Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc...

Tài liệu Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước hoà vang thành phố đà nẵng. (tt)

.PDF
26
142
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHAN VIỆT HÙNG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2014 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: TS. Văn Thị Thái Thu Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 07 năm 2014. Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài KBNN Hòa Vang là đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Hòa Vang. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại đơn vị vẫn còn những vấn đề còn hạn chế. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng’’ để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hòa Vang trong 5 năm qua (từ 2008-2012). - Đề ra giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hòa Vang đồng thời có ý kiến nghị với các cơ quan nhà nước có liên quan để quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luân văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Hòa Vang trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu. + Dữ liệu thứ cấp: được thu thập theo hai nguồn: (1)dữ liệu bên trong KBNN Hòa Vang; (2) dữ liệu bên ngoài: tham khảo các 2 sách, giáo trình, bài báo, đề tài và luận văn thạc sĩ có liên quan. + Dự liệu sơ cấp: thông qua khảo sát, phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán tại KBNN Hòa Vang. - Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích diễn giải, qui nạp để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 5. Bố cục của đề tài Luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau: Chương 1. Lý luận chung về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Chương 2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hòa Vang. Chương 3. Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hòa Vang. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu nhiều sách, giáo trình, tạp chí, luận văn thạc sĩ có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu. 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT 1.1.1. Giới thiệu chung về kiểm soát Bất cứ một tổ chức nào cũng đặt ra mục tiêu cụ thể cho hoạt động của mình và thực hiện một loạt các biện pháp quản lý để phát huy nỗ lực của mọi thành viên nhằm đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, có nhiều yếu tố do chủ quan và khách quan tác động và làm cho hoạt động của tổ chức có thể trệch hướng, xa rời mục tiêu đã đặt ra, do vậy toàn bộ hoạt động phải được đặt trong sự kiểm soát để có thể đi đúng hướng đề ra. Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, Nhà xuất bản Đà Nẵng: Kiểm soát là một phương tiện giảm thiểu những yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó. 1.1.2. Quá trình kiểm soát (1) Triển khai các mục tiêu; (2)Đo lường và cung cấp thông tin về thực tế; (3) So sánh thành tích cụ thể với mục tiêu; (4) Phân tích nguyên nhân chênh lệch để tính toán mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố; (5) Xác định hành động quản lý thích hợp; (6)Triển khai và đảm bảo hành động được thực hiện như mong muốn; (7) Tiếp tục đánh giá lại. 1.1.3. Các loại hình kiểm soát a. Căn cứ vào nội dung kiểm soát Gồm có Kiểm soát hành chính và Kiểm soát kế toán b. Căn cứ vào mục tiêu kiểm soát 4 Gồm có Kiểm soát ngăn ngừa, Kiểm soát phát hiện và Kiểm soát điều chỉnh c. Căn cứ vào thời điểm thực hiện trong quá trình tác nghiệp Gồm có Kiểm soát trước hay còn gọi là kiểm soát lường trước, Kiểm soát tác nghiệp và Kiểm soát sau khi tác nghiệp hay kiểm soát thông tin phản hồi (hay còn gọi là kiểm soát thông tin trở về trước). d. Kiểm soát nội bộ - Định nghĩa KSNB của COSO: KSNB là quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập nhằm cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu là: sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động; sự tin cậy của Báo cáo tài chính; sự tuân thủ pháp luật và các qui định. - Các bộ phận cấu thành của KSNB theo COSO (1992): Gồm có 5 thành phần: (1)môi trường kiểm soát; (2)đánh giá rủi ro; (3) hoạt động kiểm soát; (4)thông tin và truyền thông; (5)giám sát Các bộ phận hợp thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.1.4. Rủi ro a. Khái niệm rủi ro Rủi ro gắn liền với những điều không mong đợi xảy ra trong tương lai, có nhiều định nghĩa về rủi ro, tuy nhiên khi nói đến rủi ro cần quan tâm đến hai điểm mấu chốt sau: (1) đó là các sự kiện không được biết trước là có chắc chắn xảy ra hay không; (2) khi xảy ra, sự kiện đó gây tổn thất đối với người gánh chịu rủi ro. b. Ứng xử với rủi ro Thái độ và cách ứng xử với rủi ro của mỗi cá nhân, đơn vị là khác nhau. Nhận diện được rủi ro, có giải pháp phòng tránh và hạn chế tổn thất khi có rủi ro là giải pháp tích cực thay vì tránh né hoặc liều lĩnh chấp nhận. 5 1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN 1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi của NSNN cho đầu tư XDCB bao gồm: xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. 1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN a. Khái niệm Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN là quá trình KBNN kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ do nhà nước quy định về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. b. Mục tiêu của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Một là, đảm bảo các khoản chi về đầu tư XDCB từ NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của nhà nước. Hai là, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các dự án, đưa dự án vào sử dụng theo đúng tiến độ đã đề ra. Ba là, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của NSNN. Bốn là, tham mưu về công tác quản lý, điều hành vốn đầu tư XDCB, đề xuất hoàn thiện các chính sách chế độ. c. Trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB 6 - Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản; kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án. - Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư. - KBNN chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng công trình. - Đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng; kiểm tra định kỳ và đột xuất. d. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN - Căn cứ trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và các điều khoản được quy định trong hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. - Thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. - Số vốn thanh toán không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán trong năm không được vượt kế hoạch vốn cả năm. e. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB - Kiểm soát kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm. + Kiểm tra thẩm quyền phân bổ kế hoạch vốn đầu tư. + Kiểm tra điều kiện phân bổ vốn + Kiểm tra biểu mẫu và nội dung chi tiết trong kế hoạch vốn 7 - Kiểm soát mở tài khoản cho dự án. + Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ: đảm bảo hồ sơ mở tài khoản có đầy đủ các tài liệu theo qui định về thủ tục mở tài khoản. + Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. - Kiểm soát tài liệu cơ sở của dự án. + Kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và tính lô-gích về thời gian của các tài liệu. - Kiểm soát từng lần tạm ứng vốn đầu tư. + Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định; kiểm tra điều khoản hợp đồng và qui định về tạm ứng + Kiểm tra kế hoạch vốn năm của dự án đảm bảo để tạm ứng. - Kiểm soát từng lần thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành. + Kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ: Đảm bảo hồ sơ có đầy đủ các tài liệu theo qui định về thủ tục thanh toán vốn đầu tư. + Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: kiểm tra đảm bảo hồ sơ có đầy đủ dấu và chữ ký; đúng mẫu qui định. + Nội dung kiểm soát đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng): việc thanh toán áp dụng theo nguyên tắc “Thanh toán trước, kiểm soát sau”: (1) Kiểm soát thanh toán trước (2) Kiểm soát sau khi thanh toán + Nội dung kiểm soát đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồngthanh toán nhiều lần: thanh toán theo nguyên tắc “Kiểm soát trước, thanh toán sau”: 8 (1) Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng (2) Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng - Kiểm soát khi dự án được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Trên cơ sở Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, KBNN thực thanh toán số vốn đầu tư còn lại cho dự án hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số thanh toán vượt quyết toán. f. Qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Chủ đầu tư (1) Trưởng bộ phận kiểm soát (15) (2) (4) Cán bộ kiểm soát (3) Lãnh đạo phụ trách (5) (6) (7) (14) Kế toán viên chuyên quản Kế toán trưởng (8) (9) (10) (13) Thủ quỹ (12 (11) Ngân hàng Ghi chú: - Luân chuyển chứng từ - Chuyển trả chứng từ đã xử lý - Trả lại chứng từ không đúng qui định Lãnh đạo phụ trách 9 Hình 1.2: Sơ đồ qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát. a. Mức độ tuân thủ chính sách chế độ và qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Được đánh giá thông qua mức độ tuân thủ các chính sách, chế độ của nhà nước về thanh toán vốn đầu tư và các nội dung kiểm soát, qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại đơn vị. b. Kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB (%) thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch vốn Tỉ lệ giải ngân vốn = đầu tư XDCB (%) Số vốn đầu tư đã giải ngân Kế hoạch vốn đầu tư × 100 % c. Thời gian giải quyết hồ sơ thanh toán vốn đầu tư. Việc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: tỉ lệ (%) hồ sơ trước hạn; tỉ lệ (%) hồ sơ đúng hạn; tỉ lệ (%) hồ sơ quá hạn. d. Mức độ hài lòng của các khách hàng về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Thông qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng hàng năm để đánh giá; thông qua kết quả tiếp dân, giải đáp ý kiến thắc mắc… 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư a. Nhóm nhân các tố bên ngoài - Hệ thống chính sách, chế độ của nhà nước về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Sự tuân thủ chính sách chế độ của nhà nước trong quản lý, thanh toán vốn đầu tư của các cơ quan liên quan. 10 b. Nhóm các nhân tố bên trong - Tổ chức bộ máy kiểm soát; trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. - Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. - Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm soát. 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KBNN HÒA VANG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Hòa Vang KBNN Hòa Vang được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 04 năm 1990. tháng 4/1997, cùng với việc thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương, KBNN Hòa Vang là đơn vị trực thuộc KBNN Đà Nẵng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hòa Vang - Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách. - Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu; quản lý ngân quỹ và bảo đảm an toàn kho, quỹ. - Tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước... 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của KBNN Hòa Vang KBNN Hòa Vang gồm có Ban Giám đốc và 3 bộ phận nghiệp vụ là: tổ Tổng hợp - Hành chính, tổ Kế toán, tổ Kho quỹ. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA VANG 2.2.1. Đặc điểm môi trường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB a. Môi trường pháp lý - Chế độ, chính sách của nhà nước về kiểm soát thanh toán 12 vốn đầu tư XDCB: kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB trên cơ sở các chế độ, chính sách của nhà nước, các qui định của UBND thành phố Đà Nẵng về quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN - Qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB: qui trình ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của KBNN. b. Phạm vi kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB KBNN Hoà vang kiểm soát thanh toán các nguồn vồn sau: - Nguồn vốn đầu tư thuộc Ngân sách huyện Hòa Vang. - Nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc Ngân sách thành phố Đà Nẵng do UBND huyện Hòa Vang làm chủ đầu tư. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch bình quân (2008 - 2012) c. Đặc điểm về quản lý, điều hành các dự án đầu tư của huyện Tại huyện HòaVang có những BQLDA sau: - Ban quản lý dự án chuyên trách. - Ban Quản lý dự án không chuyên trách. 13 d. Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm soát tại KBNN Hòa Vang - Về phân công trách nhiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: + Tổ Tổng hợp - Hành chính: kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. + Tổ Kế toán: kiểm soát trước khi thanh toán và hạch toán chi NSNN. - Về phân quyền phê duyệt kiểm soát thanh toán vốn đầu: phân quyền phê duyệt của Ban Giám đốc; trưởng bộ phận KSTT. Bảng 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư (2008-2012) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu T.cộng 2008 2009 2010 2011 2012 I. Kế hoạch vốn 314.944 52.862 63.670 69.077 62.588 66.747 1. NS thành phố 214.600 27.913 45.055 53.692 40.397 47.543 2. NS huyện 100.344 24.949 18.615 15.385 22.191 19.204 II. Kết quả giải 272.784 45.235 45.690 61.690 58.107 62.062 189.352 26.738 31.720 49.066 38.621 43.207 83.432 18.497 13.970 12.624 19.486 18.855 86,61 85,57 71,76 89,31 92,84 92,98 1. NS thành phố 88,23 95,79 70,40 91,38 95,60 90,88 2. NS huyện 83,15 74,14 75,05 82,05 87,81 98,18 ngân 1. NS thành phố 2. NS huyện III.Tỉ lệ giải ngân so với kế hoạch giao (%) Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn KBNN Hòa Vang e. Đặc điểm về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ kiểm soát. KBNN Hòa Vang đang sử dụng 2 chương trình tin học phục vụ công tác kiểm soát thanh toán tại đơn vị, cụ thể: 14 - Chương trình Quản lý vốn đầu tư XDCB (ĐTKB/LAN): sử dụng tại bộ phận kiểm soát thanh toán. - Hệ thống thông tin ngân sách và Kho bạc (TABMIS): sử dụng tại bộ phận kế toán. 2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát thanh toán vốn đầu XDCB a. Rủi tro trong kiểm soát mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư cho dự án b. Rủi ro trong kiểm soát kế hoạch vốn đầu tư c. Rủi ro trong kiểm soát tài liệu cơ sở của dự án d. Rủi ro trong kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư e. Rủi ro trong kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành (trường hợp không thông qua hợp đồng) f. Rủi ro trong kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành (trường hợp thông qua hợp đồng) g. Rủi ro trong chuyển tiền thanh toán cho đơn vị thụ hưởng h. Rủi ro trong giao nhận hồ sơ giữa bộ phận KSTT và bộ phận Kế toán k. Rủi ro trong quản lý, sử dụng chương trình tin học 2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát a. Kiểm soát kế hoạch vốn đầu tư XDCB Kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của Kế hoạch vốn năm b. Kiểm soát mở tài khoản dự án đầu tư Tiếp nhận và kiểm tra đảm bảo tính đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ mở tài khoản và tiến hành mở tài khoản cho dự án. c. Kiểm soát tài liệu cơ sở của dự án Tiếp nhận và tiến hành kiểm tra đảm bảo tính đầy đủ, tính hợp lý, tính chính xác của các tài liệu cơ sở dự án. 15 d. Kiểm soát từng lần tạm ứng vốn đầu tư Tạm ứng theo điều khoản trong hợp đồng, chế độ về tạm ứng và trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt; e. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành đối với công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng) Thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “Thanh toán trước, kiểm soát sau”: việc kiểm soát thanh toán được thực hiện theo 2 giai đoạn: - Thanh toán trước: thời gian kiểm soát: 3 ngày làm việc. - Kiểm soát sau: thời gian kiểm soát: 7 ngày làm việc. f. Kiểm soát đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. Thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “Kiểm soát trước, thanh toán sau”: sau khi hoàn thành kiểm soát mới thanh toán vốn cho đơn vị hưởng. Thời gian kiểm soát: 7 ngày làm việc. g. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, KBNN Hòa Vang tiến hành thanh toán số vốn còn lại theo đề nghị của BQLDA. Trường hợp số phê duyệt quyết toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán, đơn vị phối hợp với BQLDA thu hồi nộp NSNN số chênh lệch. 16 2.2.4. Thực trạng về hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát a. Công tác tổ chức thông tin kiểm soát thanh toán vốn đầu tư + Tại bộ phận KSTT: Tổ chức luân chuyển và lưu trữ hồ sơ + Tại bộ phận Kế toán: chứng từ thanh toán được lưu trữ theo chế độ chứng từ kế toán của KBNN. b. Công tác đối chiếu số liệu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Đối chiếu trong nội bộ: Không thực hiện thường xuyên, không lập bảng đối chiếu số liệu - Đối chiếu số liệu với BQLDA: Kết thúc năm mới đối chiếu c. Công tác báo cáo về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Các báo cáo được lập chủ yếu phục vụ báo cáo cho KBNN cấp trên và cơ quan tài chính. 2.2.5. Thực trạng về công tác kiểmtra, giám sát a. Công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ Thực hiện tự kiểm tra, đáng giá nội bộ, nhưng chưa phát hiện hết các sai sót b. Công tác kiểm tra các chủ đầu tư: Chưa thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất theo thẩm quyền được qui định. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN HÒA VANG 2.3.1. Kết quả đạt được a. Đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các cơ chế, chính sách của nhà nước về thanh toán vốn đầu tư XDCB địa bàn b. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, đáp ứng yêu cầu về vốn cho dự án. 17 c. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ kịp thời, hạn chế hồ sơ thanh toán quá hạn d. Khách hàng hài lòng đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại đơn vị. 2.3.2. Những hạn chế trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư a. Hạn chế về chế độ chính sách Việc ban hành các văn bản điều hành của Nhà nước còn bất cập về thời gian thực hiện, cụ thể như: Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp chủ yếu về ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu lực ngay khi ban hành, trong khi đó các dự án đã triển khai thi công, có khối lượng thanh toán nhưng phải tạm ngừng thanh toán chờ rà soát, điều chỉnh, giãn tiến độ,sau đó mới được thanh toán vốn… do vậy ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác kiểm soát. b. Hạn chế về phân bổ kế hoạch vốn; quản lý điều hành điều hành dự án và chấp hành cơ chế chính sách của chủ đầu tư, BQLDA. Chưa thực hiện đúng mẫu biểu về kế hoạch vốn đầu tư XDCB ban hành kèm theo Thông tư số 86/2012/TT-BTC; một số sự án chưa được phê duyệt báo cáo đầu tư, báo cáo KTKT trước ngày 31/10 năm trước năm kế hoạch nhưng vẫn phân bổ kế hoạch vốn đầu tư; việc cập nhật, nắm bắt và thực hiện các qui định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư tại một số BQLDA nhất là BQLDA kiêm nhiệm chưa kịp thời và đầy đủ Một số dự án thực hiện không đúng thời gian thi công hợp đồng qui định, khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không thực hiện phạt vi phạm hợp đồng theo các điều khoản hợp đồng đã ký kết giữa 18 chủ đầu tư và nhà thầu. c. Hạn chế về tổ chức bộ máy kiểm soát, phân công phân nhiệm Việc phân công, phân nhiệm chưa thực hiện đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, trường bộ phận KSTT vẫn còn kiêm nhiệm công tác kiểm soát thanh toán; chưa thực hiện việc luân chuyển công việc giữa các CBKS trong một thời gian dài. d. Hạn chế trong tiếp nhận, luân chuyển và hoàn trả hồ sơ kiểm soát và thông tin về kết quả kiểm soát cho khách hàng - Hồ sơ tiếp nhận nên vẫn còn những trường hợp hồ sơ dự án không hợp lệ, hợp pháp; CBKS kiểm tra không kỹ, không đầy đủ các nội dung cần phải kiểm tra; không lập Thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ hoặc nội dung không ghi thời gian giải quyết, thời gian hoàn trả hồ sơ cho khách hàng; chưa lập sổ giao nhận hồ sơ… e. Hạn chế trong thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Khối lượng XDCB được nghiệm thu sau thời gian thi công qui định trong hợp đồng, không có phụ lục hợp đồng gia hạn thời gian thi công; CBKS chấp hành chưa nghiêm nội dung kiểm soát sau khi thanh toán; về thời gian kiểm soát, tại đơn vị vẫn còn trường hợp thanh toán qúa thời gian qui định. f. Hạn chế trong tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát Đối chiều số liệu trong nội bộ không lập Bảng đối chiếu số liệu; báo cáo được lập chủ yếu phục vụ KBNN cấp trên, cho cơ quan tài chính; hai chương trình tin học đang sử dụng không kết nối dữ liệu với nhau được, dữ liệu chưa được sao lưu thường xuyên. g. Hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát Trong tự kiểm tra, đánh giá nội bộ chưa phát hiện và khắc phục được hết các sai sót; chưa thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan