Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại nhno&ptnt chi nhánh huyện yên định, thanh h...

Tài liệu Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại nhno&ptnt chi nhánh huyện yên định, thanh hóa

.PDF
74
13
129

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại Học Thương Mại. Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo TS. Vũ Ngọc Diệp người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập trên giảng đường không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Phạm Gia Tùng – Giám Đốc NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa và toàn thể các anh/chị trong chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi để em có cơ hội thực tập và tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa. Cuối cùng, em kính chúc các thầy, các cô dồi dào sức khoẻ và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời, kính chúc NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa ngày càng phát triển. Toàn thể cán bộ nhân viên trong Phòng giao dịch luôn dồi dào sức khoẻ, đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼDANH MỤC VIẾT TẮT iv LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu khóa luận 3 3 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1 Một số khái niệm, đặc điểm về huy động vốn tiền gửi của NHTM 5 1.1.1 Vốn tiền gửi, đặc điểm của vốn tiền gửi 5 1.1.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi 7 1.2 Nội dung cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM 8 1.2.1 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM 8 1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM 11 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM 11 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi của NHTM 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN YÊN ĐỊNH, THANH HÓA 23 2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 23 2.1.2 Mô hình tổ chức của Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 25 2.1.3 Một số hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT (Agribank) chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 27 iii 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 31 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 35 2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 35 2.2.2 Chính sách huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Định, Thanh Hóa 38 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 2.3.1 Những kết quả đạt được 54 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 55 54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN YÊN ĐỊNH, THANH HÓA 57 3.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 57 3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 59 3.3 Một số kiến nghị khác 64 3.3.1Kiến nghị với NHNN 64 3.3.2 Kiến nghị với hội sở NHNo&PTNT KẾT LUẬN 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Yên Định................25 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn năm 2016-2018......................................................................28 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn năm 2016-2018......................................................................30 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa..................................................................32 Bảng 2.4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi của chi nhánh NHNO&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 – 2018......................................................................................................................... 42 Bảng 2.5: Cơ cấn vốn tiền gửi tại của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 – 2018................................................44 Bảng 2.6: Cơ cấu vốn tiền gửi phân theo kỳ hạn của của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 – 2018....................47 Bảng 2.7: Chi phí huy động vốn bình quân của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018....................................50 Bảng 2.8 Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn năm 2016-2018..............................52 Bảng 2.9 Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn....................53 2016-2018:..............................................................................................................53 Bảng 2.10: Tỷ lệ đáp ứng của huy động vốn trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018:......................................................................................................53 v DANH MỤC VIẾT TẮT Tên viết tắt NHNN NHTM NHNo&PTNT Agribank KH TG TK NH CN Tên đầy đủ Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khách hàng Tiền gửi Tài khoản Ngân hàng Chi nhánh 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nhập với sự phát triển của thế giới là một điều tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của một nước. Việt Nam đang tiến những bước đổi mới căn bản và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động. Trong thời gian qua Nhà nước ta đã có những chính sách đối nội, đối ngoại nhằm phát huy hiệu quả nhất thế mạnh hiện có, khắc phục hạn chế từng bước xây dựng một nền kinh tế phát triển toàn diện. Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế của đất nước, vai trò quan trọng của các ngân hàng thương mại ngày càng khẳng định với sự phát triển, đổi mới các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các sản phẩm ngân hàng có chất lượng cho nền kinh tế và dân cư. Với tư cách là trung gian tài chính của nền kinh tế, ngân hàng là nơi tập trung vốn, là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Hệ thống ngân hàng trung ương cùng với ngân hàng thương mại là “mạch máu” của nền kinh tế. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ với phương châm “đi vay để cho vay”, mỗi ngân hàng phải làm thế nào để huy động được nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Đảng và Nhà nước đã xác định nguồn vốn trong nước là quan trọng, nguồn vốn nước ngoài là chủ yếu. Do vậy, công tác huy động vốn được đặt lên hàng đầu. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của các NHTM vì NHTM là các doanh nghiệp với chức năng chính là huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sử dụng nguồn vốn này để cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, đối với các NHTM nguồn vốn huy động cũng có vai trò hết sức quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn quan trọng nhất đối với ngân hàng là nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các NHTM đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với các dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế 2 lượng vốn của các ngân hàng huy động được vẫn chưa lớn, không ít ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Sự xuất hiện của nhiều tổ chức tài chính trung gian khác đã làm cho nguồn vốn chảy vào NHTM bị phân tán. Do vậy, vấn đề đặt ra là mỗi ngân hàng dựa trên khả năng, điều kiện của mình để xây dựng những biện pháp, giải pháp để huy động vốn, đặc biệt là vốn tiền gửi. Thông qua hoạt động huy động vốn tiền gửi, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Hiện nay, hoạt động kinh doanh luôn biến động, tình hình cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tài chính trung gian khác ngày càng gay gắt. Nhận thức được điều đó, NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa trong những năm qua luôn quan tâm đến hoạt động huy động vốn tiền gửi. Là một chi nhánh cấp huyện, việc huy động vốn qua các kênh huy động khác còn hạn chế nên nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đạt được nhiều thành tựu trong việc tăng trưởng, gia tăng nguồn vốn. Song, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong cơ cấu, kỳ hạn vốn tiền gửi huy động dẫn đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng. Nếu không tăng cường huy động vốn, ngân hàng sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Do vậy, cần có sự nghiên cứu khoa học và cụ thể để tìm ra giải pháp đám bảo chi nhánh có thể thu hút được nguồn vốn tiền gửi luôn ổn định, để mở rộng thị phần trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Vũ Ngọc Diệp, em đã chon đề tài “Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 3 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa có chọn lọc một số vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM - Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa + Phạm vi về thời gian: đề tài chỉ đề cập các số liệu khảo sát thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất các giải pháp cho các giai đoạn tiếp theo. + Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn tiền gửi của NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Định trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình viết khóa luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra...  Phương pháp thu thập số liệu: Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau: + Nguồn dữ liệu bên trong Ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo 4 kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016, 2017 và 2018, các tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự, tài liệu kết quả huy động vốn tiền gửi... + Nguồn dữ liệu bên ngoài Ngân hàng: Các tạp chí, Website Ngân hàng, sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan...  Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Trong quá trình nghiên cứu và thu thập những dữ liệu, thông qua việc sang lọc và lựa chọn các thông tin tin cậy, sau đó sử dụng các phương pháp sau để tính toán, phân tích , tổng hợp dữ liệu. + Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp phân tích được sử dụng để phân chia các vấn đề phức tạp thành các vấn đề đơn giản, tạo điều kiện để phân tích kỹ lưỡng các lý thuyết, số liệu. Phương pháp tổng hợp là lien kết các yếu tố đã được phân tích thành một tổng thể thống nhất, từ đó rút ra kết luận, nhận xét về các vấn đề. + Phương pháp so sánh Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về huy động vốn tiền gửi của Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa qua các năm với nhau để thấy được sự phát triển của nguồn vốn, tăng trưởng vốn tiền gửi từ năm 2016 đến năm 2018. + Phương phá khác: Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính… 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung chính khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Một số khái niệm, đặc điểm về huy động vốn tiền gửi của NHTM 1.1.1 Vốn tiền gửi, đặc điểm của vốn tiền gửi  Khái niệm vốn tiền gửi Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Các Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân đang có lượng tiền nhàn rỗi. Sau đó Ngân hàng sử dụng chính khối lượng tiền đã huy động được này để cho các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu về tài chính vay tiền. Nói cách khác, Ngân hàng như một trung gian tài chính. Ngân hàng trả lãi cho các tổ chức, cá nhân dựa vào khối lượng tiền đã huy động được. Lượng tiền huy động được sẽ được sử dụng với nhiều mục đích. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là cho vay và đầu tư với mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Vốn tiền gửi là các tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Hầu hết các hoạt động của ngân hàng thương mại được thực hiện dựa vào nguồn vốn này. Do đó ngân hàng phải trích lập dự trữ vì đây là nguồn vốn không ổn định. Có thể nói vốn tiền gửi là yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại  Đặc điểm của vốn tiền gửi - Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM - Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do đó nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng đều phải dựa vào nguồn vốn này - Vốn tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt tiền bằng việc trả lãi thấp hơn lãi 6 đã cam kết với khách hàng. Chính vì vậy, NHTM cần phải duy trì một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán, sẵn sang đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Điều này được thể hiện ở việc các NHTM thực hiện yêu cầu của NHNN trong việc duy trì số dư tối thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối đa tại NHNN. Ngoài ra, để đảm bảo tốt hơn khả năng thanh toán, NHTM còn gửi tiền ở các tổ chức tín dụng - Vốn tiền gửi chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như thu nhập, lãi suất, nhu cầu đầu tư…  Vai trò vốn tiền gửi của NHTM Tiền gửi có vai trò rất quan trọng đối với khách hàng và cũng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các khách hàng doanh nhân thông qua việc mở tài khoản để được Ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an toàn. Những nghiệp vụ này nếu từ khách hàng đứng ra đảm trách sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian. Về phía Ngân hàng, qua nghiệp vụ này, cũng thu hút được một số lượng tiền gửi của khách hàng trên tài khoản và một lệ phí nhất định. - Đối với khách hàng: Với sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin. Các hoạt động như: đóng tiền điện; thanh toán tiền tàu, xe; mua vé xem phim;… đã được công nghệ hoá một cách tối ưu nhất. Việc sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng, Internet Banking để thanh toán đang dần được phổ biến. Khách hàng sẽ không nhất thiết phải dùng tiền mặt để thanh toán các dịch vụ này nữa, thói quen dùng thẻ hay thanh toán qua internet banking đang dần được phổ biến. Qua cách thanh toán này, khoảng cách về thời gian hay khoảng cách về địa lý sẽ không còn là bài toán khó đối với khách hàng khi họ muốn trả tiền cho các đối tượng khác nữa. Ngoài ra, khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng còn được hưởng một mức lãi suất nhất định, số tiền này sẽ dần dần được tăng lên theo một mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng. Đây cũng là phương thức khách hàng nhờ Ngân hàng giữ hộ tiền và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phương thức này giúp số tiền khách hàng gửi được bảo vệ an toàn và tránh được một phần lạm phát. 7 - Đối với các NHTM: Tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối với Ngân hàng, đây là nền tảng của sự phát triển của Ngân hàng. Tiền gửi phản ánh quy mô và uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Trong bảng cân đối kế toán, khoản mục để phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp đó là “Tiền gửi”. Hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng tiền gửi, tiền huy động được từ các cá nhân, tổ chức để cho các khách hàng khác có nhu cầu về tài chính vay tiền. Ngoài ra khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, thì Ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định trên mỗi giao dịch thành công. 1.1.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi  Khái niệm huy động vốn tiền gửi Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn.Lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại. Tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay. Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người mong muốn khách hàng gửi tiền. Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại. 8 Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. 1.2 Nội dung cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM 1.2.1 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM  Phân loại theo kỳ hạn.  Huy động tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là lấy tiền mặt hoặc qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí là không trả lãi.  Huy động tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự biến động. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng. 9 Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng...ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.  Huy động tiền gửi tiết kiệm. Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm. 10 Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng...  Phân theo loại tiền gửi.  Tiền gửi bằng nội tệ Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.  Tiền gửi bằng ngoại tệ Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP... hân theo đối tượng gửi tiền.  Tiền gửi từ dân cư. Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lợi. Tiền gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý.  Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội. Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.  Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích của những khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau, như: Thanh toán hộ, phát hành hộ 11 chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ... Mặt khác, các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất. 1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM Vai trò của huy động vốn tiền gửi được thể hiện trong các mặt sau: - Đối với xã hội: Được sử dụng dựa trên lợi ích mà lượng vốn này được dùng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao đời sống của người dân thay vì sử dụng vốn đó vào các chỉ tiêu khác. Vai trò này được thể hiện thông qua việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua khoản lợi tiết kiệm từ ngân hàng và quá trình sử dụng vốn tiết kiệm của ngân hàng để kinh doanh… - Đối với khách hàng: Khách hàng khi tham gia vào dịch vụ gửi tiền của ngân hàng sẽ tạo ra một khoản thu nhập nhất định cũng như được hưởng các gói ưu đãi từ ngân hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ Khi gửi tiền vào ngân hàng khách hàng sẽ đảm bảo an toàn về tài sản thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn được bảo hiểm trên chính số tiền gửi của mình mà không lo bị mất tính thanh khoản hay ngân hàng phá sản - Đối với Ngân hàng thương mại: Dựa trên mối tương quan khi so sánh kết quả thu được từ vốn tiền gửi huy động và lượng chi phí bỏ ra để huy động vốn tiền gửi. Thông qua đó mà ngân hàng nâng cao được uy thế, vị trí cũng như sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM  Quy mô vốn tiền gửi và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi.  Quy mô vốn tiền gửi 12 Quy mô vốn tiền gửi là chỉ tiêu phản ánh giá trị nguồn vốn tiền gửi huy động được của Ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi tăng là tiền đề cho sự phát triển, lớn mạnh của ngân hàng, đồng thời quy mô tăng lên cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, nâng cao tính ổn định và cũng làm tăng thêm niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng. Chỉ tiêu này được xác định bằng đo lường tổng số dư trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng gửi tại Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này cho biết quy mô vốn tiền gửi khác nhau theo từng giai đoạn. Các Ngân hàng có quy mô vốn tiền gửi càng lớn thì càng đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình. Ngân hàng có quy mô vốn tiền gửi lớn thì càng có khả năng phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác.  Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi là sự so sánh bằng cách lấy chênh lệch tổng vốn tiền gửi kỳ này và kỳ trước chia cho tổng tốn tiền gửi của kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi được xác định qua công thức: Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi thể hiện khả năng mở rộng, tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi của Ngân hàng qua các năm. Nếu tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi tăng đều và ổn định thì Ngân hàng sẽ tạo được niềm tin từ khách hàng, từ đó khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hànng nhiều hơn. Nếu tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi > 0 chứng tỏ vốn tiền gửi đang tăng lên theo từng kỳ. Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi phản ánh tốc độ tăng trưởng của quy mô vốn tiền gửi nhanh hay chậm theo từng thời kỳ. Qua đó cũng phản ánh độ hiệu quả của các cách thức huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để có thể hoàn thiện và cải thiện hơn quy mô vốn tiền gửi.  Cơ cấu vốn tiền gửi 13  Cơ cấu vốn tiền gửi theo thời gian Cơ cấu vốn tiền gửi theo thời gian được thể hiện bằng tỷ lệ giữa vốn tiền gửi theo thời gian (ngắn hạn/ trung và dài hạn) và tổng vốn tiền gửi huy động. Cơ cấu vốn tiền gửi được xác định theo công thức Cơ cấu tiền gửi theo thời gian thể hiện sự phân bổ của các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động được. Điều này cũng thể hiện tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi huy động được tại Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có nguồn vốn ổn định khi huy động được vốn tiền gửi trong đó vốn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và ngân hàng sẽ có nguồn vốn kém ổn định khi có cơ cấu vốn tiền gửi ngắn hạn cao.  Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền là cơ cấu vốn tiền gửi của từng đối tượng gửi tiền vào ngân hàng: tiền gửi từ dân cư, tiền gửi từ tổ chức kinh tế, tiền gửi từ Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền được xác định bởi công thức: Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền thể hiện tỷ trọng gửi tiền của các đối tượng. Từ đó, Ngân hàng thấy được sự phân bổ của cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh, cân đối lại tỷ lệ đó sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh tại Ngân hàng.  Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền là tỷ lệ giữa tổng vốn tiền gửi bằng nội tệ (ngoại tệ) và tổng vốn tiền gửi huy động được. Tổng vốn tiền gửi huy động được sẽ gồm hai loại: Nội tệ: VNĐ Ngoại tệ: USD, EUR,… Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền được thể hiện qua công thức: 14 Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền biểu hiện tỷ trọng của từng loại tiền. Tuy nhiên, hiện nay ở các NHTM tại Việt Nam, tỷ trọng vốn tiền gửi của đồng nội tệ chiếm tỷ trọng rất lớn, tỷ trọng của đồng ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.  Chi phí huy động vốn tiền gửi Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí mà Ngân hàng bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Ngân hàng sử dụng ba phương pháp xác định chi phí huy động vốn tiền gửi phổ biến đó là  Chi phí trả lãi bình quân gia quyền  Chi phí huy động vốn biên  Chi phí dự kiến bình quân gia quyền Một là, chi phí trả lãi bình quân gia quyền. Đây là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất tại các NHTM. Ưu điểm: Phương pháp này đánh giá tình hình huy động vốn là tính toán được chi phí lãi tiền gửi khá chính xác. Nhược điểm: Chi phí xác định được không bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, chi phí bảo hiểm, chi phí lương, … Khi sử dụng phương pháp này, với sự tăng lên của chi phí trả lãi bình quân chứng tỏ chi phí trả lãi của số vốn đi vay và tiền gửi của ngân hàng đang tăng lên. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ bỏ ra lượng chi phí nhiều hơn để trả cho các cá nhân, tổ chức giao dịch với Ngân hàng. Hai là, chi phí huy động vốn biên. Chi phí huy động vốn biên là chi phí bỏ ra dể có thêm một đồng vốn tiền gửi. Căn cứ vào chi phí biên, Ngân hàng xác định được mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ đầu tư tài sản tăng thêm được từ nguồn vốn huy động được. 15 p sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy động thêm: Phương pháp này áp dụng khi Ngân hàng huy động được từ một loại nguồn vốn. Tuy nhiên trong thực tế thì để có được khoản tiền huy động được lớn thì Ngân hàng phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Vì vậy, phương pháp này quan tâm đến việc xem xét Ngân hàng phải tập hợp huy động mọi nguồn vốn và cho kết quả tính chi phí huy động từ hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Ba là, chi phí dự kiến bình quân gia quyền. Đây là phương pháp xác định chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả các nguồn vốn làm kết quả để dự đoán chi phí biên huy động, và từ đó có thể xác định mức lãi suất cần có đối với tài sản sinh lời. Phương pháp này giúp Ngân hàng có thể theo dõi chi phí huy động vốn bình quân theo thời gian, kiểm tra xem có xảy ra các hiện tượng trái chiều hay không và có thể dự đoán được mức chi phí lãi bình quân cần cung cấp để quyết định cho việc quyết định nên cho vay hay không và đầu tư như thế nào.  Tỷ lệ cân đối giữa nguồn và sử dụng nguồn: Tỷ lệ cân đối này được tính theo công thức: Tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ = Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn tiền gửi huy động có đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng hay không, phản ánh sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan