội doanh nghiệp, do vậy nâng cao ý thức pháp luật của doanh nghiệp sẽ tạo sức lan tỏa ñến công ñồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ chưa ñạt kế hoạch ñề ra, công tác lập kế hoạch chưa sát ñúng trọng tâm từ ñó chưa kiểm soát hết các hoạt ñộng kinh tế của Người nộp thuế. Chức năng nhiệm vụ của các Đội thuế trong bộ máy kiểm soát ñã ñược thay ñổi nhưng vẫn còn chồng chéo, trách nhiệm công việc chưa phân ñịnh rõ ràng; cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế chưa ñồng bộ, chưa phục vụ tốt cho công tác phân tích ñánh giá rủi ro. Mục tiêu kiểm soát thuế là phát hiện kịp thời và ngăn ngừa vi phạm chưa ñạt hiệu quả, từ khâu lập kế hoạch kiểm tra ñến kết thúc kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; trình ñộ cán bộ kiểm soát thuế không ñồng ñều, chưa có kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, chứng từ kế toán khi kiểm tra thuế. 21 22 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢP PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 3.1.1. Mục tiêu Tại quận Cẩm Lệ, với xu hướng phát triển trong thời gian tới thì số lượng doanh nghiệp tăng hàng năm. Để ñáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng và theo Nghị quyết Đại hội ñảng bộ quận lần thứ II (20112015) ñến năm 2015 ñảm bảo cân ñối ngân sách, nhiệm vụ thu NSNN của Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ năm sau luôn cao hơn năm trước ñòi hỏi việc kiểm soát thuế TNDN chặt chẽ hơn, ñảm bảo khai thác tăng thu từ công tác kiểm soát thuế; phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm pháp luật thuế; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tạo bình ñẳng nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp. 3.1.2. Yêu cầu - Phải xác ñịnh mục ñích kiểm soát thuế TNDN, xác ñịnh rõ rủi ro thuế trong từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; hành vi vi phạm nghiêm trọng ñể có lựa chọn ñối tượng kiểm tra trọng tâm, trọng ñiểm; từ ñó bố trí nguồn lực hợp lý ñể áp dụng nội dung kiểm soát phù hợp. - Về nhận thức: Việc quản lý nhà nước về thuế ñối với doanh nghiệp cần tuân thủ chính sách pháp luật thuế; sử dụng các công cụ kế toán và các thông tin ñể giám sát ñối với hoạt ñộng của doanh nghiệp. - Đối với người nộp thuế: Cần năng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế, kế toán. Nhà nước ñảm bảo giao quyền tự chủ trong kê khai, tính thuế theo quy ñịnh nhưng phải ñảm bảo chấp hành nghiêm công tác tổ chức kế toán, mở và ghi chép sổ kế toán, lập hoá ñơn chứng từ, tự nộp thuế. - Đối với cơ quan thuế: Tổ chức quản lý theo các chức năng kết hợp quản lý theo ñối tượng bao gồm tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; theo dõi xử lý kê khai thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế; thanh tra kiểm tra thuế 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Kiện toàn bộ phận pháp chế theo chuyên trách; củng cố, tăng cường bộ phận kiểm tra thuế và kiểm tra nội bộ; bộ phận xử lý dữ liệu. Tăng cường luân phiên, luân chuyển cán bộ ñảm bảo mục tiêu phát triển cán bộ chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế; xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức thuế ñối với từng lĩnh vực công tác; ñồng thời xây dựng tiêu chí thi ñua gắn với kết quả phân loại theo từng nội dung công việc; quy hoạch gắn với ñào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, tránh làm theo phong trào, không thực chất; ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sau theo từng mô hình chức năng quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực trình ñộ cho cán bộ thuế. 3.2.2. Sử dụng mô hình phân tích rủi ro khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế TNDN Luật Quản lý thuế quy ñịnh nguyên tắc tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Do ñó, cơ quan thuế phải có kỹ năng phân tích hệ thống quản lý dữ liệu ñể kiểm soát NNT và nội bộ hệ thống ñiều hành cơ quan thuế. Do vậy, cần có phương pháp ñánh giá rủi ro ñối với từng loại thuế, NNT khác nhau, xác ñịnh các khu vực có rủi ro thất thu cao ñể lập kế hoạch kiểm tra ñúng trọng tâm trọng ñiểm, phân bổ nguồn lực hợp lý với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẵn có. Tác giả ñã ñưa ra các phương pháp xác ñịnh rủi ro thuế khi lập kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm. 3.2.3. Nhận dạng hành vi trốn thuế TNDN Việc trốn thuế ở Việt Nam thường diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều loại thuế khác nhau; tuỳ theo loại hình hoạt ñộng, ngành nghề kinh doanh mà có hình thức trốn thuế khác nhau. Các hành vi trốn thuế 23 24 thu nhập doanh nghiệp phổ biến hiện nay ñược tác giả tổng hợp ñể có biện pháp kiểm tra thuế phù hợp. 3.2.4. Xây dựng kỹ năng phân tích tài liệu kế toán khi kiểm tra thuế tại trụ sở NNT Tác giả trình bày các kỹ năng phân tích số liệu trên sổ kế toán, báo cáo tài chính và số liệu chi tiết ñể (Phụ lục 1) tìm ra những mâu thuẫn, bất hợp lý về tiền, tài sản liên quan ñến nghĩa vụ thuế khi kiểm tra thuế TNDN. 3.2.5. Kiểm soát thuế thông qua ñiều tra thuế Tác giả trình bày cụ thể phương pháp ñiều tra thuế, ñó là thực hiện quyền tố tụng về thuế trong trường hợp người nộp thuế cố tình trốn tránh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Phạm vi ñiều tra là các hồ sơ nghi vấn trốn thuế có tính chất liên hoàn, thông ñồng (bao gồm cả tham nhũng). Thẩm quyền ñiều tra là ñược khám xét không báo trước cho người nộp thuế và ñược xét, hỏi, lấy lời khai của người nộp thuế và ñối tượng liên quan. Mục ñích ñiều tra thuế ñể ñánh thuế thoả ñáng và công bằng, ñảm bảo tất cả NNT kê khai chính xác và tự giác nộp thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. 3.2.6. Kiểm soát doanh thu chịu thuế bằng cách quản lý hoá ñơn thu bằng tiền mặt Để kiểm soát tốt doanh thu chịu thuế hoạt ñộng kinh doanh, nguồn thu thuế từ doanh nghiệp trong ñiều kiện hiện nay và những năm tới, Tác giả trình bày mô hình kiểm soát doanh thu chịu thuế bằng cách quản lý hoá ñơn thu bằng tiền mặt với hệ thống thiết bị truyền dữ liệu mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa NNT, người tiêu dùng với cơ quan thuế, từ ñó kiểm soát doanh thu tính thuế. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Để thực hiện các giải pháp nêu trên, cần kết hợp ñồng bộ từ các cơ quan của nhà nước ñến doanh nghiệp mới mang lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, ñể phát huy hiệu quả kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ cần có những giải pháp hỗ trợ ñể thực hiện. 3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính trình quốc hội sửa Luật Quản lý thuế ñể phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế nhằm ñảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Theo ñó, ñề nghị sửa ñổi, bổ sung các nội dung sau: (1) Về Luật quản lý thuế, ñề nghị: Bổ sung cơ chế quyết ñịnh trước về phương pháp xác ñịnh giá tính thuế; mở rộng phạm vi thu thập thông tin về người nộp thuế từ nguồn nước ngoài theo các Hiệp ñịnh, Điều ước ñã ký; quản lý thuế theo phương thức ñiện tử; quy ñịnh phạt chậm nộp thuế: Cần tăng mức phạt từ 0,05% ñến 0,07%/ ngày ñể nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế. (2) Về Luật thuế TNDN: Đề nghị sửa ñổi, theo hướng bổ sung các quy ñịnh ñể bao quát ñược các hoạt ñộng kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như hoạt ñộng bán hàng ña cấp; thương mại ñiện tử; thoả thuận về giá giữa các DN liên kết; ñiều chỉnh mức thuế suất còn 20% nhằm ñộng viên, khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư phát triển. 3.3.2. Đối với Tổng cục Thuế Đề xuất hoàn thiện các quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, kiện toàn bộ máy tổ chức, áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế. 3.3.3. Đối với Cục Thuế và UBND thành phố Đà Nẵng Đề xuất tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật thuế, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan; kiến nghị áp dụng kiểm soát hóa ñơn tiền mặt. 25 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại: hiện tượng trốn thuế, chây ỳ, nợ ñọng thuế còn phổ biến; hình thức trốn thuế ña dạng, ngày càng tinh vi, khó phát hiện hơn, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số NNT chưa cao. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, tác giả ñã hoàn thành luận văn thạc sỹ ñề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ”. Luận văn ñã ñặt ra và giải quyết tương ñối ñầy ñủ về kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ: Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ các vấn ñề lý luận về kiểm soát thuế TNDN, trình bày cách thức tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng; những nhân tố ảnh hưởng ñến công tác kiểm soát thuế TNDN. Thứ hai, ñánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ; nêu lên những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TNDN. Thứ ba, ñề xuất 6 giải pháp tăng cường kiểm soát thuế: hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng kỹ năng phân tích tài liệu kế toán khi kiểm tra thuế tại trụ sở NNT, nhận dạng hành vi trốn thuế, kiểm soát thuế thông qua ñiều tra thuế và kiểm soát doanh thu bằng mô hình hệ thống quản lý hoá ñơn tiền mặt. Đồng thời ñề xuất các ñiều kiện cần thiết với các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền ñịa phương liên quan ñến công tác kiểm soát thuế TNDN nhằm tăng tính khả thi cho các giải pháp ñề xuất tăng cường kiểm soát thuế TNDN. Thứ tư, một số kết quả nghiên cứu của luận văn ñã và ñang ñược triển khai áp dụng thực tế vào công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Đồng thời có thể ứng dụng thực tế tại các Chi cục thuế khác có ñiều kiện tương tự. Từ thực tế kết quả khảo sát về công tác kiểm soát thuế tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ ở chương 2, trong chương 3 tác giả ñã ñưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, như: Giải pháp hoàn thiện về bộ máy tổ chức; ñưa ra mô hình phân tích rủi ro khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp; tổng hợp và nhận dạng hành vi trốn thuế thuế thu nhập doanh nghiệp; xây dựng kỹ năng phân tích tài liệu kế toán khi kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; giải pháp kiểm soát thuế thông qua ñiều tra thuế; kiểm soát doanh thu chịu thuế bằng cách quản lý hoá ñơn thu bằng tiền mặt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan