Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Tăng cường công tác quản lý tài chính tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn...

Tài liệu Tăng cường công tác quản lý tài chính tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỉnh yên bái

.PDF
100
43
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN ANH TIẾN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN ANH TIẾN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TỈNH YÊN BÁI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, với các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong các công trình trước đó. Các thông tin, tài liệu tham khảo trình bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng./. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Phan Anh Tiến ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Đỗ Thị Thuý Phương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra, cung cấp thông tin, thu thập số liệu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Phan Anh Tiến iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4 5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH .................................................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính .................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính ............................................................... 6 1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính ............................................................... 9 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ........................ 18 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21 1.2.1. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán ....................... 21 1.2.2. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai trong công tác xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ ..................................... 22 1.2.3. Kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa trong công tác xây dựng nội quy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................... 23 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ................................... 25 iv Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu ................................................. 28 2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29 2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu ............................................... 29 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI ........................................................................................................ 30 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 30 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 33 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 35 3.1.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................... 37 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................... 44 3.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi ................................................................ 44 3.2.2. Thực hiện dự toán ................................................................................. 48 3.2.3. Quyết toán ngân sách ............................................................................ 57 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái .................................................. 61 3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 61 3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 65 3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................ 71 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 71 3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 71 v 3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 72 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI ..................................................... 74 4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2020-2030 ............................................................................................... 74 4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 74 4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 75 4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................... 76 4.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới .................... 76 4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 76 4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 77 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................... 77 4.3.1. Giải pháp 1: Hoàn Thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 77 4.3.2. Giải pháp 2: Tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn thu ................ 79 4.3.3. Giải pháp 3: Quản lý hiệu quả các khoản chi ....................................... 80 4.3.4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả, chống tham ô lãng phí tài sản .................................................................. 81 4.3.5. Giải pháp 5: Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ làm công tác tài chính ................................................................................ 82 4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 87 PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 90 vi DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội CB, CC, VC Cán bộ, công chức, viên chức ĐVSN Đơn vị sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội NSĐP Ngân sách Địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước PTNT Phát triển nông thôn QLNN Quản lý nhà nước QLTC Quản lý tài chính TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xậy dựng cơ bản vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Biên chế được giao và có mặt của Sở Nông nghiệp và PTNT các năm 2017-2019 ......................................................................... 42 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2017 ....................... 45 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2018 ....................... 46 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kế hoạch thu, chi NSNN năm 2019 ....................... 47 Bảng 3.5. Bảng định mức chi thường xuyên phân bổ theo chỉ tiêu biên chế được giao .................................................................................. 48 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp nguồn NSNN cấp cho hoạt động Chi thường xuyên các năm 2017-2019 .............................................................. 50 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 53 Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kinh phí chi hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước các năm 2017 - 2019 ...................................... 56 Bảng 3.9. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2017 .................................. 58 Bảng 3.10. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2018 ................................ 59 Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán năm 2019 ................................ 60 Bảng 3.12. Khảo sát các yếu tốt khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái .................................................................................... 61 Bảng 3.13. Khảo sát các yếu tốt chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ........................................................................................... 70 Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2030 ................................................................... 75 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Qua thực tế công tác quản lý tài chính, sử dụng kinh phí, nguồn vốn ngân sách đúng mục đích, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời với hoạt động thường xuyên của các đơn vị. Nó tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Công tác quản lý tài chính ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái không nằm ngoài qui luật đó. Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng tăng cường phân cấp, tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động nhiều hơn trong việc sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thực trạng công tác quản lý tài chính trong một số đơn vị trực thuộc Sở hiện nay vẫn còn lúng túng, hạn chế, yếu kém, điều đó thể hiện qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán. Nguyên nhân chính do bản thân cán bộ kế toán không tự giác nghiên cứu, cập nhật văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn của ngành, một số kế toán còn hạn chế hạn chế về chuyên môn, chưa nêu cao tinh thần học hỏi tự nghiên cứu chưa sác định rõ trách nhiệm trước công việc được giao cùng với đó một số chủ tài khoản chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý tài chính, thậm chí có trường hợp còn tùy tiện trong quản lý sử dụng 2 nguồn kinh phí nặng về mua sắm sửa chữa ít quan tâm đến chi cho con người, thiếu công khai, dân chủ dẫn tới công tác quản lý tài chính tài sản còn bộc lộ những hạn chế như sau: Thứ nhất, sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao chưa xác định rõ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí không thường xuyên. Thứ hai, chưa nắm chắc các nguyên tắc quản lý tài chính như: Tính pháp lý của chứng từ kế toán, niên độ kế toán, thời gian chỉnh lý quyết toán, đánh số trên các chứng từ kế toán (Phiếu thu, chi, nhập, xuất) cách cập nhật, sắp xếp, quản lý chứng từ kế toán, báo cáo quyết toán, thời hạn nộp báo cáo quyết toán quí năm... Thứ ba, thực hiện quản lý các nguồn kinh phí trong đơn vị chưa phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác trên báo cáo tài chính của đơn vị. Thứ tư, một số đơn vị chưa thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách, dẫn tới đơn thư khiếu nại tố cáo trong ngành ngày càng gia tăng điều đó cho thấy tình trạng đáng báo động trong nội bộ một số đơn vị hầu hết đơn thư phản ánh là tình trạng thiếu dân chủ, không công khai minh bạch trong công tác quản lý tài chính, kế toán, lãnh đạo quản lý điều hành không quan tâm đến lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức. Để công tác quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc đi vào nề nếp theo sự thống nhất chung toàn ngành nói chung và khối đơn vị trực thuộc nói riêng, ngoài việc phải thực hiện đúng đủ theo chế độ chính sách của nhà nước đã ban hành thì nội dung luận văn này chỉ đi sâu đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc quản lý tài chính mà các đơn vị thường gặp hoặc còn sai sót, lúng túng trong những năm qua và những vấn đề qua theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra quyết toán hàng năm còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại cần hoàn thiện. Xuất phát từ tình hình thực tế như phân tích trên, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại 3 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận được học, kết hợp với thực tiễn quản lý tài chính trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Tác giả luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính. - Xây dựng chỉ tiêu và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cán bộ thực hiện công tác kế toán, chủ tài khoản và một số công chức viên chức thuộc các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính. - Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái. - Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019. 4 4. Đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội. Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái hiện nay; chỉ ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn công tác quản lý tài chính Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Yên Bái Chương 4: Một số giải pháp tiến hành nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính 1.1.1.1. Khái niệm tài chính Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị (gọi tắt là các quan hệ phân phối), là một bộ phận của các quan hệ phân phối của xã hội. Bản chất của tài chính - các quan hệ phân phối sản phẩm xã hội - chịu sự ràng buộc bởi bản chất của quan hệ sản xuất xã hội mà đặc trưng cơ bản là các quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất. Có nhiều khái niệm về tài chính, nhưng khái niệm về tài chính dưới đây cho phép chúng ta nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về tài chính: Khái niệm tài chính: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội [14]. Việc xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các quyết định tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ tài chính nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt động và các hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương hướng đã xác định. 1.1.1.2. Khái niệm nguồn tài chính Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự vận động của 6 các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định [15]. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong xã hội khi đã nắm trong tay những nguồn tài chính nhất định là nắm trong tay một sức mua để có thể nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng được những nguồn nhân lực nhất định phục vụ cho mục đích tích lũy hay tiêu dùng của mình. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý tài chính Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống tài chính thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước [17]. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính Quản lý tài chính là sự tác động của các chủ thể quản lý tài chính vào quá trình hoạt động của tài chính. Để quản lý tài chính có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được đặc điểm của quản lý tài chính. Đến lượt nó, đặc điểm của quản lý tài chính lại chịu sự chi phối bởi đặc điểm của hoạt động tài chính đối tượng quản lý và mô hình tổ chức hệ thống bộ máy quản lý tài chính - 7 chủ thể quản lý. Từ đó có thể khái quát các đặc điểm cơ bản của quản lý tài chính như sau: 1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng quản lý tài chính Đối tượng của quản lý tài chính là các hoạt động của tài chính. Tuy nhiên, các hoạt động của tài chính lại luôn gắn liền với các cơ quan Nhà nước - các chủ thể của tài chính. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí của tài chính, vừa là người tổ chức các hoạt động của tài chính. Do đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của quản lý tài chính. Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động tài chính làm cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động tài chính của các cơ quan Nhà nước là đòi hỏi và là nguyên tắc của quản lý tài chính. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của Nhà nước được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh được tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng công quỹ. Quản lý tài chính thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt động tạo lập (thu) và sử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng của quản lý tài chính [17]. 1.1.2.2. Đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính Như đã đề cập ở trên, trong quản lý tài chính có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, thanh tra - kiểm tra, đánh giá…). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng. Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có ưu điểm là đảm bảo được tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm là hạn chế tính kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức hoạt động tài chính. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu điểm là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế 8 tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động tài chính theo cùng một hướng đích. Do đó, trong quản lý tài chính, tuỳ theo đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác làm phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động tài chính là luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước, nên trong quản lý tài chính phải đặc biệt chú trọng tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý tài chính [17]. 1.1.2.3. Đặc điểm về quản lý nội dung vật chất của tài chính Nội dung vật chất của tài chính là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ thuộc sở hữu Nhà nước mà Nhà nước có thể chi phối và sử dụng trong một thời kỳ nhất định. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Về lý thuyết cũng như thực tiễn, sự vận động của các nguồn tài chính phải ăn khớp với sự vận động của của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính mà Nhà nước nắm giữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội. Do đó, trong quản lý tài chính, không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực tài chính - sự vận động về mặt giá trị - trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng trong đời sống thực tiễn. 9 Như vậy, kết hợp quản lý, đảm bảo tính thống nhất giữa hiện vật và giá trị, giá trị và giá trị sử dụng là một đặc điểm quan trọng khác của quản lý tài chính [17]. 1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính 1.1.3.1. Công tác lập dự toán thu, chi * Khái niệm Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Lập dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của đơn vị. Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế, lập dự toán luôn là nhiệm vụ không thể thiếu để hoạt động quan lý nền kinh tế có hiệu quả, lập dự toán là công cụ quản lý đắc lực của cơ quan chức năng cũng như của chính bản thân đơn vị. Quản lý việc lập dự toán được chính xác, hiệu quả và đúng chế độ [24]. * Yêu cầu Nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. + Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi. + Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo. + Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt. + Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. 10 * Quy trình Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan hành chính nhà nước cần đòi hỏi phải có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông báo số kiểm tra dự toán. Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị theo chế độ quy định để gửi lên cơ quan chủ quản cấp trên. Công tác lập dự toán được tiến hành vào cuối quý II đầu quý III của năm báo cáo. Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch tài chính năm trước để lập dự toán năm nay đồng thời trên cơ sở các chính sách, chế độ hiện hành để xác định định mức cụ thể. Các cơ quan hành chính nhà nước phải lập dự toán theo các bước sau: Bước 1: Lập dự toán thu Đối với các cơ quan hành chính nhà nước không có nguồn thu, trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước có thêm nguồn thu thì ngoài việc lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu ngoài ngân sách. Bước 2: Lập dự toán chi Dự toán chi phản ánh nhu cầu chi dự kiến năm kế hoạch của đơn vị theo Mục lục ngân sách. Để xây dựng được dự toán chi, trước hết đơn vị phải căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ vào định mức tiêu chuẩn chi và dự toán thu đã được lập của năm, sau đ dự báo nhu cầu chi trong năm kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch chi tiêu năm trước để lập dự toán. 11 Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể theo nguyên tắc: Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo. Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định. Các khoản chi thường xuyên phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị. Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất. Bước 3: Lập Báo cáo thuyết minh dự toán Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, tiến hành lập Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự toán phải chỉ ra được các nội dung sau: Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán. Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay không. Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó. - Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán. Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên Căn cứ vào dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước đồng cấp thông qua và đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan quyền lực Nhà nước đồng cấp chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Thông thường thì Quốc hội phải phân bổ dự toán ngân sách Trung ương; Hội đồng nhân dân các cấp phải phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Việc lập dự toán chi thường xuyên chỉ được coi là hoàn tất và tuân thủ đúng qui định của Luật NSNN hiện hành khi vào thời điểm trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo, tất cả các đơn vị dự toán cấp III đã nhận được thông báo về tổng số kinh phí theo dự toán của đơn vị đã được duyệt và đơn vị được quyền sử dụng cho năm kế hoạch.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng