Luận văn tốt nghiệp
Học viên tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BCC: Hợp tác kinh doanh
2. BOT: Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
3. BT: Xây dựng – Chuyển giao
4. BTO: Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh
5. CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
6. ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
7. ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8. FDI: Đầu tư trực tiếp
9. KCN: Khu công nghiệp
10.KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư
11. QLNN: Quản lý nhà nước
12. UBND: Ủy ban nhân dân
13. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
14. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
Sinh viên: Lê Thị Như
1
Lớp: CQ46/08.02
Luận văn
tốt nghiệp
Học viên tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011
Bảng 2.2: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên từ năm 19952011.
Bảng 2.3. Các hình thức đầu tư FDI tại Hưng Yên giai đoạn 1995 – 2011
Bảng 2.4. Các đối tác đầu tư FDI chủ yếu đầu tư vào Hưng Yên giai đoạn năm
1995 – 2011
Biểu đồ 2.1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên từ năm 19952011.
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ vốn FDI theo hình thức đầu tư ở Hưng Yên
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
2
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển là mục tiêu của của tất cả các quốc gia trên thế
giới, là thước đo về sự tiến bộ trong mỗi quốc gia.Trong đó vốn lại là điều
kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng và phát triển. Như vậy để khắc phục tình
trạng thiếu vốn các nước đang phát triển cần phải huy động vốn từ bên ngoài.
Đầu tư nước ngoài là một giải pháp hữu hiệu, là một lợi thế mà các nước
đi sau có thể tận dụng để phát triển thay vì phải mất hàng trăm năm tích luỹ
ban đầu. Các quốc gia đi sau có thể "mượn vốn, công nghệ, kinh nghiệp quản
lý…" của các quốc gia đi trước nhằm tạo ra một gia tốc đủ lớn để chiến thắng
sức ỳ của nền kinh tế vốn đã còm cõi, lạc hậu.
Đối với Hưng Yên trong những năm vừa qua, có thể thấy bộ mặt kinh
tế của tỉnh có những bước thay đổi đáng kể, có tính nhảy vọt, đó là sự tăng
trưởng GDP, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển cơ sở hạ tầng,
nâng cao các phúc lợi cho con người. Trong đó, nguồn vốn FDI góp phần
quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc thu hút
và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều hạn chế, mà một
phần nguyên nhân từ chính sự quản lý, điều hành của Nhà nước. Vì vậy, em
chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn FDI
ở Hưng Yên” làm luận văn tốt nghiệp. Tuy nhiên, do hiểu biết còn hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong có được những
nhận xét, đánh giá của các thầy, cô nhằm hoàn thiện đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi
quốc gia cũng như ở địa bàn cấp tỉnh, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
3
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này tại tỉnh Hưng
Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
trong thời gian từ 1995 đến nay, đề xuất và phương hướng, giải pháp tăng
cường công tác quản lý và sử dụng vốn FDI ở địa phương. Ngoài ra, luận văn
cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của một số địa phương trong nước và quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn sử
dụng các phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn chuyên gia, phân tích,
tổng hợp, so sánh… trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, đồng thời kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số
công trình nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn FDI ở Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng
vốn FDI ở Hưng Yên.
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
4
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment)
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đ ầu
tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD cũng
đưa ra một khái niệm FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung
cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI bao gồm ba bộ phận: vốn cổ
phần, thu nhập tái đầu tư và các kho ản vay trong nội bộ công ty.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10%
cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực
tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất
cả các quốc gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực
tế, có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu
tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp,
trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
5
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là
việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào
vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình”.
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI
Thứ nhất, chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều
hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ vốn góp.
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
Luật các nước thường quy định không giống nhau về tỷ lệ này. Luật Mỹ quy
định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20% - mức công nhận cho phép nhà
đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại. FDI thường kèm theo chuyển giao công
nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà
có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản
lý.
Thứ ba, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận. Theo cách phân loại ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD,
FDI là đầu tư tư nhân. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển
cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một
hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng
FDI vào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình
trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
6
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Thứ tư, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất
kinh doanh và kết quả đạt được. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa
chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng
như công nghệ cho mình. Do đó, sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất
cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi cao, không có những ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của nước
nhận đầu tư.
Lợi nhuận của nhà đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi
đã nộp thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nước sở tại, nó mang
tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội
FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư. Cụ thể là:
1.1.2.1. Đối với nước đầu tư
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản
xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn
định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức
mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy
sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng
được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
Sinh viên: Lê Thị Như
7
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
1.1.2.2. Đối với nước nhận đầu tư
Mặt tích cực
Đối với các nước nhận đầu tư, hiện nay cứ 2 dòng chảy của vốn đầu tư
nước ngoài. Đó là dòng chảy vào các nước phát triển và cũng chảy vào các
nước đang phát triển.
- Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước phát triển
Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải
quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp, lạm phát... FDI
cũng tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện
tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
- Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước đang phát triển.
Đối với các nước đang phát triển, FDI thúc đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước
này khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị
và cụng nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học - kỹ
thuật mới. FDI cũng giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng
hóa và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không
ngừng. FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế
các công ty nước ngoài.
Đối với Việt nam, FDI có vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất
nước.
Thứ hai, đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
8
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
của Việt nam tăng lên và cho phép giải quyết được tình trạng thất nghiệp của
người lao động.
Thứ ba, tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học - kỹ thuật tiên tiến của
thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của nước ta so với thế giới.
Thứ tư, nhờ có FDI, Việt nam sử dụng có hiệu quả những lợi thế của
đất nước mà nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn như khai thác
dầu mỏ, khoáng sản,...
Mặt hạn chế
Luồng vốn FDI chỉ đi vào những nước có môi trường kinh tế - chính trị
ổn định, môi trường đầu tư hấp dẫn.
Nước nhận đầu tư không có kế hoạch đầu tư chi tiết, cụ thể và khoa học
dễ dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực bị
khai thác cạn kiệt, khó bố trí đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ, nếu không
thẩm định chặt chẽ còn có thể du nhập thiết bị, công nghệ lạc hậu; nếu chính
sách, pháp luật cạnh tranh không đầy đủ còn dễ dẫn tới tình trạng doanh
nghiệp nước ngoài chèn ép doanh nghiệp trong nước.
1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ
đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu
tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại
Sinh viên: Lê Thị Như
9
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất
thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.1.3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh
nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền
tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia
có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của
nhau.
1.1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và
dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước
tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các
tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh
giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
10
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản
xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, điều kiện pháp lí v.v...
Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường
khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm
tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và
khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
1.1.3.4. Phân theo hình thức đầu tư
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thế kinh doanh quốc
tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp
định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các
bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
doanh nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp của nước nhận
đầu tư.
Hình thức hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước
ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết
quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
11
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Hình thức BOT và các hình thức phát sinh: BTO, BT
Hợp đồng BOT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng, sau
khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời
hạn nhất định đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước sở tại.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây
dựng chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng
có điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước
chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong
một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng đối
với công trình đã được xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ
nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư
đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Ngoài ra còn có một số hình thức ĐTTTNN khác: hình thức cho thuê –
bán thiết bị, hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần...
1.2.
Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Chức năng và vai trò quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Từ những tác động tích cực cũng như những mặt hạn chế mà FDI mang
lại, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý như sau:
Một là, chức năng bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ các lợi ích quốc
gia mà phạm vi kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan.
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
12
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Hai là, thực hiện chức năng định hướng, cho hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài diễn ra theo chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng
Nhà nước, qua đó thu về những kết quả nhất định trong hoạt động này.
Ba là, chức năng và vai trò trong việc thu hút, quản lý sử dụng nguồn
vốn FDI và đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động FDI trong việc
phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời hạn chế tối đa những tác hại do FDI gây
ra.
Với vị trí chức năng, vai trò như trên, có thể nói hoạt động quản lý nhà
nước có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến hiệu quả thu hút sử dụng vốn
FDI tại nước nhận đầu tư.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nội dung QLNN đối với FDI tuỳ thuộc vào điều kiện, tình hình, hoàn
cảnh của mỗi quốc gia và thay đổi theo các thời kỳ khác nhau. Song về căn
bản QLNN về FDI có những nội dung chủ yếu sau:
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Nhà nước xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội chung cho cả nền kinh tế và quy hoạch, kế hoạch đầu tư trong đó xác
định rõ địa bàn, lĩnh vực ngành nghề mà nước sở tại khuyến khích hay hạn
chế đầu tư để chủ đầu tư xây dựng các phương án đầu tư của mình sao cho
phù hợp và đạt hiệu quả cao.
1.2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vự đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Để quản lý hoạt động FDI, nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ,
nhiều hình thức quản lý khác nhau, một công cụ đặc biệt hữu hiệu, có tính
chất bắt buộc thực hiện, có hiệu lực cao là qui định pháp luật do Nhà nước
ban hành, trên cơ sở quan điểm đường lối, chính sách của Đảng về FDI, phù
hợp với thông lệ, hệ thống pháp luật trên thế giới và tập quán quốc tế.
Sinh viên: Lê Thị Như
Luận văn tốt nghiệp
13
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Không những là công cụ quan trọng của nhà nước, hệ thống pháp luật
nói chung và luật FDI nói riêng còn là cơ sở pháp lý để đảm bảo cho hoạt
động FDI được thực hiện thuận lợi, đồng thời giới hạn những phạm vi các chủ
đầu tư nước ngoài có thể thực hiện ở nước sở tại. Để thu hút đầu tư có hiệu
quả, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp việc xây dựng
và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Pháp luật được ban hành không chỉ trên cơ sở những điều kiện tự nhiên kinh
tế xã hội của nước chủ nhà mà còn tính đến bối cảnh và thông lệ quốc tế, tính
đến môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực và thế giới. Và về
nguyên tắc pháp luật phải đồng bộ, nhất quán, ít thay đổi, Nhà nước phải đảm
bảo pháp luật được thực thi một cách nghiêm túc, đội ngũ cán bộ công chức
thi hành pháp luật phải tôn trọng và căn cứ vào pháp luật, không gây trở ngại
cho các đối tác nước ngoài.
Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm
kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu tư; giám sát việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các
văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng
thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp.
1.2.3.3. Xúc tiến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xúc tiến đầu tư là hoạt động nhằm giới thiệu các cơ hội đầu tư, trên thị
trường đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể nắm bắt được cơ hội
đầu tư này.
Nhà nước là người nắm bắt các thông tin một cách toàn diện về thị
trường về đối tác và cơ hội đầu tư, sẽ là người hướng dẫn, giới thiệu các lợi
thế của quốc gia mình cho các nhà ĐTNN.
Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể được thực hiện qua các công việc sau:
Sinh viên: Lê Thị Như
14
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
- Hướng dẫn các cơ quan QLNN theo ngành và lãnh thổ thực hiện các
hoạt động liên quan đến FDI.
Cung cấp các thông tin về thị trường đầu tư nước mình (qua các hoạt
động ngoại giao, qua các diễn đàn đầu tư, trung tâm thông tin, tư vấn đầu
tư…).
- Giới thiệu chính sách, pháp luật, các thông tin về các đối tác kinh
doanh trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời cung cấp thông
tin về các đối tác là nhà đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước
để tìm hiểu và hợp tác đầu tư kinh doanh.
1.2.3.4. Quản lý các dự án đầu tư sau khi cấp giấy phép
- Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt
động, giải quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp các,
các nghành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiểm tra kiểm soát và xử lý
những vi phạm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện theo qui định
của nhà nước về giấy phép đầu tư, các cam kết của các nhà đầu tư.
- Đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu
tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đội ngũ lao động kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này.
- Đội ngũ cán bộ q u ả n lý cần được tuyển chọn phù hợp với yêu
cầu và thường xuyên được đào tạo để nâng cao trình độ, kiến thức chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, tinh thần tự hào, tự cường dân tộc, dám hi sinh
lợi ích cá nhân vì sự phát triển của đất nước.
Cán bộ quản lý là khâu trọng tâm của hoạt động quả lý, có vai trò cực
Sinh viên: Lê Thị Như
15
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
kì quan trọng trong quản lý về đầu tư. Mục tiêu đặt ra đối với FDI, chủ
trương, đường lối, chính sách của đảng và nhà nước, các quan hệ pháp luật
có liên quan đến khu vực FDI có được thực hiện hay không phụ thuộc vào
năng lực tổ chức, điều hành, trình độ hiểu biết về luật pháp, khả năng vận
dụng sáng tạo và tâm huyết của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu
tư.
1.3.
Kinh nghiệm quản lý vốn FDI của một số quốc gia trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nói đến sự thành công của Trung Quốc trong những thập niên gần đây
cũng có nghĩa là nói đến sự thành công trong việc quản lý nhà nước về
đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc thực hiện chính sách cải cách mở cửa
của họ. Một số chủ trương, biện pháp lớn mà Trung Quốc đang sử dụng đối
với đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay theo hướng sau:
- Tăng cường cải cách thể chế kinh tế trong nước phù hợp với tốc độ
mở cửa đối ngoại, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Lập qui hoạch ngành nghề và vùng lãnh thổ đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Có chính sách thoả đáng để mở rộng việc thu hút các nhà đầu tư
người Hoa ở nước ngoài chuyển vốn về đầu tư tại Trung Quốc. Mở rộng
địa bàn hoạt động, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, sử dụng các chính
sách ưu đãi phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.
1.3.2. Kinh nghiệm của Indonesia
Trong những năm vừa qua, Indonesia liên tục cải thiện các quy định
trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Cụ thể, báo cáo về Môi trường Kinh doanh
Sinh viên: Lê Thị Như
16
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
của Ngân hàng Thế giới năm 2009 cho biết Indonesia đã có những cải cách
đáng kể trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, đăng ký tài sản và bảo vệ nhà
đầu tư. Do vậy, Indonesia được Ngân hàng Thế giới đánh giá là một trong
những nước tích cực nhất nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư. Một điểm đáng
lưu ý là song song với việc đơn giản hóa thủ tục, Indonesia cũng tìm cách để
quản lý tốt hơn các nguồn tiền nóng do kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng
1997.
Các nguồn vốn FDI đổ vào Indonesia cho đến nay chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực nông nghiệp, trong đó: lĩnh vực giao thông vận tải, kho hàng và
viễn thông chiếm 38,6%; lĩnh vực hóa chất và dược phẩm chiếm 10,9%; lĩnh
vực thương mại và sửa chữa chiếm 6,5%; lĩnh vực sản xuất kim loại, máy
móc và hàng điện tử chiếm 6,1%; lĩnh vực sản xuất xe máy và phương tiện
giao thông chiếm 5,4%; và lĩnh vực lương thực chiếm 5,1%. Nhà đầu tư nước
ngoài lớn nhất của Indonesia là Singapore, tiếp theo là Hà Lan và Nhật Bản.
1.4.
Kinh nghiệm quản lý vốn FDI của một số tỉnh thành Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Ngoài những ưu đãi do chính phủ Việt Nam qui định, các dự án có vốn
ĐTNN vào Quảng Ninh còn được hưởng các ưu đãi lớn như sau:
Thứ nhất, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật:
Tỉnh Quảng Ninh đảm bảo xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
đến hàng rào doanh nghiệp với dự án có vốn đầu tư từ 15 triệu USD trở lên.
Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp thuộc
vùng nông thôn, xây dựng các công trình hạ tầng đến hàng rào doanh nghiệp
sẽ được hoàn trả bằng cách trừ dần các chi phí đầu tư đó vào tiền sử dụng các
dịch vụ tương ứng cho đến lúc bài đáp đủ chi phí bỏ ra hoặc thanh toán bằng
tiền.
Sinh viên: Lê Thị Như
17
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Thứ hai, áp dụng đơn giá thuê đất ưu đãi đối với dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài thuê đất của tỉnh.
Các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khoá khăn sẽ
được áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất và được miễn tiền thuê đất thêm 3
năm ngoài thời gian qui định chung, đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng giá thuê đất bằng 50% mức thấp
nhất và được miễn tiên thuê đất thêm 5 năm ngoài thời gian qui định chung,
các dự án khuyến khích đầu tư, nếu đầu tư vào khu vực đặc biệt khó khăn thì
sẽ được miễn tiền thuê đất trong vòng 7 năm ngoài thời hạn qui định chung,
các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư nếu đầu tư vào khu vực kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn sẽ được miễn hoàn toàn tiền thuê đất. Những công trình
phục vụ dự án nếu mang tính phục vụ công cộng như giao thông, cây xanh
công viên, trường học, bệnh viện... ngoài hàng rào doanh nghiệp sẽ được
miễn tiền thuê đất.
Ba là, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Các nhà ĐTNN được hướng dẫn thủ tục: Lập hồ sơ xin thuê đất, đăng
ký kinh doanh, nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng vật tư nguyên liệu...
Hướng dẫn và hỗ trợ giải quyết nhanh chóng thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu. Ban quản lý các khu công nghiệp và ĐTNN có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh và thu xếp các buổi làm việc với các doanh nghiệp
để không chồng chéo về nội dung, không để nhiều đoàn đến làm việc với
doanh nghiệp trong cùng một thời gian, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh; thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết ít nhất 5
ngày.
Các ngành địa phương không được tuỳ tiện đặt ra các qui định dưới
dạng "giấy phép con" đối với doanh nghiệp FDI.
Sinh viên: Lê Thị Như
18
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Ngoài ra, có các ưu đãi khác như: được hưởng giá máy, phí thu gom
rác, nước thải, phí xây dựng, phí thiết kế, phí thẩm định thiết kế, và giá dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương thống nhất như các doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh cùng lĩnh vực tại Quảng Ninh.
Với những chính sách ưu đãi này, Quảng Ninh đã thu được nhiều
nguồn vốn FDI phục vụ CNH - HĐH của tỉnh. Với những chính sách ưu đãi
trên trong thời gian tới Quảng Ninh sẽ còn tiếp tục thu được nhiều nguồn vốn
ĐTNN vào Quảng Ninh.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Phòng
Hải Phòng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, Hải Phòng có
vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, là tỉnh có cảng biển lớn nhất miền
Bắc và có tốc độ phát triển đứng thứ 3 trong cả nước Việt Nam.
Trong những năm qua Hải Phòng đã tích cực thu hút FDI và có những
chính sách ưu đãi cho FDI sau:
Thứ nhất, ưu đãi về miễn thuế tiền thuê đất:
Tiền thuê đất được áp dụng lĩnh hoạt ở mức độ thấp và có lợi cho nhà
ĐTNN. Đất thuê có thể được miễn giảm tiền thuê tới 15 năm.
Thứ hai, bồi thường và chi phí di dời, giải phóng mặt bằng:
UBND thành phố Hải Phòng sẽ thực hiện việc bồi thường, di dời, giải
phóng mặt bằng và giải quyết các thủ tục đất cho nhà đầu tư, chi phí này do
UBND thành phố Hải Phòng bỏ ra từ 50 đến 100%.
Thứ ba, hỗ trợ chi phí cho việc san lấp:
UBND thành phố sẽ hỗ trợ một phần chi phí lên tới 25% cho việc san
lấp tuỳ thuộc theo khu vực đất đai. UBND thành phố cũng đảm bảo việc xây
dựng ranh giới đất dự án cho nhà ĐTNN.
Thứ tư, hỗ trợ đào tạo nhân lực: Nhân lực được tuyển dụng cho các dự
án FDI sẽ được đào tạo miễn phí tại các trường đào tạo nghề của thành phố.
Sinh viên: Lê Thị Như
19
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
Thời gian đánh giá dự án được rút ngắn lại từ 3 đến 5 ngày.
Với những chính sách ưu đãi trên hiện nay, Hải Phòng đã thu hút được
140 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, còn hiệu lực tổng vốn đăng ký lên tới
1.445 triệu USD.
1.5.
Bài học trong quản lý FDI của tỉnh Hưng Yên
Qua nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý FDI của Trung Quốc,
Indonesia, Hải Phòng và Quảng Ninh, có thể rút ra một số bài học đối với
Hưng Yên trong công tác quản lý vốn FDI trong thời gian tới.
Thứ nhất: cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh
tế chình trị, nắm bắt thời cơ, thuận lợi, thấy rõ những khó khăn, thách thức từ
bên trong cũng như bên ngoài để kịp thời đề ra chủ trương, đường lối đúng
đắn, tập trung lực lượng, giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh. Chủ trương
đường lối một khi đã được đề ra phải được quán triệt thông suốt, phải được cụ
thể hóa kịp thời, tạo ra sự thống nhất và quyết tâm cao trong việc tổ chức thực
hiện để đảm bảo thành công.
Thứ hai: các chủ trương, phương hướng phải được thể chế hóa thành pháp
luật, cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện.
Pháp luật và văn bản có liên quan đến ĐTNN phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp
với thông lệ quốc tế có chú ý đến điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
Thứ ba: Bài học về đơn giản hoá thủ tục hành chính trong quản lý hoạt
động của FDI và hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐTNN. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng trong cả việc thu hút lẫn quản lý vốn FDI bởi vì nó liên
quan đến lợi ích của các nhà ĐTNN và trước khi tiến hành đầu tư họ phải
nghiên cứu về khung pháp lý của quốc gia đó, đồng thời thuận tiện cho việc
quản lý của cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư: tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các cơ quan quản lý đầu
tư các cấp chủ động vận dụng, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá việc
Sinh viên: Lê Thị Như
20
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: CQ46/08.02
Học viên tài chính
thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước về
đầu tư nhằm bảo đảm mối quan hệ giữa nhà đầu tư, nhà quản lý, giữa lợi ích
của nhà nước với lợi ích của nhà đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội bền vững trên địa bàn tỉnh.
Thứ năm: Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng được tiêu chuẩn của các nhà ĐTNN. Công tác cán bộ cần
luôn được xem trọng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên
tục nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ làm công tác kinh tế đối ngoại
không những tinh thông về nghiệp vụ, am hiểu kinh tế đối ngoại mà còn trong
sạch về phẩm chất, đạo đức, vì đây là cầu nối giữa nhà đầu tư với nước chủ
nhà, là nguyên nhân của mọi thành công hay thất bại.
Tóm lại: Để quản lý hiệu quả vốn FDI, cần thiết phải tiến hành đồng bộ
các giải pháp trên và thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh, các
nước khác, luôn hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính phù hợp
với những thay đổi của môi trường, điều kiện phát triển của tỉnh.
S
i
n
h
v
i
ê
n
:
Lê Thị
Như
- Xem thêm -