LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Thủy
i
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi, nhất là các cán
bộ, giảng viên khoa Kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm
ơn thầy hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Trung Dũng đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ UBND huyện Cư
M'gar và các cá nhân, đơn vị trong huyện đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp
đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Những lời sau cùng, tác giả xin dành cho gia đình, những người thân, bạn bè cùng các
đồng nghiệp trong Trung tâm nghiên cứu phát triển, và Viện Khoa học xã hội vùng Tây
Nguyên đã chia sẻ khó khăn, quan tâm và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do những
hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên không thể tránh
được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Thủy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU
................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ......................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 4
1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ....................................... 4
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa, phân loại của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................... 5
1.1.3 Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng đất ở Việt Nam .. 6
1.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................... 8
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................... 10
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.............. 12
1.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................... 14
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số nước trên thế
giới và một số địa phương ở Việt Nam ............................................................................. 14
1.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện .......... 26
1.3 Các công trình khoa học công bố có liên quan đến đề tài ..................................27
1.3.1 Tình hình nghiên cứu về vấn đề đất đai.................................................................. 27
1.3.2 Tình hình nghiên cứu về sử dụng nguồn tài nguyên đất ở vùng Tây Nguyên ... 28
Kết luận chương 1 .........................................................................................................29
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN CƯ M’GAR ................................................................................ 30
2.1 Giới thiệu về huyện Cư M’gar............................................................................30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 30
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................... 35
2.2 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar ..................... 40
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Cư M’gar ......................................................... 40
2.2.2 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Cư M’gar.......................... 47
iii
2.2.3 Biến động trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014-2017 .......... 50
2.2.4 Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar .................. 52
2.3 Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar . 61
2.3.1 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................................ 61
2.3.2 Hiệu quả xã hội ......................................................................................................... 65
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 66
2.4.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 66
2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................................... 69
2.4.3 Nguyên nhân gây ra tồn tại ...................................................................................... 71
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CƯ M’GAR .............................................. 75
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 75
3.1.1 Định hướng của Nhà nước về quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......... 75
3.1.2 Định hướng của huyện Cư M’gar trong về quản lý sử dụng đất sản xuất .......... 77
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Cư M’gar ........................................................................... 78
3.2.1 Thuận lợi.................................................................................................................... 78
3.2.2 Khó khăn ................................................................................................................... 79
3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Cư M’gar ........................................................................................................ 81
3.3.1 Giải pháp về cơ chế pháp lý và chính sách ............................................................ 81
3.3.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 81
3.3.3 Giải pháp về kỹ thuật................................................................................................ 89
3.3.4 Giải pháp về vốn và thị trường ................................................................................ 91
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN
............................................................................................................... 99
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 101
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ...................................................... .. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 103
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017 huyện Cư M’gar (%) .............................. 43
Hình 2.2 Cơ cấu đất phi nông nghiệp huyện Cư M'gar năm 2017 (%) ......................... 45
Hình 2.3 Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính huyện Cư M'gar ....... 59
Hình 2.4 Lịch mùa vụ các loại cây lương thực ở buôn Hring và buôn Sút Mrang ....... 60
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính ............................................. 41
Bảng 2.2 Cơ cấu đất sử dụng vào mục đích công cộng huyện Cư M'gar năm 2017 .... 46
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Cư M'gar năm 2017 ........ 47
Bảng 2.4 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp phân theo đối tượng sử dụng năm 2017 ...... 48
Bảng 2.5 Biến động sử dụng các loại đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005 -2010...50
Bảng 2.6 Biến động sử dụng các loại đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2017…....51
Bảng 2.7 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cư Suê năm 2017 ............. 54
Bảng 2.8 Hiện trạng sử dụng đất xã Ea H’Dring năm 2017 ......................................... 55
Bảng 2.9 Diện tích và sản lượng hệ thống các loại cây trồng ....................................... 61
Bảng 2.10 Chi phí đầu tư cho các loại cây trồng ở huyện Cư M'gar ............................ 62
Bảng 2.11 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Cư M’gar ...................... 63
Bảng 2.12 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất huyện Cư M’gar ....................... 65
Bảng 2.13 Diện tích đất canh tác của các hộ khảo sát tại buôn Sút Mdrang ................ 68
Bảng 2.14 Diện tích đất canh tác của các hộ khảo sát tại buôn Hring .......................... 70
Bảng 3.1 Tình hình vay vốn hiện nay của các hộ khảo sát tại buôn Sút Mdrang ......... 93
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP
Chính phủ
CPTG
Chi phí trung gian
CS
Cộng sự
CT
Chỉ thị
DTTN
Diện tích tự nhiên
DTTSTC
Dân tộc thiểu số tại chỗ
GTGT
Giá trị gia tăng
GTNCLĐ
Giá trị trên ngày công lao động quy đổi
GTSX
Giá trị sản xuất
KH
Kế hoạch
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
QH
Quốc hội
TCQLĐĐ
Tổng cục Quản lý đất đai
TT
Thông tư
TTg
Thủ tướng Chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong nền sản xuất nông nghiệp, đất đai chính là tư liệu sản xuất quan trọng, đồng thời nó
cũng đóng vai trò là tư liệu lao động chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất đai là một yếu
tố của quá trình sản xuất: đối tượng lao động chịu sự tác động của quá trình sản xuất như
cày, bừa, xới, đào...., đồng thời là công cụ hay phương tiện lao động sử dụng để trồng trọt,
chăn nuôi. Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành
nông nghiệp. Vai trò của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng
đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất,… ngày càng tăng và càng quan trọng hơn nữa khi
nông nghiệp vẫn là chủ đạo trong phát triển sinh kế của người dân hiện nay. Điều này
được khẳng định thông qua số liệu của Ngân hàng thế giới, diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu người ở Việt Nam giảm liên tục và đến nay chỉ có 0,07 ha/người, dưới mức
trung bình trong khu vực và trên thế giới.
Huyện Cư M’gar là một huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống chiếm
gần 46%, chủ yếu là đồng bào Êđê, Tày, M’nông… Dân số huyện Cư M’gar cuối
năm 2014 là 170.801 người, thuộc 25 dân tộc, bao gồm ba bộ phận: bộ phận dân tộc
Kinh, bộ phận dân tộc thiểu số đến từ miền núi phía Bắc và bộ phận dân tộc thiểu số
tại chỗ. Dân tộc Kinh chiếm dân số đông nhất, có 97.952 người chiếm 54,4% tổng
dân số toàn huyện, các dân tộc thiểu số đến từ miền núi phía Bắc có 14.664 người
chiếm 9,2%, các dân tộc thiểu số tại chỗ có 58.185 người chiếm 36,4% tổng dân số
toàn huyện. Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo cao, đặc
biệt tập trung ở các buôn người DTTSTC.
Theo tiêu chí nghèo mới giai đoạn 2011-2015 của Bộ Lao động thương binh xã hội,
toàn huyện Cư M’gar có 5.935 hộ nghèo, chiếm 28,2% tổng số hộ, trong đó hộ nghèo
dân tộc thiểu số tại chỗ 2.975 hộ, chiếm trên 50% tổng số hộ nghèo và hơn 57% tổng
số hộ dân tộc thiểu số tại chỗ... Hiện nay nông nghiệp là ngành sản xuất chính của
người dân trên địa bàn, diện tích tự nhiên 82.443 ha, trong đó chủ yếu là đất sản xuất
và chủ yếu là trồng các cây ngắn ngày như bắp, lúa và các cây công nghiệp như cà
phê, hồ tiêu.
1
Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 85% trong tổng số lao động của toàn
huyện nhưng hiệu quả sản xuất cũng như tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp
còn thấp. Nguyên nhân một phần là do quá trình canh tác trên đất của người dân còn
lạc hậu, thiếu công nghệ và do điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo
dài đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng nên cho năng
suất, sản lượng thấp.
Kinh tế huyện Cư M’gar chủ yếu là làm nông nghiệp với gần 94,4% dân số sống ở
vùng nông thôn, dân số hiện có 170.801 người, trong đó dân số lao động ở khu vực
nông thôn là 103.078 người, chiếm gần 85% dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ trọng
kinh tế nông thôn vẫn nặng về kinh tế nông nghiệp (60%), trong nông nghiệp vẫn
nặng về trồng trọt, sản xuất nguyên liệu thô. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của
huyện đang đứng trước nguy cơ ngày càng giảm mạnh do mức gia tăng dân số cơ
học quá nhanh và do nguyên nhân biến đổi khí hậu, thêm vào đó là tình trạng thiếu
đất canh tác... Tình trạng sử dụng bất hợp lý, thiếu bền vững các diện tích đất sản
xuất nông nghiệp sẽ gây ra những mâu thuẫn và bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh quốc phòng của địa bàn.
Vấn đề hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar đang bộc lộ
nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
như diện tích đất ngày càng thu hẹp, quản lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh
tác… Nhận thức được thực trạng đó và với mục tiêu nhằm khai thác có hiệu quả và
bền vững nguồn tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp, do đó học viên chọn vấn đề
“Tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar, tỉnh
Đắk Lắk” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
2
Đối tượng nghiên cứu là: đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến 2017
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Đề tài hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, qua đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk từ đó đưa ra các kết quả đạt được và những
tồn tại hạn chế và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp thống
kê; phương pháp so sánh đối chiếu; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân
tích đánh giá…
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với ba chương nội
dung chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
huyện Cư M’gar
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Theo các nhà
khoa học thì “Đất” có nghĩa trùng với từ thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất
của nó. Còn “Đất đai” có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là:
Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận
động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999)
Khái niệm phổ biến nhất hiện nay về đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá,
nhà cửa...). ( Lê Quang Trí, 1996)
Qua đó chúng ta có thể hiểu: Đất đai được xem như là một đơn vị đất được đặt trong một
điều kiện tự nhiên cụ thể. Như vậy có thể thấy rằng, cùng một loại đất nhưng xuất hiện
trong 2 vùng, 2 khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ cho chúng ta 2 đơn vị đất đai
riêng biệt. Cùng là đất đỏ bazan nhưng phân bố ở khu vực phía Bắc thì sẽ có chất lượng
đất đai khác hẳn vùng đất đỏ bazan được phân bố ở khu vực Tây Nguyên… Hay để sử
dụng đất trồng lúa nước phải thoả mãn yêu cầu: Loại đất phù sa, địa hình bằng phẳng, độ
mầu mỡ khá, có hệ thống nước tới tiêu chủ động; để sử dụng đất trồng cà phê phải thoả
mãn yêu cầu: Loại đất đồi đỏ nâu trên đá bazan, tầng đất dày, độ ẩm khá, đủ nước trời và
nước tới, bức xạ lớn, đất có độ phì khá…
4
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà
mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên
ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ
thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất
đai. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động
của con người; không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính
con người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
Nhóm đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau: a) Đất sản xuất nông nghiệp
bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; b) Đất lâm nghiệp bao gồm đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; c) Đất nuôi trồng thuỷ sản; d) Đất
làm muối; đ) Đất nông nghiệp khác. (Luật Đất đai 2003)
1.1.1.2 Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp: là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm
bao gồm đất trồng lúa; đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác
(Luật Đất đai 2003).
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa, phân loại của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1 Vai trò và ý nghĩa của đất đai
Thứ nhất, thông qua sản xuất đất đai là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều
sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn nuôi và
trồng trọt.
Thứ hai, với vai trò môi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống
trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di
truyền để bảo tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới
mặt đất. Đất còn là nơi cung cấp không gian cho sự vận chuyển của con người, cho
5
đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật... giữa các vùng khác nhau của
hệ sinh thái tự nhiên.
Thứ ba là việc cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm
thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc phản
xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí quyền
của địa cầu.
Thứ tư, đất là nơi tàng trữ và cung cấp nguồn nước: đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt
và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có
vai trò điều tiết nước rất to lớn.
Thứ năm, dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
của con người.
Thứ sáu, là nơi bảo tồn, bào tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ các chứng tích
lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết và cả
quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
Thứ bảy, đất đai có ý nghĩa lãnh thổ: Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của
mỗi quốc gia và gắn với nó là lịch sử của từng dân tộc. Mỗi phần lãnh thổ mang
những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù. Vì vậy, quản lý đi đôi với việc
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là mục tiêu hết sức quan trọng của mỗi quốc gia. (Đỗ Kim
Chung và CS, 1997)
1.1.2.2 Phân loại đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp: bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng
vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác.
6
+ ) Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên; bao gồm đất
chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. Theo Nghị định
số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa thì: 1. Đất trồng
lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và
đất lúa khác. 2. Đất chuyên trồng lúa nước là đất đang trồng hoặc có đủ điều kiện trồng
được hai vụ lúa nước trở lên trong năm. 3. Đất lúa khác bao gồm đất lúa nước chỉ trồng
được một vụ lúa nước trong năm và đất lúa nương. 4. Đất lúa nương là đất có các điều
kiện phù hợp cho trồng lúa nương.
+) Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng
lúa gồm chủ yếu để trồng ngô, đậu tương, lạc, thuốc lá, mía, bông, cói, dâu tắm, cỏ không
để chăn nuôi.
+) Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng
trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng
như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm, đất trồng cây hàng năm
bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất
trồng cây lâu năm khác.
+) Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế
biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là cà phê, tiêu, cao su, điều, ca cao, chè...
+) Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch
là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
+) Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng cây
công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất trồng cây lấy gỗ,
lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn trồng xen lẫn nhiều
loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm.
Trên cơ sở phân loại các diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu sẽ tập trung vào
các loại hình sử dụng đất như trên để tiến hành thu thập, xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả
sử dụng.
7
1.1.3 Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng đất ở Việt
Nam
Hệ thống chính sách, pháp luật đất đai là một trong những tiền đề cho công cuộc đổi mới
và phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn diện. Để phù hợp với đường lối
phát triển trong từng giai đoạn, Đảng và Nhà nước đã, không ngừng xây dựng, hoàn thiện
chính sách, pháp luật đất đai đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của từng thời kỳ và sâu rộng
đến từng chủ thể và lĩnh vực sử dụng và quản lý đất đai.
Cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Quốc Hội đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật đất đai,
phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cách mạng nước ta trong từng thời kỳ trọng tâm thông
qua Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998, 2001, Luật Đất đai 2003, Luật đất đai 2013. Hệ thống pháp luật đất
đai duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà
nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật..., đồng thời chính sách, pháp
luật về đất đai đã phát triển thêm những quy định mới như: Làm rõ quyền của Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; thúc đẩy chuyển đổi cơ
cấu đất đai phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,...
Căn cứ pháp luật và chính sách hiện nay liên quan đến quản lý sử dụng đất ở Việt Nam từ
cấp Trung Ương đến các ban ngành trực thuộc gồm:
- Quyết định số 264/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp quản lý sử dụng đất trong các nông, lâm trường quốc doanh;
- Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ
đồng bào đân tộc thiểu số nghèo;
- Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP, ngày 11/05/2012 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất
trồng lúa;
8
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Thông tư số 47/2013/TT-BNNPTNT ngày 8/11/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, về Hướng dẫn việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, kết hợp
nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 3215/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá
đối với hoạt động quản lý, sử dụng đất đai;
- Công văn số 1660/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục
Quản lý đất đai về báo cáo đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tác động của
chính sách, pháp luật đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường;
- Công văn số 1678/TCQLĐĐ- CKSQLSDĐĐ ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Tổng cục
Quản lý đất đai về theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018;
Hệ thống pháp luật và chính sách đã bao gồm từ việc thực hiện các quyền sở hữu đất
đai của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; đến việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chính sách quản lý và sử dụng đất chuyển đổi từ cơ chế
tập trung dân chủ sang cơ chế thị trường; việc phân cấp cho địa phương trong quản lý
và sử dụng đất đai; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất,
9
bồi thường tái định cư; tài chính đất đai; đăng ký đất đai; quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất... trên cơ bản đã bao quát hết các lĩnh vực trong quản lý và sử dụng đất,
tạo cơ sở và tiền đề để các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất.
1.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng. Với mỗi vùng khác nhau ở những giai đoạn lịch sử khác nhau tùy
thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ có những nội dung đánh giá cụ thể về
kế hoạch sử dụng và quy hoạch sử dụng đất khác nhau. Chính vì thế, mục tiêu quan
trọng nhất của sử dụng đất là hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên hữu hạn này, có
thể hiểu mục tiêu này cụ thể như sau:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt
giữa các chủ sử dụng đất. Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có
hiệu quả chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên
một đơn vị diện tích đất. Còn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử dụng
đất mang tính tổng hợp hơn bao gồm cả nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an toàn lương
thực quốc gia, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa...
- Sử dụng đất đai phải có tính hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những mục đích này bao
gồm các vấn đề về an ninh lương thực, việc làm và đảm bảo thu nhập cho cư dân ở nông
thôn. Sự cải thiện và phân phối lại đất đai có thể đảm bảo làm giảm sự không đồng đều về
kinh tế giữa các vùng khác nhau, giữa các chủ sử dụng đất khác nhau và góp phần tích
cực trong việc xóa đói giảm nghèo.
- Tính bền vững: bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của
thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai. Khi suy chiếu vào việc tài nguyên, việc sử dụng đất bền vững là phương
thức sử dụng đất mang lại hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu trước mắt đồng thời
đảm bảo được tài nguyên đất đai đáp ứng được cho các nhu cầu sử dụng đất trong
tương lai. (Lê Xuân Hồng, 2006)
10
Ba tiêu chí cấu thành tính bền vững: khả năng mọi người có thể tiếp cận với tổng thể các
của cải và dịch vụ, củng cố khả năng các loại và tính công minh đối mặt với tổng thể các
nguồn lực sẵn có và có thể chuyển giao được. (Jean-Yves Martin, 2007)
Nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay cơ bản đã dịch chuyển từ quảng canh
sang thâm canh; có nhiều chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa hình thành các
cánh đồng mẫu lớn, khuyến khích cải tạo, khai hoang đất chưa sử dụng mở rộng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp, từng bước coi trọng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
trên một đơn vị diện tích. Dựa trên hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội mà việc khai thác
đất đã có sự kiểm soát bước đầu đang dần đi vào chiều sâu.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.5.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền
văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Trong quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là lợi ích lớn hơn thu được với
một chi phí nhất định. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Kết quả đạt được là phần giá trị
thu được của sản phẩm đầu ra, chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
1. Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một chu kỳ sản
xuất trên một đơn vị diện tích.
GTSX =Sản lượng x Giá thành
(1-1)
2. Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí mà chủ hộ bỏ ra mua các yếu
tố đầu vào và dịch vụ nông nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
3. Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số của giá trị sản xuất với chi phí trung gian là giá trị
sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
11
GTGT = GTSX – CPTG
(1-2)
Hiệu quả sản xuất tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): Đây
là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng từ 1 đồng chi phí tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị.
1.1.5.2 Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang gây ra nhiều thách thức đối với việc sử dụng
hiệu quả nguồn đất đai, duy trì tiềm năng sản xuất của đất trồng và duy trì năng lực phục
hồi và dự trữ các chất hữu cơ trong đất, tránh nguy cơ thoái hóa và giảm năng lực sản xuất
là một trong những mục tiêu để quản lý bền vững đất đai.
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất phải đảm bảo sử dụng và quản lý đúng mức, ổn
định nguồn tài nguyên này nhằm hướng đến các hiệu quả xã hội và bảo vệ được môi
trường sống. Điều đó không chỉ phát triển nền kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương
một cách vững chắc, mà còn đảm bảo cải thiện, ổn định những điều kiện tự nhiên và
ngược lại... Do đó, trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể và môi trường tài nguyên khác
nhau, con người phải tìm ra hướng phát triển tối ưu xã hội đối với phương thức sử dụng
và quản lý, nhằm bảo đảm lợi ích trên cả phương diện xã hội, và phương diện môi trường
sinh thái.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Để đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất căn cứ vào chỉ tiêu Giá trị trên ngày công lao động quy đổi (GTNCLĐ)
GTNCLĐ = GTGT/tổng số công lao động
(1-3)
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Nhân tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự
chênh lệch nhiệt độ, ... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh. Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời
gian chiếu sáng dài hay ngắn, … có ảnh hưởng đối với sinh trưởng, phát triển và quá
trình quang hợp của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý
12
- Xem thêm -