Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước huyện yên phong, bắc nin...

Tài liệu Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước huyện yên phong, bắc ninh

.PDF
120
92
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------- ------- NGUYỄN THỊ KIM THANH TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN YÊN PHONG, BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------- ------- NGUYỄN THỊ KIM THANH TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN YÊN PHONG, BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 60.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO HÀ NỘI, NĂM 2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn)./. Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Kim Thanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn Kế hoạch đầu tư - khoa Kinh tế và phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệpViệt Nam. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình củaThầy giáo, PGS.TS.Trần Đình Thao: Bộ môn Kế hoạch đầu tư; Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn; Học viện Nông nghiệp Việt Nam là người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp: Phòng Tài chính – Kế hoạch Yên Phong; Kho bạc Nhà nước huyệnYên Phong; Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Kim Thanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii DANH MỤC CÁC BẢNG viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ix PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Khái niệm về NSNN 4 2.1.2 Phân cấp NSNN 4 2.1.3 Chu trình NSNN 4 2.1.4 Khái niệm, đặc điểm và phân loại về chi NSNN 5 2.1.5 Kiểm soát chi NSNN 9 2.1.6 Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước 2.1.7 Hệ thống thông tin quản lý NS và Kho bạc (Tabmis), công cụ đắc lực 12 phục vụ đổi mới quản lý NS và kiểm soát chi NS qua KBNN 21 2.1.8 Nhân tố ảnh hưởng đến kiếm soát chi NS qua hệ thống KBNN 23 2.2 Cơ sở thực tiễn 26 2.2.1 Thực tiễn kiểm soát chi NS qua KBNN ở Việt Nam hiện nay 26 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 2.2.2 2.2.3 Kinh nghiệm kiểm soát chi NS của KBNN Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 27 Bài học kinh nghiệm cho KBNN Yên Phong, Bắc Ninh 29 PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 30 Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Yên Phong, Bắc Ninh 3.2 30 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức KBNN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 32 3.3 Phương pháp nghiên cứu 36 3.3.1 Khung phân tích 36 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 37 3.3.3 Phương pháp xử lý thông tin 38 3.3.4 Phương pháp phân tích đánh giá 38 3.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 38 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1 Thực trạng kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong hiện nay 39 4.1.1 Khái quát cơ chế quản lý, điều hành Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong 39 4.1.2 Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NS qua KBNN Yên Phong 43 4.1.3 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Yên Phong 60 4.2 Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong, Bắc Ninh 72 4.2.1 Hệ thống các văn bản pháp lý. 72 4.2.2 Bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi 75 4.2.3 Ý thức chấp hành pháp luật tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách 75 4.2.4 Cơ sở vật chất 76 4.3 Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Yên Phong Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 77 Page v 4.3.1 Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Yên Phong 4.3.2 77 Phương hướng tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Yên Phong 4.3.3 79 Giải pháp tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Yên Phong 83 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 5.1 Kết luận 100 5.2 Kiến nghị 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 PHỤ LỤC 106 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KBNN : Kho bạc Nhà nước. NSNN : Ngân sách nhà nước. XDCB : Xây dựng cơ bản. XHCN : Xã hội chủ nghĩa. KTXH : Kinh tế xã hội. NS : Ngân sách NSTW : Ngân sách Trung ương . NSĐP : Ngân sách địa phương. NST : Ngân sách tỉnh. NSH : Ngân sách huyện. NSX : Ngân sách xã. UBND : Uỷ ban nhân dân. HĐND : Hội đồng nhân dân. QLDA : Quản lý dự án. CNH : Công nghiệp hoá. HĐH : Hiện đại hoá. MLNSNN : Mục lục ngân sách nhà nước. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT 3.1 Tên bảng Trang Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội huyện Yên Phong, giai đoạn 2011 – 2014 31 3.2 Số lượng mẫu điều tra 37 4.1 Tình hình thu-chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 4.2 42 Kết quả thực hiện chi ngân sách thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 4.3 52 Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011 – 2014 4.4 53 Cơ cấu chi Ngân sách qua Kho bạc nhà nước Yên Phong giai đoạn 2011-2014 4.5 54 Kết quả chi bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 4.6 56 Tình hình sử dụng kinh phí chuyển giao ngân sách các cấp trên địa bàn huyện Yên Phong, giai đoạn 2011 - 2014 4.7 57 Tình hình điều chỉnh, bổ sung dự toán qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 4.8 58 Tình hình chi ngân sách theo hình thức lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 4.9 59 Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 69 4.10 Đánh giá những hạn chế của văn bản pháp qui hiện hành 73 4.11 Đánh giá năng lực bộ máy Kế toán 75 4.12 Đánh giá mức độ chấp hành pháp luật tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 76 Page viii DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN Yên Phong 33 Sơ đồ 3.2 Khung phân tích 36 Sơ đồ 4.1 Sơ đồ qui trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN 44 Sơ đồ 4.2 Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, Bắc Ninh 61 Sơ đồ 4.3 Qui trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc nhà nước Yên Phong Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 92 Page ix PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài Trong những năm qua nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạnh khủng hoảng kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta, hàng loạt các doanh nghiêp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, phá sản dẫn đến thất thu ngân sách. Nguồn thu hạn hẹp, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN (sửa đổi), công tác quản lý, kiểm soát chi NS qua Kho bạc Nhà nước đã có những chuyển biến tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian; Việc quản lý điều hành NSNN cũng đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội. Chi NSNN đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành kinh tế vĩ mô. Kho bạc nhà nước Yên Phong, Bắc Ninh thuộc hệ thống KBNN thực hiện chức năng, nhiệm vụ của KBNN cấp huyện trên địa bàn. Công tác kiểm soát chi NS thời gian qua đã có những đóng góp tích cực trong việc cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Bên cạnh những mặt tích cực, việc quản lý và kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong còn những tồn tại, hạn chế, bất cấp như: công tác kiểm soát chi chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chưa tạo được sự chủ động cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 hàng, qui trình chi còn rườm rà, gây phiền phức. Đồng thời công tác kiểm soát chi NS qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ tình hình thực tế đó vấn đề đặt ra: *Hệ thống văn bản pháp lý và cơ chế kiểm soát chi NS qua KBNN hiện nay đã phù hợp với tiến trình cải cách hành chính công và hội nhập quốc tế chưa? *Công tác kiểm soát chi NS qua KBNN trong thời gian qua đã đạt được kết quả như thế nào? Còn tồn tại hạn chế ở điểm nào? Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó? *Tại sao cần phải tăng cường công tác kiểm soát chi NS qua KBNN? để tăng cường kiểm soát chi soát chi NS qua KBNN cần có những giải pháp nào? Giải đáp cho những vấn đề nêu trên, Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Huyện Yên Phong, Bắc Ninh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá những lý luận chung về chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước. - Phân tích thực trạng kiểm soát chi NS qua Kho bạc nhà nước Yên Phong để từ đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi ngân sách. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước bao gồm các khoản chi thường xuyên NS và chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyệnYên Phong, Bắc Ninh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 Đối tượng khảo sát là: Cán bộ Kho bạc nhà nước Yên Phong; Cán bộ phòng Tài chính – kế hoạch Yên Phòng; Kế toán các đơn vị giao dịch với KBNN Yên Phong; các nhà thầu thường xuyên thanh toán qua KBNN Yên Phong. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu a/ Phạm vi về nội dung - Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước; chi NSNN. - Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. - Kết quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư NS qua KBNN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Nghiên cứu các cơ chế, chính sách trong kiểm soát chi từ đó đề ra các biện pháp cần thiết để tăng cường kiểm soát chi NS, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quĩ NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, Bắc Ninh. b/ Phạm vi về không gian Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu qua tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư NS qua KBNN Yên Phong, Bắc Ninh, trừ phần kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn nước ngoài. c/ Phạm vi về thời gian Đề tài được tiến hành từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015. Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước từ năm 2011 đến 2014. Ngoài ra đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi NS trong mối quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi NS qua KBNN trên địa bàn huyệnYên Phong, Bắc Ninh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm về NSNN - NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Theo điều 1 chương I Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”(Quốc hội, 2002). Về bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội. 2.1.2 Phân cấp NSNN Hệ thống NSNN ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có ngân sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền, ngân sách cũng được tổ chức thành bốn cấp tương ứng, bao gồm: Ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã (phường, thị trấn). Điều 4 chương I Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 đã qui định: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”(Quốc hội, 2002). 2.1.3 Chu trình NSNN Chu trình NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi lặp lại, liên quan đến nhiều chủ thể và khách thể quản lý từ khâu lập dự toán, chấp hành NSNN đến khi quyết toán NSNN (Quốc hội, 2002). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 2.1.3.1 Lập dự toán NSNN Lập dự toán là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu-chi Ngân sách phải tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Cơ quan Tài chính xem xét tổng hợp, lập dự toán trình UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp (Quốc hội, 2002). 2.1.3.2 Chấp hành NSNN Điều 50 chương V Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 nêu rõ: “Sau khi được giao kế hoạch Ngân sách, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách đúng với dự toán được giao kể cả về tổng mức chi và chi tiết, đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp”(Quốc hội, 2002). Điều 54 chương V Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 qui định: “ Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu NS được tổ chức thu NS”(quốc hội, 2002). Thực chất của quá trình chấp hành NSNN trong chu trình NSNN là tổ chức thu NSNN và cấp phát và sử dụng kinh phí NSNN sao cho đúng mục đích và có hiệu quả. 2.1.3.3 Quyết toán NSNN Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công việc lập, tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN, phân tích, đánh giá các khoản thu, chi NSNN đã thực hiện trong năm (Quốc hội, 2002). Quyết toán thu, chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn (Quốc hội, 2002). 2.1.4 Khái niệm, đặc điểm và phân loại về chi NSNN 2.1.4.1 Khái niệm Theo Ngô Chí Cường: “Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của nhà nước trong từng công việc cụ thể” (Ngô Chí Cường, 2009). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 2.1.4.2 Đặc điểm chi NSNN Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước (Quốc hội, 2002). Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính này (Quốc hội, 2002). Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nước cần phải thực hiện (Quốc hội, 2002). Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận (Quốc hội, 2002). Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi NSNN được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dư để chuyển sang năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ được xử lý vào năm ngân sách tiếp theo (Quốc hội, 2002). Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy nhất có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm kì, kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc gia (Quốc hội, 2002). Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành. Ở Trung ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phương do Uỷ Ban Nhân Dân quản lý dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân (Quốc hội, 2002). Các khoản chi NSNN nói chung thường không mang tính bồi hoàn trực tiếp; ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãi thông qua tổ chức tín dụng đặc biệt của Nhà nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia trong từng thời kì nhất định. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 2.1.4.3 Phân loại chi NSNN Cơ cấu chi NSNN được hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN được hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá, định hướng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã được xác định trước. Người ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức khác nhau (Chính phủ, 2003). Phân loại chi NSNN là việc xắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức nhất định vào các nhóm, các loại chi. Điều 2 chương I Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 qui định:“Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật”(Quốc hội, 2002). Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong công tác quản lý chi NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng. Chi cho đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng trong tương lai, làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Do vậy, người ta còn gọi các khoản chi này là chi tích luỹ (Chính phủ, 2003). Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ngay trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các cá nhân và tổ chức (Chính phủ, 2003). Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: Chi cho y tế; chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển kinh tế- xã hội (Chính phủ, 2003). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực và các hoạt động của Chính phủ hướng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội. Theo yếu tố, thì chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư; chi thường xuyên; chi khác (Chính phủ, 2003). Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia thành: Chi cho con người (bao gồm chi trả lương, các khoản có tính chất lương...); chi mua sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ... cho các cơ quan Nhà nước); chi xây dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay (Bộ tài chính, 2003). Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các khoản chi NSNN theo mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng, theo chuẩn mực của quỹ tiền tệ quốc tế và được sử dụng nhiều nhất để phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN. Mỗi nước có một hệ thống mục lục NSNN riêng, tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá thì kết cấu mục lục NSNN cũng có xu hướng đồng nhất (Bộ tài chính, 2003). Phân loại theo cấp NS được chia thành: NS trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương (bao gồm NS tỉnh; NS huyện; NS xã) (Quốc hội, 2002). Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng (Bộ tài chính, 2003). Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: Chi cho y tế; chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển (Bộ tài chính, 2003). Theo yếu tố, thì chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư; chi thường xuyên; chi an ninh – quốc phòng; chi viện trợ; chi vay nợ và các khoản chi khác (Bộ tài chính, 2003). Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia thành: Chi cho con người (bao gồm chi trả lương, các khoản có tính chất lương...); chi mua sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ... cho các cơ quan Nhà nước); chi xây dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay (Bộ tài chính, 2003). Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các khoản chi NSNN theo mục lục NSNN. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 2.1.5 Kiểm soát chi NSNN 2.1.5.1 Khái niệm Theo Đỗ Văn Phúc: “Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do nhà nước qui định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ” (Đỗ Văn Phúc, 2011). 2.1.5.2 Phân loại kiểm soát chi NSNN Có rất nhiều cách phân loại kiểm soát chi NSNN. Phân loại theo thời gian thì có các hình thức kiểm soát chi sau: Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) trước khi thủ trưởng chuẩn chi gửi đến cơ quan Tài chính, KBNN để cấp phát, thanh toán (Bộ Tài chính, 2003). Kiểm soát trong khi chi là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong quá trình thanh toán, chi trả nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi hành các định mức tiêu chuẩn của nhà nước qui định chủ yếu thông qua công tác kiểm soát chi qua KBNN (Bộ Tài chính, 2003). Kiểm soát sau khi chi là hoạt động hậu kiểm thực hiện theo từng năm NS hay theo vụ việc thuộc về cơ quan Tài chính (quyết toán và thanh tra tài chính tại các đơn vị thụ hưởng NSNN), các cơ quan Thanh tra (Chính phủ, sở, ngành…) và cơ quan kiểm toán nhà nước nhằm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách, định mức chi tiêu cảu đơn vị sử dụng NSNN (Bộ tài chính, 2003). 2.1.5.3 Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu của quá trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến duyệt quyết toán NSNN, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều nằm trong kế hoạch, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn qui định và có hiệu quả kinh tế- xã hội (Bộ tài chính, 2003). Vì vậy, kiểm soát chi NSNN là hết sức cần thiết và có các vai trò quan trọng sau: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 Một là: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc tập trung nguồn lực Tài chính để phát triển kinh tế- xã hội; thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền Tài chính Quốc gia. Bên cạnh đó còn góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN (Bộ tài chính, 2008). Hai là: các khoản chi NSNN thường mang tính không hoàn trả trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả lại trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đó sau một thời gian sử dụng, mà phải “hoàn trả” cho Nhà nước bằng chính kết quả công việc đã được Nhà nước giao cho. Ba là: xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các khoản chi NSNN là diễn ra trên phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội. Trong khi đó, cơ chế quản lý chi NSNN thì chỉ quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc, không thể bao quát hết tất cả các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN. Bốn là: hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với một quốc gia trên con đường phát triển. Hội nhập là sự thừa nhận và vận hành nền kinh tế Tài chính tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ, các chuẩn mực quốc tế. Trong đó, tự do hoá, minh bạch, công khai… là những nguyên tắc cơ bản của hội nhập. Chính vì vậy, vai trò của kiểm soát chi lại càng cần thiết, nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Từ đó, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời góp phần xây dựng một nền Tài chính công khai, minh bạch, đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập (Bộ tài chính, 2008). Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan