Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường kiểm soát nội bộ về chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần lương thực...

Tài liệu Tăng cường kiểm soát nội bộ về chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần lương thực và dịch vụ quảng nam

.PDF
31
232
146

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ THU HOÀI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC VÀ DỊCH VỤ QUẢNG NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2009 2 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ HÀ TẤN Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: TS. Lê Đức Toàn Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 01 năm 2010 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam là công ty cổ phần thực hiện kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm, xuất khẩu lương thực, thực phẩm, kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn… Hiện tại công tác kiểm soát chi phí tại Công ty đã có nhiều mặt tích cực như: xây dựng hệ thống định mức, tổ chức quá trình kinh doanh, phân công phân nhiệm cho các phòng, ban, cá nhân. Tuy nhiên, việc xây dựng các thủ tục cũng như chế độ kiểm soát chi phí chưa được quan tâm đúng mức, công tác lập dự toán chi phí còn bỏ ngõ. Nhằm kiểm soát tốt mọi mặt hoạt động của Công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi Công ty hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm soát chi phí kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng KSNB chi phí kinh doanh, phát hiện những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường KSNB chi phí kinh doanh tại Công ty CP Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thực tế hoạt động KSNB chi phí kinh doanh theo hướng kiểm soát kế toán tại Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp: phỏng vấn, đối chiếu, thống kê. 5. Kết cấu của Luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 4 Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ 1.1.1. Khái quát về kiểm soát trong quản lý: Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất, bao gồm các hoạt động cơ bản có liên hệ với nhau như: lập kế hoạch, cung cấp các nguồn lực, tổ chức, điều hành và kiểm soát. Kiểm soát thường mang tính tự thân, là tự kiểm tra và thông dụng nhất là KSNB tại đơn vị. Có hai dạng KSNB là kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán. 1.1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ: “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.” Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: Bảo vệ tài sản của đơn vị; đảm bảo độ tin cậy các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý; đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý 1.1.2.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ: Môi trường kiểm soát; Hệ thống thông tin kế toán; Các thủ tục kiểm soát 6 1.2. BẢN CHẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.2.1. Bản chất chi phí kinh doanh Bản chất của chi phí kinh doanh là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như hàng hóa, tiền, nhà xưởng… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ được phục vụ… 1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh 1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.3.1. Các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.3.1.1. Kiểm soát giá vốn hàng bán * Đối với quá trình mua hàng hóa nhập kho Các bộ phận có liên quan: Bộ phận bán hàng, bộ phận mua hàng, bộ phận xét duyệt, bộ phận kế toán, bộ phận kho Chứng từ sử dụng: Phiếu yêu cầu mua hàng, phiếu nhập kho * Đối với quá trình xuất bán hàng hóa Tách biệt chức năng ghi sổ kế toán hàng tồn kho và chức năng trông giữ hàng tồn kho; Cất giữ hàng tồn kho vào những nơi có khóa cẩn thận và chỉ những người có thẩm quyền mới có khóa mở chỗ đó; Mọi hàng hóa nhập xuất đều phải có phiếu nhập, xuất hàng và phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận, cá nhân có liên quan. 1.3.1.2. Kiểm soát chi phí bán hàng * Kiểm soát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Các bộ phận có liên quan: Bộ phận bán hàng, bộ phận tính lương, bộ phận xét duyệt, bộ phận kế toán. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công (hoặc bảng kê số lượng hàng bán hoặc doanh thu), bảng tính lương , bảng tính nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 7 * Kiểm soát chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng + Kiểm soát quá trình mua vật liệu, bao bì, dụng cụ … nhập kho + Kiểm soát quá trình xuất kho vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng cho hoạt động bán hàng. * Kiểm soát chi phí khấu hao tài sản cố định - Nguyên giá tài sản cố định - Thời gian và phương pháp khấu hao * Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Các bộ phận có liên quan: Bộ phận bán hàng, bộ phận xét duyệt, bộ phận kế toán, thủ quỹ. Chứng từ sử dụng: các Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi 1.3.1.3. Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp Tương tự thủ tục kiểm soát chi phí bán hàng. 1.3.2. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.3.2.1. Lập dự toán chi phí kinh doanh Các dự toán chi phí kinh doanh được lập dựa trên cơ sở tổng hợp các định mức chi phí của toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp, gồm dự toán GVHB, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN 1.3.2.2. Tổ chức kế toán và lập báo cáo chi phí kinh doanh - Luân chuyển hồ sơ, chứng từ kế toán; - Tập hợp chi phí; - Lập báo cáo chi phí kinh doanh 1.3.2.3. Phân tích biến động chi phí kinh doanh a. Kiểm soát giá vốn hàng bán - Kiểm soát biến động về lượng - Kiểm soát biến động về giá 8 b. Kiểm soát chi phí bán hàng - Kiểm soát biến phí bán hàng - Kiểm soát định phí bán hàng c. Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp Việc kiểm soát chi phí QLDN giống như kiểm soát chi phí bán hàng. 9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đòi hỏi các nhà quản lý phải giám sát một cách chặt chẽ và thường xuyên tất cả các hoạt động của doanh nghiệp mình.Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều quan tâm đến các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận sao cho lợi nhuận đạt được cao nhất. Để làm được điều này thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải hiệu quả, doanh thu tăng đồng thời chi phí giảm. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải kiểm soát được chi phí kinh doanh thông qua hệ thống KSNB hoạt động một cách thường xuyên và hiệu quả nhất. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC VÀ DỊCH VỤ QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC VÀ DỊCH VỤ QUẢNG NAM 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam. 2.1.3. Tổ chức kế toán ở Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC VÀ DỊCH VỤ QUẢNG NAM 2.2.1. Môi trường kiểm soát liên quan đến kiểm soát nội bộ về chi phí kinh doanh ở Công ty - Cơ cấu tổ chức - Chính sách nhân sự - Công tác kế hoạch - Bộ phận kiểm toán nội bộ - Các nhân tố bên ngoài 2.2.2. Kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh ở Công ty thông qua các thủ tục kiểm soát 2.2.2.1. Kiểm soát giá vốn hàng bán 11 a. Kiểm soát giá vốn hàng hóa tiêu thụ * Kiểm soát giá mua hàng hóa tiêu thụ trong kỳ - Quá trình mua hàng hóa nhập kho + Tại các đơn vị trực thuộc tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng Phụ trách đơn vị liên hệ với nhà cung cấp để ký hợp đồng mua các loại hàng hóa theo giá cả thị trường. Kế toán đơn vị nhận hóa đơn, lập phiếu nhập kho. Thủ kho kiểm tra, nhận hàng, ký xác nhận vào phiếu nhập kho; kế toán tổng hợp các chứng từ có liên quan ghi sổ kế toán chi tiết, lên bảng kê chứng từ cùng loại, chứng từ ghi sổ chuyển về Phòng TC-KT Công ty vào cuối tháng. + Tại Văn phòng Công ty Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc mua hàng theo dự kiến bán, Phòng NVSXKD khảo sát giá trình Giám đốc ký duyệt. Phòng NVSXKD xây dựng phương án kinh doanh chuyển Phòng TC-KT kiểm soát về giá, trình lãnh đạo phê duyệt. Sau khi phương án kinh doanh được duyệt y, Phòng NVSXKD tiến hành ký hợp đồng mua hàng hóa. Khi hàng hóa về, kế toán hàng tồn kho tiếp nhận các chứng từ có liên quan đến hàng hóa cần nhập kho, kiểm tra, lập phiếu nhập kho. Thủ kho nhận hàng, ký xác nhận vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho. Kế toán hàng tồn kho cập nhật các chứng từ ghi sổ kế toán. * Kiểm soát chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ - Quá trình xuất kho hàng hóa để bán + Tại các đơn vị trực thuộc tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng Bộ phận kinh doanh lập giấy đề nghị xuất kho hàng hóa trình phụ trách đơn vị ký duyệt, chuyển đến kế toán đơn vị lập phiếu xuất kho trình ký duyệt, thủ kho xuất hàng hóa theo phiếu xuất kho, cùng với người nhận hàng ký xác nhận vào phiếu xuất kho, ghi vào thẻ kho. Kế 12 toán nhận lại phiếu xuất kho, cuối quý chuyển về kế toán Công ty xác định GVHB thông qua báo cáo kho, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ kế toán. + Tại Văn phòng Công ty Khi có khách hàng mua hàng, bộ phận bán hàng lập lệnh xuất hàng hóa trình lãnh đạo phê duyệt, chuyển đến kế toán hàng tồn kho lập phiếu xuất kho, trình ký duyệt. Thủ kho xuất kho hàng hóa theo phiếu xuất kho, ký xác nhận vào phiếu xuất kho, ghi thẻ kho, chuyển lại cho kế toán. * Kiểm soát chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ + Tại Văn phòng Công ty Chi phí này được kiểm soát theo chứng từ thực tế phát sinh, phù hợp với định mức quy định của Công ty. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong quý theo giá vốn hàng hóa. b. Kiểm soát giá vốn của dịch vụ Giá vốn của dịch vụ cung cấp bao gồm giá vốn dịch vụ nhà hàng, giá vốn dịch vụ nhà nghỉ và chỉ phát sinh ở các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ. Các khoản chi phí phải chi ra để thực hiện việc cung cấp dịch vụ tại các đơn vị này được kiểm soát theo hình thức khoán cùng với định mức chi phí cụ thể được thể hiện ở Quyết định số 62/QĐ- LT của Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam ngày 9 tháng 6 năm 2008 “V/v ban hành quy định tạm thời chế độ thanh toán một số chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh”. Các chi phí phát sinh tại các đơn vị trực thuộc được chia ra 02 nhóm là: - Chi phí thuộc nhóm 1: gồm chi phí vật tư, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 13 Mức chi phí khoán: Chi phí khoán = 40% x Doanh thu Các đơn vị phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục, chứng từ. Cuối tháng, kế toán các đơn vị lên bảng kê chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, chuyển về kế toán Văn phòng Công ty tiếp tục xử lý. - Chi phí nhóm 2: Chi phí tiền lương cũng được thực hiện theo hình thức khoán. Đối với các đơn vị kinh doanh nhà hàng Tổng tiền lương khoán trong kỳ = 10% x tổng doanh thu trong kỳ Tiền lương bộ phận cung cấp dịch vụ = Tổng tiền lương khoán trong kỳ - Tiền lương bộ phận bán hàng Đối với các đơn vị kinh doanh nhà nghỉ Tổng tiền lương khoán trong kỳ = 40% x tổng doanh thu trong kỳ Cuối tháng, căn cứ vào doanh thu trong tháng kế toán các đơn vị tính ra tổng tiền lương cho đơn vị mình, lập bảng tính lương cho CBCNV ở đơn vị thông qua bảng chấm công, bảng tổng hợp doanh thu, chuyển về Phòng Tổ chức hành chính kiểm tra, đối chiếu, ký duyệt. Phòng TC-KT nhận bảng tính lương kèm các chứng từ có liên quan kiểm tra, làm thủ tục chuyển trả lương cho cán bộ, công nhân viên qua tài khoản cá nhân của từng người. 2.2.2.2. Kiểm soát chi phí bán hàng: * Chi phí bán hàng phát sinh tại các đơn vị trực thuộc: Đây là khoản mục chi phí chỉ phát sinh tại đơn vị trực thuộc tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng, bao gồm chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ. Tiền lương nhân viên bán hàng ở đơn vị trực thuộc là một phần trong tổng tiền lương khoán của đơn vị trực thuộc đó và được xác định bằng 3% doanh thu bán hàng hóa. 14 * Chi phí bán hàng phát sinh tại Văn phòng Công ty - Kiểm soát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương - Chi phí nhiên liệu, bao bì, dụng cụ + Quá trình mua vật tư nhập kho: Quá trình này kiểm soát tương tự quá trình mua hàng hóa nhập kho ở Văn phòng Công ty. + Quá trình xuất kho vật tư: Bộ phận bán hàng lập phiếu yêu cầu xuất vật tư trình lãnh đạo phê duyệt. Kế toán lập phiếu xuất kho chuyển lãnh đạo ký duyệt. Thủ kho xuất kho vật tư theo phiếu xuất kho, ký xác nhận vào phiếu xuất kho, ghi thẻ kho. Kế toán nhận lại phiếu xuất kho, ghi sổ kế toán. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đối với các chi phí như tiền điện, nước, điện thoại… được kiểm soát theo định mức quy định tại Quyết định số 62/QĐ- LT như đã nêu ở trên. Đối với chi phí vận chuyển hàng đi bán: Sau khi ký kết được hợp đồng cung cấp hàng hóa, tùy theo địa điểm giao hàng, Phòng NVSXKD lựa chọn đơn vị vận tải phù hợp trình Giám đốc phê duyệt. Phòng NVSXKD soạn thảo hợp đồng, chuyển Phòng TC-KT kiểm tra về giá, trình Giám đốc phê duyệt, tiến hành ký hợp đồng vận chuyển với đơn vị vận tải. Hợp đồng cùng các chứng từ có liên quan được chuyển qua Phòng TC-KT theo dõi, thanh toán và lập bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ, ghi sổ kế toán. - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền thuộc khoản mục chi phí bán hàng gồm có chi phí quảng cáo, hoa hồng môi giới, hội nghị khách hàng… Các chi phí này cũng được kiểm soát theo định mức cụ thể cho mỗi hoạt động thực tế theo quy định của Công ty. Riêng chi phí hoa hồng môi giới được 15 xác định bằng tỷ lệ phần trăm theo doanh thu cho từng hợp đồng. Mức chi hoa hồng môi giới do Giám đốc ký duyệt. * Chi phí nhân viên quản lý Bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của HĐQT, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và các cá nhân của các phòng ban liên quan. Tổng tiền lương của toàn Công ty được xác định theo đơn giá lương theo quyết định của Hội đồng quản trị . Lương kinh doanh của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý Công ty bằng tổng tiền lương toàn Công ty trong quý trừ (-) tiền lương của tất cả các đơn vị trực thuộc đã xác định trong quý đó. Sau đó, tính cho mỗi nhân viên theo một tỷ lệ phần trăm khác nhau tùy thuộc vào công việc, bằng cấp và năng lực. Tỷ lệ này được Hội đồng xét lương quy định. Hàng tháng, Phòng TC-KT lập bảng tính lương cho tất cả CBCNV ở Văn phòng Công ty, chuyển Phòng Tổ chức – Hành chính kiểm tra, ký duyệt. Chuyển đến Giám đốc ký duyệt. Phòng TC-KT làm thủ tục trả lương cho CBCNV qua tài khoản cá nhân của từng người. * Các khoản trích theo lương của CBCNV toàn Công ty * Chi phí khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao tính theo ngày thực tế sử dụng TSCĐ. 2.2.2.4. Kiểm soát chi phí tài chính Căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa đã ký kết với nhà cung cấp, phòng TC-KT lập phương án vay vốn trình Giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn. Kế toán cập nhật các chứng từ, ghi sổ kế toán theo dõi khoản vay cả về giá trị, thời hạn thanh toán, lãi suất. 16 Đến kỳ hạn thanh toán lãi vay, ngân hàng tự động thu lãi vay bằng cách trừ tiền của Công ty trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng rồi chuyển giấy báo về cho Công ty. Trường hợp ngân hàng không thu được lãi vay đúng kỳ hạn thì khoản lãi của kỳ đó sẽ được tính với lãi suất cao hơn. 2.2.3. Kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh thông qua thông tin kế toán ở Công ty. 2.2.3.1. Tổ chức thông tin dự toán làm cơ sở kiểm soát chi phí kinh doanh ở Công ty Trong thời gian qua, công tác lập dự toán không được thực hiện tại Công ty. Khi nhận được đơn đặt hàng thì Phòng NVSXKD mới xây dựng phương án kinh doanh cho đơn đặt hàng đó. Từ phương án kinh doanh đã được duyệt, Phòng TC-KT xây dựng phương án vay vốn. 2.2.3.2. Công tác kế toán tập hợp chi phí kinh doanh và lập báo cáo chi phí kinh doanh ở Công ty. Kế toán Công ty tập hợp chi phí kinh doanh theo từng khoản mục và sử dụng các TK 632, TK 635, TK 641, và TK 642 để tập hợp chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ. 2.2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh ở Công ty Môi trường kiểm soát - Mọi quyết định của Công ty đều phụ thuộc hoàn toàn vào Giám đốc, người đang kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT. - Ban kiểm soát không có tính độc lập theo yêu cầu mà phụ thuộc vào Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị của Công ty - Thông tin trong nội bộ Công ty vẫn chưa kết nối được với nhau vì hiện tại chưa có một hệ thống mạng máy tính để thực hiện công việc 17 này. Chưa xây dựng được các chương trình tin học ứng dụng quản lý chi phí của Công ty. - Công tác lập kế hoạch chưa được Công ty quan tâm chú trọng Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh - Công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Việc xuất kho hàng hóa hiện nay chưa có một quy trình chặt chẽ. - Lương của CBCNV ở các đơn vị trực thuộc được tính theo doanh thu đơn vị đó đạt trong kỳ, không có lương cố định. - Công ty thanh toán tiền lương cho CBCNV qua tài khoản cá nhân của từng người mà không có một tài khoản chuyên chi lương để hạn chế những rủi ro trong thanh toán lương. - Đơn vị vận tải chỉ phải bồi thường hàng hóa hao ngoài định mức theo giá mua. - Công ty chưa quan tâm việc phân tích, đánh giá tình hình chi phí kinh doanh. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Luận văn giới thiệu tổng quan về đặc điểm hoạt động kinh doanh, về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức kế toán của Công ty, tìm hiểu về hệ thống KSNB nói chung và KSNB chi phí kinh doanh nói riêng. Về nội dung KSNB chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam bao gồm kiểm soát GVHB, kiểm soát chi phí bán hàng, kiểm soát chi phí QLDN, kiểm soát chi phí tài chính. Công ty đã xây dựng các thủ tục kiểm soát chi phí kinh doanh tương đối hiệu quả. Bên cạnh những kết quả đạt được, KSNB chi phí kinh doanh của Công ty vẫn còn những hạn chế về môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát cũng như thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí kinh doanh cần khắc phục nhằm phát huy tối đa tính hiệu quả của KSNB. 19 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC VÀ DỊCH VỤ QUẢNG NAM 3.1. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Ở CÔNG TY Cơ cấu tổ chức: Nên tách biệt chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị với chức danh Giám đốc. Việc tăng thêm 01 thành viên trong Hội đồng quản trị là rất cần thiết, người đó nên là cổ đông của Công ty có số vốn góp lớn, nhưng không phải là CBCNV của Công ty. Công ty cần cơ cấu lại các thành viên Ban kiểm soát, là các cá nhân khác chứ không phải là cán bộ các phòng ban trong Công ty, có thể là các cổ đông của Công ty nhưng không phải CBCNV của Công ty Kế toán phục vụ KSNB chi phí kinh doanh Công ty cần có một hệ thống xử lý thông tin bằng máy tính với chương trình ứng dụng cần thiết, phù hợp với các hoạt động kinh tế đang diễn ra tại Công ty. Bộ phận kiểm toán nội bộ Từ điều kiện hoạt động phân tán, Công ty cần thiết phải hình thành bộ phận kiểm toán nội bộ để thực hiện việc giám sát và kiểm tra đánh giá thường xuyên toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của Công ty, trong đó tập trung KSNB về chi phí kinh doanh. Công tác lập kế hoạch 20 - Cần chú trọng hơn nữa công tác lập kế hoạch - Cần theo dõi thường xuyên, sâu sát việc thực hiện kế hoạch ở tất cả các phòng, ban, đơn vị trực thuộc theo từng tháng, cũng có thể từng tuần để từ đó thấy được các bộ phận có thực hiện theo đúng kế hoạch hay không. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ KINH DOANH THÔNG QUA CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY 3.2.1. Đối với giá vốn hàng bán * Giá vốn hàng hóa tiêu thụ - Hàng hóa kinh doanh ở Công ty có đặc điểm thời hạn sử dụng ngắn, chất lượng hàng hóa giảm dần theo thời gian lưu kho. Vì vậy, trong quy trình nhập kho hàng hóa tại Văn phòng Công ty, một thủ tục cần được đưa vào là thủ kho theo dõi thời gian nhập kho của từng lô hàng trước khi nhận hàng bằng cách ghi thời gian nhập kho trên bao bì và yêu cầu người bốc hàng xếp hàng theo đúng nơi quy định. Khi xuất kho hàng hóa, thủ kho phải xuất những lô hàng được nhập vào trước. - Do đặc điểm ngành hàng kinh doanh, số lượng hàng hóa nhập kho lớn nhưng số lần nhập kho trong một kỳ lại ít, chỉ trên dưới 4 lần/ tháng. Bên cạnh đó, quy trình xuất kho hàng hóa phải theo yêu cầu hàng nào nhập kho trước phải được xuất kho trước. Việc tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước đối với công ty là thuận lợi và hoàn toàn có thể áp dụng được, đồng thời với phương pháp này sẽ rất phù hợp và có tác dụng tích cực đối với quy định về hàng nhập kho trước phải xuất kho trước ở Công ty. * Giá vốn của dịch vụ cung cấp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan