Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện ...

Tài liệu Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện yên định, tỉnh thanh hóa

.PDF
123
208
122

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỖ QUANG TRUNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Đỗ Quang Trung i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS. TS Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Kế hoạch và đầu tư, Khoa Kinh tế - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Yên Định và các hộ dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên Đỗ Quang Trung ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục đồ thị viii Trích yếu luận văn ix Thesis abstract xi Phần 1. Mở đầu 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.5. Đóng góp mới của luận văn 3 Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 4 2.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 4 2.1.1. Một số khái niệm 4 2.1.2. Sự cần thiết của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 8 2.1.3. Các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 10 2.1.4. Nội dung của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới 11 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới 18 2.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 23 2.2.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong nước 2.2.2. 2.2.3. 23 Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Định trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 29 Các công trình nghiên cứu có liên quan 30 iii Phần 3. Phương pháp nghiên cứu 32 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 35 3.2. Phương pháp nghiên cứu 42 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 42 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 44 3.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 44 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 45 3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 45 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 47 4.1. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Định 47 4.1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới 47 4.1.2. Đánh giá các giải pháp huy động nguồn lực ở huyện Yên Định 49 4.1.3. Kết quả huy động nguồn lực 56 4.1.4. Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định đến năm 2015 72 4.1.5. Một số bài học kinh nghiệm của các đơn vị trên địa bàn huyện trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 4.1.6. Tồn tại, hạn chế trong quá trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định 4.2. 82 90 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định 92 4.3. Định hướng và giải pháp 95 4.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Định 95 4.3.2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định những năm tiếp theo 96 4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa Phần 5. Kết luận và kiến nghị 99 106 5.1. Kêt luận 106 5.2. Kiến nghị 107 Tài liệu tham khảo 109 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt CN Công nghiệp ĐVT Đơn vị tính GTNT Giao thông nông thôn HTX Hợp tác xã MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NN Nông nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước NTM Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TMDV Thương mại dịch vụ TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Định năm 2015 35 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kinh tế xã hội huyện Yên Định năm 2010-2015 37 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 39 Bảng 3.4. Nhóm các xã hoàn thành chương trình nông thôn mới qua các năm từ 2012 - 2015 43 Bảng 3.5. Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 44 Bảng 4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về huy động nguồn lực phục vụ chương trình xây dựng NTM ở huyện Yên Định Bảng 4.2. Đánh giá việc huy động vốn tín dụng cho xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định Bảng 4.3. 51 Đánh giá doanh nghiệp tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định Bảng 4.4. 53 Đánh giá cách thức huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Yên Định Bảng 4.6. 50 55 Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định giai đoạn 2013 - 2015 57 Bảng 4.7. Mức đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng NTM 59 Bảng 4.8. Số lượng doanh nghiệp tham gia các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn huyện Yên Định Bảng 4.9. 60 Đánh giá của người dân về hệ thống thủy lợi sau khi triển khai chương trình xây dựng NTM Bảng 4.10. 62 Đánh giá của người dân về hệ thống điện sau khi triển khai chương trình xây dựng NTM Bảng 4.11. 62 Đánh giá của người dân về cơ sở vật chất văn hóa sau khi triển khai chương trình xây dựng NTM Bảng 4.12. 64 Đánh giá của người dân về hệ thống trạm y tế xã sau khi triển khai chương trình xây dựng NTM 65 Bảng 4.13. Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng từ khi triển khai đến hết năm 2015 huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa vi 66 Bảng 4.14. Kết quả thực hiện công tác phát triển sản xuất từ khi triển khai đến hết năm 2015 huyện Yên Định 67 Bảng 4.15. Kế hoạch và thực hiện huy động các nguồn lực phục vụ chương trình nông thôn mới huyện Yên Định giai đoạn 2013 - 2015 68 Bảng 4.16. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định đến năm 2015 77 Bảng 4.17. Kết quả phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường huyện Yên Định đến năm 2015 79 Bảng 4.18. Kết quả hoàn thành tiêu chí qua các năm 2013 – 2015 của các đợn vị trên địa bàn huyện Yên Định 81 Bảng 4.19. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định 93 vii DANH MỤC ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động theo ngành huyện Yên Định giai đoạn 2011 – 2015 36 Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Yên Định giai đoạn 2011 - 2015 38 Biểu đồ 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Yên Định giai đoạn 2011 – 2015 39 Biểu đồ 3.4. Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 40 Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất / ha canh tác huyện Yên Định giai đoạn 2011 – 2015 40 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Đỗ Quang Trung Tên luận văn: “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Trong những năm vừa qua, công tác huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định nói riêng và các địa phương khác trên cả nước nói chung gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Vì điều kiện về thời gian không cho phép, trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo. Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới; (2) phân tích, đánh giá thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa; (3) Đề xuất giải pháp tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa những năm tiếp theo. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn báo cáo văn bản liên quan đến nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra, phỏng vấn các đối tượng là cán bộ quản lý nông thôn mới cấp huyện, xã và các hộ dân. Tiến hành điều tra 110 phiếu trong đó có 90 hộ dân và 20 cán bộ quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới. Nội dung điều tra đó là: kết quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới thời gian qua trên địa bàn huyện Yên Định; Đánh giá kết quả của sự huy động và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sau khi đã được huy động; Đánh giá về phương pháp huy động; Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực tại địa phương... Nghiên cứu đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa thời gian qua, bao gồm các nội dung: huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, nguồn lực từ sức dân, nguồn vốn tín dụng, vốn ix doanh nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó, nguồn lực huy động từ cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công của chương trình. Bên cạnh đó, nguồn lực từ Ngân sách nhà nước, tín dụng và doanh nghiệp cũng đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, gồm có: (1) Cơ chế chính sách; (2) sự tham gia của các tổ chức tín dụng và thành phần kinh tế; (3) khả năng tổ chức và quản lý nguồn lực; (4) sự phối hợp giữa các ban, ngành; (5) khả năng lồng ghép các nguồn lực; (6) công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; (7) năng lực của cán bộ; (8) thu nhập của người dân. Từ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực của huyện cho chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới: Thực hiện lồng ghép các chương trình MTQG với chương trình xây dựng nông thôn mới; vận dụng có hiệu quả cơ chế chính sách hỗ trợ của cấp trên; tích cực, chủ động tạo nguồn thu ngân sách; tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng, giúp nhân dân tiếp cận được với nguồn vốn vay phát triển sản xuất; công khai, minh bạch, công bằng trong đóng góp của nhân dân; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới; nâng cao thu nhập cho người dân. x THESIS ABSTRACT Master Candidate: Do Quang Trung Thesis title: Strengthening resources mobilization for New Rural Area Programme in Yen Dinh district, Thanh Hoa province Major: Economic Management Code: 60.34.04.10 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) In recent years, the mobilization of resources for New Rural Area Programme (NRAP) has been very limited not only in Yen Dinh district, Thanh Hoa province, but also in other areas. This study focuses on analyzing the current situation of the resources mobilization for NRAP in Yen Dinh, Thanh Hoa and then proposes solutions for strenghthening these resources mobilization in the next periods. The specific objectives include: (1) Systematizing theory and practice on resources mobilization for NRAP; (2) Assessing the current situation and analyzing factors influencing the mobilization of resources for NRAP in Yen Dinh district, Thanh Hoa province; (3) Proposing solutions to strengthen the resources mobilization for NRAP in Yen Dinh district, Thanh Hoa province in the next years. In our study, primary and secondary data were both used for the analyses. The secondary data were collected from the documents and reports on the resources mobilization for NRAP in Yen Dinh district. Meanwhile, we collected the primary data from questionnaires and interviews of the 90 farmers and 10 local officials of NRAD. The main contents were about the results of resource mobilization for NRAP in Yen Dinh district in the past, the evaluation of the program’s results and efficiencies after mobilizing, and assessing the methods for mobilization and factors influenicing the district’s resources mobilization. This study showed that the resources mobilization for NRDP in Yen Dinh district, Thanh Hoa province was from various sources: the State’s budget, local community’s contribution, banking credit and businesses’ capital. Of which, the resouces from the local community played the most important role in the success of the program. Besides, other resources from the State’s budget, banking credit and businesses’ capital were also very necessary for the locally social and xi economic development. The factors influencing the results of resources mobilization for the NRAP were discovered as: (1) policy mechanism; (2) participation of credit institutions and other economic sectors; (3) ability of resource management and allocation; (4) coordination among local agencies and departments related to resource mobilization; (5) use of integrated resources; (6) efficient steering of local goverments; (7) capability of the local government staffs; (8) income level of local people. From the current situation and the factors influencing the resources mobilization for NRAP in Yen Dinh district, we proposed some solutions to improve the efficiency of mobilizing resources for the NRAP in the next periods: integrating the National Target Programs (NTP) with the NRAP; applying effective support mechanisms and policies of the provincial goverment; actively creating the budget revenues; creating a favorable environment for businesses to attract investestment in agriculture and rural development; implementing diverse forms of credit, helping people access to loans for production development; establishing publicity, transparency and fairness in the contribution of the people; advocating to raise local people’s awareness of the purpose and significance of NRAP; increasing income for people. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới mang tính tổng hợp, toàn diện, nhằm chuyển biến sâu sắc về đời sống của người dân và diện mạo mới cho khu vực nông thôn. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X đã có Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 “ về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” với mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Cũng như các địa phương khác trên cả nước, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa bắt tay vào thực hiện chương trình NTM với không ít những khó khăn, thách thức. Với một huyện thuần nông như Yên Định, thu nhập của người dân còn thấp, việc huy động nguồn lực xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn. Cùng với đó là những hạn chế cố hữu của nông dân trong sản xuất nông nghiệp như sản xuất manh mún, kỹ thuật canh tác lạc hậu, tư duy chông chờ sự đầu tư của nhà nước... đã ảnh hưởng lớn đến công cuộc xây dựng NTM. Đứng trước thời cơ và thách thức đặt ra, huyện Yên Định bắt đã bắt đầu bằng những bước đi, cách làm cụ thể. Với quyết tâm cao của lãnh đạo và sự đồng thuận của nhân dân, huyện đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu cầu đặt ra. Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất ở nhiều địa phương còn chậm; nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế; sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp còn yếu ảnh hưởng lớn đến công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Việc thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh lực nông nghiệp, nông thôn rất hạn chế. Nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư phát triển sản xuất. Vấn đề các xã nợ đọng xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện đó chính là nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn, việc huy động nguồn lực chưa được cân đối và có kế hoạch phù hợp với điều 1 kiện kinh tế từng đơn vị. Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp để huy động mọi nguồn lực chung tay xây dựng nông thôn mới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về phát triển nông thôn mới tại địa phương nơi tôi đang công tác, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp tăng cườn huy động nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại địa phương thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới; - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh đến việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định giai đoạn 2011 - 2015; - Đề xuất giải pháp tăng cường huy động nguồn lực phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa những năm tiếp theo. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện những giải pháp cụ thể nào để huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 – 2015? - Những thuận lợi, khó khăn và bất cập trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa? - Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa? - Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm huy động nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tiếp theo? 2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Chủ thể nghiên cứu: Các cán bộ trong Ban chỉ đạo Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định; Cán bộ Ban chỉ đạo chương trình nông thôn mới các xã: Quý Lộc, Định Tường, Định Tăng và các hộ dân trên địa bàn các xã nghiên cứu. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tập trung nghiên cứu các đơn vị trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. - Về thời gian: + Số liệu thứ cấp được thu thập giai đoạn 2013 và số liệu điều tra năm 2016. + Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016. 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới Luận văn đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Các nguồn lực chủ yếu cho xây dựng nông thôn mới chủ yếu là: Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng và đóng góp của cộng đồng dân cư. Trong đó chỉ ra rằng, vốn đóng góp của cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đến kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: Cơ chế chính sách; sự tham gia của các tổ chức tín dụng và thành phần kinh tế; khả năng tổ chức và quản lý nguồn lực; sự phối hợp giữa các ban, ngành; khả năng lồng ghép các nguồn lực; công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; năng lực của cán bộ; thu nhập của người dân. Luận văn đã đưa ra các giải pháp huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định giai đoạn tới. 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm nông thôn Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn, một môi trường sống của người nông dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên (Mai Thanh Cúc và cs., 2005). Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của tổ chức khác” (Mai Thanh Cúc và cs., 2005, trang 11). Nói tóm lại, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư, trong đó hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nông thôn chủ yếu là nông dân sinh sống, người dân sống ở đó có tính dân chủ, tự do và công bằng xã hội thấp hơn thành thị. Vì vậy cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị 4 trường, trình độ sản xuất hàng hóa ở nông thôn còn thấp so với thành thị (Do diện tích rộng, mức đầu tư cho nông thôn không lớn). Điều đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập và đời sống của người dân nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo đói ở nông thôn còn cao. Và người dân sống ở nông thôn phải chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên do trải dài trên địa bàn rộng lớn. Tuy nhiên, người dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới nhưng trước những khó khăn của người dân nông thôn muốn thực hiện và xây dựng thành công nông thôn mới thì chúng ta phải hiểu được những tác động của nông thôn mới đến cuộc sống của người dân nông thôn. Từ đó chúng ta vạch ra hướng đi hay bước thực hiện xây dựng nông thôn mới để đem lại tác động tích cực cho người dân nông thôn. 2.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới Trong Nghị Quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/08/2008 đưa ra mục tiêu: “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn với nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009). Như vậy nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn; là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo những nội dung cơ bản sau: 1) Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; 5 2) Sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; 3) Đời sống vật chất tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; 4) Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; 5) Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 2.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sau giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao”. Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. 6 2.1.1.4. Khái niệm về nguồn lực Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định (Lê Thông và cs., 2014). Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực. Nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó. Nguồn lực bao gồm: Con người: Lao động, tri thức. Cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng và các vật chất khác. Tài chính: Tiền, của cải có thể hoán đổi. Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nguồn lực xã hội: Giá trị gắn kết con người lại với nhau quan hệ gia đình, văn hóa, tập quán... 2.1.1.5. Khái niệm về huy động nguồn lực Thuật ngữ “huy động nguồn lực“ được sử dụng để mô tả tiến trình thu hút và tập hợp tiền hoặc các nguồn lực khác từ các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, các quỹ nhân đạo, hoặc nguồn ngân sách nhà nước. Huy động nguồn lực là việc đổi một nguồn lực đang có để lấy tiền hoặc một nguồn lực cần thiết khác. Để xây dựng nông thôn mới trước hết phụ thuộc vào nguồn lực huy động được. Các nguồn lực được xem xét theo số lượng và chất lượng theo chiều hướng khác nhau. Tuy nhiên khi sử dụng các nguồn lực này cần phải có sự kết hợp một cách hài hòa, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa phương. Điều đó có nghĩa tùy thuộc vào tỉnh, huyện, địa phương để có quyết định về số lượng và chất lượng của mỗi yếu tố nguồn lực được huy động. Nguồn vốn sử dụng để xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng do đó vấn đề huy động nguồn vốn phải đặt lên hàng đầu, cần có kế hoạch huy động từ nhà nước, doanh nghiệp 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan