Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện sốp cộp, tỉnh s...

Tài liệu Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện sốp cộp, tỉnh sơn la.

.PDF
100
7
110

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Lò Văn Tuyến i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của Ban giám hiệu, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các giảng viên của Trường Đại học Thủy lợi, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân người hướng dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Sốp Cộp, Phòng Tài chínhKế hoạch huyện và các đơn vị trực thuộc, cũng như các cá nhân, tổ chức, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Do trình độ và hạn chế về thời gian nên luận văn có thể có nhiều thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả luận văn Lò Văn Tuyến ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CẤP HUYỆN ..........................................7 1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................................7 1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................................7 1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................12 1.2 Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện ............................ 17 1.2.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................................17 1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện ..19 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......23 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện .................................................................................................................24 1.3 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................26 1.3.1 Những kinh nghiệm từ các địa phương ....................................................26 1.3.2 Bài học rút ra trong công tác quản lý về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho huyện Sốp Cộp ..................................................................................................29 Kết luận chương 1 .........................................................................................................30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA.....................................................31 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ........................31 2.1.1 Đặc điểm hành chính - tự nhiên ............................................................... 31 2.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ......................32 2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và nhu cầu vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2018 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ...................................34 iii 2.3 Thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ................................................................................................................ 41 2.3.1 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý vốn đầu tư xâu dựng cơ bản .......... 41 2.3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp ............................................................................................................. 46 2.3.3 Thực trạng quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 51 2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp .................................................................................................. 57 2.4 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp..... 58 2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân................................................. 58 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 60 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HUYỆN SỐP CỘP ........................................................ 64 3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp .......................................................................................................... 64 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Sốp Cộp trong thời gian tới ...................................................................................................................... 64 3.1.2 Định hướng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội và nhu cầu về nguồn vốn cho các công trình này ......................................................... 67 3.1.3 Yêu cầu trong quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................... 70 3.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ......................................................................... 71 3.2.1 Hoàn thiện phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 71 3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ công chức quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................................................... 74 3.2.3 Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận tham gia công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................................. 75 3.2.4 Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................................................ 78 iv 3.2.5 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................................................82 Kết luận chương 3 .........................................................................................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................91 v DANH MỤCHÌNH Hình 1.1. Quy trình QLNN về vốn đầu tư XDCB ........................................................ 20 Hình 2.1. Bản đồ Hành chính huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ......................................... 31 Hình 2.2: Quy trình lập và phân bổ kế hoạch NSNN cho đầu tư XDC của huyện Sốp Cộp ................................................................................................................................ 53 Hình 2.3. Quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN huyện Sốp Cộp ....................................................................................................................................... 54 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Tổng số nguồn vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2016-2018 của huyện Sốp Cộp .......................................................................................................................................37 Bảng 2.2. Tình hình quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản.....................................55 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin FDI : Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài KBNN : Kho bạc nhà nước KT- XH : Kinh tế - xã hội GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội ICOR : Incremental Capital - Output Ratio - Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức NSNN : Ngân sách nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước TSCĐ : Tài sản cố định TABMIS : Treasury and Budget Management Information System - hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc XDCB : Xây dựng cơ bản viii PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Hàng năm, ngân sách Nhà nước (NSNN) dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB. Tuy nhiên, trong thực tế, việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là do những hạn chế ở các khâu quản lý của quá trình hoạt động đầu tư XDCB từ quy hoạch, khâu thực hiện dự án đến khâu thanh quyết toán vốn đầu tư. Tình trạng này diễn ra ở khắp các địa phương trong cả nước ta, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La cũng không là một ngoại lệ. Đây là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh Sơn La, nằm cách xa trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Sơn La, nhưng lại là huyện có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng và đối ngoại khi có tới 120 km đường biên giới tiếp giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha Băng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Mặc dù có vị trí quan trọng về an ninh, đối ngoại nhưng Sốp Cộp lại có điều kiện hạ tầng KT- XH còn khá khó khăn. Điều đó được thể hiện rõ nhất trên các mặt kinh tế, xã hội, về các cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là kết cấu hạ tầng, về lực lượng sản xuất và năng suất lao động còn yếu kém và lạc hậu. Với tình trạng đó thì chưa thể đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnh và đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân trong huyện. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là huyện Sốp Cộp còn thiếu nguồn vốn vật chất, khả năng quản lý và sử dụng các nguồn vốn còn yếu kém, trong đó có vốn đầu tư XDCB. Trong những năm gần đây, vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp liên tục gia tăng, tuy nhiên thực trạng hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB thấp, thất thoát chi đầu tư lớn làm cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện Sốp Cộp ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó còn nhiều vấn đề tồn đọng trong công tác quản lý vốn đầu tư 1 XDCB làm cho nguồn vốn đầu tư chưa đạt hiệu quả cao, chưa được như kỳ vọng, hiện tượng tham ô, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư xảy ra khá phổ biến ở các dự án. Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu chính xác về thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây XDCB từ nguồn NSNN là bao nhiêu nhưng thất thoát, lãng phí là có thật và nó xảy ra ở tất cả các khâu của dự án. Do vậy, để hạn chế được tình trạng này cần thiết phải tăng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Vì thế hơn bao giờ hết công tác quản lývốn đầu tư XDCB cấp huyện luôn được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài Trong công tác QLNN về đầu tư nói chung thì công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB luôn là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của các nhà quản lý, các nhà kinh tế học, các học giả khác nhau. Trong rất nhiều công trình đó có một số công trình tiêu biểu đã được tác giả nghiên cứu và tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Đó là các nghiên cứu sau: Tác giả Nguyễn Thị Bình với luận án tiến sỹ “Hoàn thiện QLNNN đối với vốn đầu tư XDCB trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam”, bảo vệ thành công năm 2012 tại trường Đại hoc Kinh tế quốc dân. Đây là một đề tài QLNN về đầu tư XDCB trong lĩnh vực giao thông vận tải, đây được coi là lĩnh vực cho hoạt động đầu tư XDCB sôi nổi và thu hút nguồn vốn đầu tư được coi là lớn nhất ở nước ta trong thời gian qua. Qua công trình này, tác giả đã có được những kiến thức cơ bản về hoạt động QLNN đối với đầu tư XDCB. Tác giả Lê Thu Phượng với “Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế, bảo vệ thành công tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên năm 2013. Trong nghiên cứu này, tác cũng đề cập tới hoạt động quản lý nguồn vốn từ NSNN đối với các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn từ NSNN cho các dự án đầu tư XDCB. 2 Tác giả Đinh Công Tuyến với: “Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”, luận văn thạc sỹ ngành Kinh tế chính trị, bảo vệ thành công tại Đại học Kinh tế năm 2014. và Tác giả Phạm Thị Huấn với đề tài: “Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế- chương trình ứng dụng thực hành, được bảo vệ thành công năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội. Tương tự như đề tài của tác giả Lê Thu Phượng, tác giả Đinh Công Tuyến, tác giả Phạm Thị Huấn cũng đề cập tới hoạt động QLNN về nguồn vốn XDCB tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình; huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Đối với tác giải đề tài thấy rằng đây là đề tài gần gũi, do có cùng phạm vi quản lý là trên địa bàn cấp huyện. Do vậy, đề tài này có thể trở thành nguồn tại liệu tham khảo vô cùng quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. Bên canhh 2 đề tài này, nghiên cứu trên địa bàn cấp huyện còn có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thoa với đề tài: "Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại thị xã Sơn Tây" luận văn thạc sỹ quản lý và kinh doanh của trường Đại học Thăng Long. Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng với đề tài: “Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế- chương trình ứng dụng thực hành, được bảo vệ thành công năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay tác giả Đặng Thị Thảo với đề tài luận văn thạc sỹ: "Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An" được bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Với 2 đề tài này mặc dù cùng trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Nghệ An, tuy nhiên lại có sự khác nhau về về phạm vi nghiên cứu với đề tài đầu tiên là của tỉnh Nghệ An và đề tài thứ 2 là thông qua Kho bạc Nhà nước. Nhìn chung, 2 đề tài này sẽ cung cấp những kiến thức hữu ích cho nghiên cứu của tác giả. Tác giả Vương Trung Hiếu với đề tài: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Bộ Tài chính”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế- chương trình ứng dụng thực hành, được bảo vệ thành công năm 2016 tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội….. Nhìn chung, nội dung các nghiên cứu nêu trên đều hệ thống hóa các cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn trong công tác quản lý đầu tư XDCB, công tác QLNN về vốn cho các hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn các huyện, tỉnh khác nhau. Tùy vào phạm vi nghiên cứu, 3 đối tượng nghiên cứu căn cứ trên những thực trạng của từng địa phương các tác giả đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB nói chung và quản lý NSNN về vốn đầu tư cho lĩnh vực này nói chung. Tuy nhiên, thông qua việc nghiên cứu các nội dung của các đề tài trên, tác giả nhận thấy có thể nghiên cứu và tiếp nhận những lý luận cơ bản của các đề tài trên và có thể khẳng định không có sự trùng lặp về đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả đã lựa chọn với các đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trước đó trong nghiên cứu này. 3.Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trong điều kiện CNH-HĐH. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sốp Cộp trong những năm qua, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, các nguyên nhân và những vấn đề cần khắc phục. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tácquản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bànhuyện Sốp Cộp trong thời gian tới. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chủ yếu nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp để có những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương và của tỉnh Sơn La. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian:Số liệu đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2015-2018 và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tácquản lý trong thời gian từ 2020 đến 2025. - Về không gian: Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La; - Về nội dung: Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN do địa phương quản lý (Tập trung vào 2 nguồn: vốn đầu tư do ngân sách địa 4 phương bố trí và vốn đầu tư XDCB do ngân sách trung ương hỗ trợ); cơ chế quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước ở huyện Sốp Cộp. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp của các cơ quan QLNN. -Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về quản lý hoạt động đầu tưXDCB, QLNN về NSNN theo quy định hiện hành. - Nghiên cứu số liệu thứ cấp, các tài liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan quản lý và các đơn vị quản lý dự án trên địa bàn. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu này có thể là cơ sở để các cơ quan QLNN đề xuất các giải pháp quản lý trong thực tiễncủa huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 7. Những đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý vốn đầu tư XDCB tại cấp huyện. - Phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của tình hình đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Sốp Cộp trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cườngquản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sốp Cộp trong thời gian tới. Thông qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi thấy được thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập môi trường tài chính lành mạnh nhằm thực 5 hiện chủ trương chống lãng phí của Đảng và Nhà nước và sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của huyện. 8. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tácquản lývốn đầu tư XDCB tại cấp huyện Chương 2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CẤP HUYỆN 1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định (TSCĐ)có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục cácTSCĐ. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, đây là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện CNH-HĐH đất nước, vốn đầu tư XDCB không ngừng tăng lên qua các năm đã góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH của đất nước. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển những cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Hoạt động đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển như: + Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư XDCB thường là rất lớn, hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số vốn lớn và số lượng vốn này sẽ nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn cho hoạt động đầu tư XDCB. Lượng vốn này cần được đảm bảo thì công cuộc đầu tư mới có thể mang lại hiệu quả. Vì hoạt động đầu tư XDCB là đầu tư vào kết cấu hạ tầng nền kinh tế - xã hội nên lượng vốn đầu tư phải lớn mới đảm bảo hiệu quả đầu tư. Đầu tư XDCB 7 gắn liền với các hoạt động khác của xã hội nên khi tiến hành đầu tư phải phân tích nhiều và sâu về các lĩnh vực liên quan, đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, và đầu tư có trọng điểm để không làm thất thoát vốn. Bên cạnh đó, lực lượng lao động sử dụng trong các dự án XDCB là rất lớn nhất là đối với các dự án trong điểm của quốc gia. Do đó công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ theo một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực sau khi dự án kết thúc như bố trí sử dụng lại lao động, giải quyết việc làm cho số lượng lao động dôi dư. + Thời gian thực hiện hoạt động đầu tư thường kéo dài, để các hoạt động đầu tư XDCB phát huy được các thành quả của nó đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xẩy ra. Do đó, không thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá ...Có nhiều dự án đầu tư phải dừng lại giữa chừng không thể tiến hành đầu tư được nữa do các yếu tố tiêu cực từ tự nhiên gây ra. Vì thế, khi tiến hành công cuộc đầu tư phát triển cần phải nghiên cứu và dự báo các sự cố có thể xẩy ra với dự án sau này. Và trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư cần phân kỳ hoạt động đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình đầu tư. Nhất là phải quản lý chặt chẽ tiến độ đầu tư. + Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa công trình đầu tư vào sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong lịch sử đã có rất nhiều công trình đầu tư XDCBcó giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm, thậm chí còn lâu hơn nữa. Trong suốt quá trình vận hành các thành quả của kết quả đầu tư sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhất là các yếu tố như môi trường tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội. Để thích ứng với đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần lưu ý tới một số nội dung sau: - Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư trong tương lai, dự kiến khả năng cung, cầu từng năm và toàn bộ vòng đời dự án; 8 - Thứ hai, cần quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa ra các thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công xuất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình; - Thứ ba, chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu từ trong năm nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm tiếp theo. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư XDCB. + Mọi công cuộc đầu tư đều hướng tới các thành quả của nó, các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB thường là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Công cuộc đầu tư XDCB của một vùng hay một địa phương là việc bỏ ra các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình tại đó để phục vụ công cuộc phát triển kKT-XH. Điều kiện địa lý, địa hình có một ảnh hưởng rất lớn tới các công trình xây dựng nên khi thực hiện đầu tư phải tính đến yếu tố này. + Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do hoạt động đầu tư XDCB phải tiến hành với thời gian dài nên rủi ro là rất lớn. Các yếu tố không ổn định đó có thể khắc phục được, nhưng cũng có thể không khắc phục được chính vì thế các thành quả của hoạt động đầu tư XDCBkhông phải lúc nào cũng mang lại cho con người kết quả như mong muốn. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Sự chuẩn bị này được thể hiện ngay trong việc biên soạn các dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án được soạn thảo với chất lượng tốt. Trong các dự án đầu tư được biên soạn đó các yếu tố về kỹ thuật, kinh tế xã hội, khía cạnh tài chính, về các rủi ro ... được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và khoa học. 1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản Về cơ bản, đầu tư XDCB cũng là một hoạt động đầu tư phát triển nên hoạt động đầu tư này có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Bên cạnh đó,với tính chất đặc thù của mình, đầu 9 tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, do vậy đầu tư XDCB có vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là: -Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất.Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị;nhà xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này. -Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng.Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, KT-XH. Như vậy, đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Vài trò này thể hiện ở các điểm cơ bản sau: + Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra. 10 + Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy,muốn giữ phát triển kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước[21;tr65]. Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. + Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung cho các địa phương Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tếnhanh hơn. + Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước, của từng địa phương Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phùhợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng. 11 + Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho người lao động Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng , tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên. Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu XDCB. 1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nguồn lực để thực hiện đầu tư XDCB là nguồn vốn. Nội dung và nguồn gốc của vốn là những vấn đề cốt lõi cần phải giải quyết của lý thuyết đầu tư phát triển nói chung và đầu tư XDCB nói riêng.Trên phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư XDCB là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra cở sở vật chất, nền tảng cơ bản cho phát triển KT- XH. Nguồn vốn đầu tư XDCB trên phương diện vĩ mô bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn từ nước ngoài. 1.1.2.1 Nguồn vốn trong nước Nguồn vốn trong nước cho hoạt động đầu tư XDCB thường là những nguồn vốn được huy động trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, ngồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, nguồn vốn huy động từ thị trường vốn trong nước.... + Nguồn vốn ngân sách Nhà nước 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan