Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài q...

Tài liệu Tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Kỳ Anh

.DOC
72
13
81

Mô tả:

Tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Kỳ Anh
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, với việc nền kinh tế của đất nước tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, nguồn thu từ thuế của nhà nước là nguồn thu lớn và cực kì quan trọng. Để tăng cường xây dựng và phát triển cở sở hạ tầng của đất nước, nhà nước đã dùng thuế để huy động một phần thu nhập từ các cá nhân, doanh nghiệp để phục vụ cho việc chi tiêu của mình. Để làm tốt công việc này,công tác kiểm tra là rất quan trọng. Việc gian lận thuế, trốn thuế, nộp chậm đang diễn ra ngày càng nhiều với thủ đoạn ngày càng tinh vi đang là một thách thức không nhỏ đối với ngành thuế. Tăng cường công tác kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế sẽ đảm bảo cho nguồn thu được đảm bảo và công bằng với các đối tượng nộp thuế. Công tác kiểm tra thuế là một chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Không chỉ góp phần thu đúng,thu đủ cho ngân sách nhà nước mà còn khẳng định sự uy nghiêm của nhà nước trong quản lý. Tuy nhiên, vẫn còn đó những tình trạng chưa chú trọng đến công tác kiểm tra tại một số nơi,một số cán bộ vẫn chưa thực sự tham mưu giúp việc cho lãnh đạo, cho công tác quản lý thu thuế nên hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trọng tình hình mới. Xuất phát từ tình hình chung cũng như thời gian thực tập tại Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Huyện Kỳ Anh,em đã đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Kỳ Anh” 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất của quản lý thuế. Kiểm tra thuế góp phần thu đúng,thu đủ cho ngân sách nhà nước,là tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đặc biệt, trong bối cảnh áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp như hiện nay,công tác kiểm tra thuế là rất quan trọng . Cơ chế để đối tượng nộp thuế tự khai, tự nộp tuy hợp lý nhưng nó cũng tiềm ẩn những gian lận thuế, trốn lậu thuế của đối tượng nộp thuế. Vì vậy, tăng cường công tác kiểm tra thuế sẽ hạn chế được những hạn chế trên. Thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế đối với đối tượng nộp thuế , Tổng cục Thuế đã tập trung nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra như : Tổ chức sắp xếp lại bộ máy, xây dựng quy trình hợp lý, nâng cao năng lực kiểm tra viên…Nhờ những điều chỉnh này, công tác kiểm tra đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong công tác kiểm tra thuế ảnh hưởng đến hiệu quả của nó và không đáp ứng được yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy,việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Kỳ Anh” là rất thiết thực. 2. Mục đích nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm phân tích thực trạng của công tác kiểm tra thuế để thấy được những hạn chế cần sửa đổi. Qua đó có thể đề ra các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó theo hướng hợp lý nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế cũng như công tác quản lý thuế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn của việc tổ chức,thực hiện hoạt động kiểm tra thuế đối với đối tượng nộp thuế ở Chi cục Thuế Huyện Kỳ Anh đặt ra trong cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành thuế. 4. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu,kết luận, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương Chương 1 : Những vấn đề cơ bản của kiểm tra thuế GTGT,TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2 : Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT,TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế huyện Kỳ Anh Chương 3 : Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế huyện Kỳ Anh. Chương 1 Những vấn đề cơ bản của kiểm tra thuế GTGT,TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.1. Khái quát về kiểm tra thuế 1.1.1. Khái niệm,mục đích,yêu cầu,nguyên tắc kiểm tra thuế 1.1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [ tr.253]. Theo Đại từ điển Tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam biên soạn, kiểm tra là “xem xét thực chất, thực tế” ” [ tr.973]. Theo từ điển Luật học, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét”…[ tr.265]. Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá” Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về luật thuế đại cương và lý thuết thuế”, kiểm tra thuế là “hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai” [ tr.153]. Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. 1.1.1.2. Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra thuế a. Mục đích của kiểm tra thuế Để phát huy được vai trò công tác kiểm tra cần phải hướng vào những mục đích sau đây: - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn lậu thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với các ĐTNT và cơ quan thu thuế - Phát hiện những điểm bất hợp lý, chồng chéo giữa những kẽ hở trong các luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện để kịp thời bổ sung, sửa đổi xác lập căn cứ cải tiến hệ thống tổ chức, đổi mới công tác thu thuế nhằm đạt hiệu quả cao. - Điều tra xác minh, làm sáng tỏ những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm, đơn thư tố giác của quần chúng nhân dân. b. Yêu cầu của công tác kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là hoạt động có tính pháp lý cao, liên quan đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Vì vậy, công tác kiểm tra đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu: - Kiểm tra thuế phải đảm bảo tính chính xác, khách quan trung thực, xử lý đúng tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra đảm bảo sự tin tưởng của quần chúng nhân dân. - Kiểm tra thuế phải dựa vào pháp luật và chỉ tuân thủ theo pháp luật, phải coi pháp luật là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực để kết luận vấn đề, tránh biểu hiện chủ quan, tuỳ tiện trong công tác xử lý. - Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ kịp thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến. 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế Mục đích của kiểm tra thuế là ngăn ngừa và xử lý những sai phạm làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước,nhân dân,các doanh nghiệp góp phần hoàn thiện chính sách thuế. Để đạt được mục đích trên,công tác kiểm tra phải tuân thủ những nguyên tắc sau : a. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật : Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước,nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra,nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật. Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng,trách nhiệm,quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật. b. Nguyên tắc trung thực,chính xác,khách quan : Đảm bảo tính trung thực,chính xác,khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Có trung thực,chính xác,khách quan trong công tác kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra,xử lý đúng người,đúng pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật,đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có. Phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật,hiện tượng vô tư,không thiên lệch,không vì quyền lợi cá nhân. c. Nguyên tắc công khai dân chủ : Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng nhân dân. Dân chủ trong kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân dân như là tai mắt của lực lượng kiểm tra. Phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình. d. Nguyên tắc bảo vệ bí mật : Hoạt động kiểm tra thuế tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. e. Nguyên tắc hiệu quả : Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo công tác kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm, giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. 1.1.1.4. Phân loại kiểm tra thuế : a. Theo tính kế hoạch : - Kiểm tra theo kế hoạch : Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt. - Kiểm tra đột xuất : Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. b. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra : - Kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra toàn bộ công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá trình kê khai, nộp thuế với tất cả các sắc thuế của một đối tượng nộp thuế. - Kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi kiểm tra một hoặc một vài sắc thuế.; một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc một vài quy trình quản lý thuế. c. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra : - Kiểm tra tại cơ quan thuế (tại bàn). - Kiểm tra tại cơ sở của đối tượng kiểm tra. 1.1.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế. Theo quy định của pháp luật tất cả các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch toán kế toán, hóa đơn chứng từ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở kinh doanh không tuân thủ đúng các quy định trên, do vậy phải tăng cường công tác kiểm tra thuế để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những vi phạm đó. Nội dung của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tập trung vào những nội dung sau : 1.1.2.1. Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp. Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp ngay từ khi bắt đầu hoạt động; quản lý hồ sơ doanh nghiệp để lưu giữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết. Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế; cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều kiện vật chất phục vụ tốt công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng luật thuế. Xác định những đối tượng còn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký thuế. Nội dung kiểm tra đăng ký thuế đối với doanh nghiệp là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng đơn vị đăng ký và chưa kê khai đăng ký thuế và cơ sở kinh doanh đã đăng ký có làm đúng những quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không. Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì đây là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý thu thuế, để tránh bỏ sót đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu. 1.1.2.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ : Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung kiểm tra này bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh doanh, việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi… Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên; đây là nội dung kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian và công sức nhất. 1.2.3. Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai tính thuế, nộp thuế đối với doanh nghiệp bao gồm: - Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là yêu cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế tránh bỏ sót nguồn thu. - Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn vị. Đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của đơn vị để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là một khâu rất quan trọng trong qúa trình kiểm tra thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung những quy định của các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện và đặc biệt phải thông thạo nghiệp vụ kế toán. - Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp để xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà nước không, có nợ đọng thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát tiền thuế của Nhà nước. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời gian nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của các doanh nghiệp qua các chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào kho bạc, biên lai thuế. 1.1.3. Phương pháp kiểm tra thuế 1.1.3.1. Phương pháp đối chiếu, so sánh : Đây là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế. Nội dung của phương pháp này là việc tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra. Cụ thể là : Đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết; đối chiếu giữa số liệu báo cáo thống kê với thực tế về hiện vật; đối chiếu giữa nội dung tài liệu, báo cáo quyêt toán sổ sách, chứng từ với các chuẩn mực. 1.1.3.2. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết : Trình tự hạch toán kế toán phải theo nguyên tắc đi từ chi tiết đến tổng hợp. Tuy nhiên, trong công tác kiểm tra thuế phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu là kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết. Theo phương pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau đó mới kiểm tra số chi tiết. Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp như : Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh…Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng hợp rút ra nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu kiểm tra. Kiểm tra số liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết. 1.1.3.3. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc : Kiểm tra chứng từ gốc có ý nghĩa quan trọng vì chúng là cơ sở pháp lý ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở của mọi số liệu kế toán. Có ba phương pháp kiểm tra chứng từ gốc: - Kiểm tra theo trình tự thời gian : là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Phương pháp này mất nhiều thời gian và hiệu quả thấp nên ít được sử dụng. - Kiểm tra theo loại nghiệp vụ : là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng từ thu, chi tiền mặt, xuất, nhập kho… Phương pháp này được áp dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung kiểm tra. Phương pháp này tiết kiệm thời gian và cho hiệu quả cao. - Kiểm tra điển hình : là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ để rút ra kết luận chung. Phương pháp này tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao. 1.1.3.4. Các phương pháp kiểm tra bổ trợ : - Phương pháp quan sát : Quan sát trực tiếp những công việc có liên quan đến nội dung kiểm tra tại hiện trường. Khi thực hiện phương pháp này phải kín đáo và không gây cản trở công việc. - Phương pháp phỏng vấn : Phương pháp này được sử dụng khi cần thu thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp, gián tiếp đến nội dung kiểm tra. - Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần : Mục đích của phương pháp này nhằm đảm bảo kết luận kiểm tra về từng nội dung được chuẩn xác, trung thực, khách quan. Khi kiểm tra phải đối chiếu với nhiều nguồn số liệu, nhiều nguồn thông tin để đảm bảo tính khớp đúng của sự việc. - Các phương pháp toán học : Đó là các phương pháp số học, toán kinh tế, …giúp cho việc tính toán, đối chiếu và tổng hợp số liệu. 1.2. Kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Quy trình kiểm tra thuế GTGT, TNDN : 1.2.1.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế : Bước 1 : Đối chiếu hồ sơ khai thuế Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu người nộp thuế và tài liệu liên quan. Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế theo một trong các trường hợp : - Đối với hồ sơ khai đầy đủ và chính xác thì chấp nhận - Nếu hồ sơ khai chưa đủ thì thông báo với người khai để hoàn chỉnh hồ sơ - Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp Bước 2 : Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ khai thuế Nếu kiểm tra mà thấy nội dung khai chưa đúng, chưa đủ thì cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin không quá 10 ngày. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu 1.2.1.2. Kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế : Bước 1 : Chuẩn bị kiểm tra - Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra - Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra - Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra Bước 2 : Tiến hành kiểm tra - Thông báo quyết định kiểm tra - Tiến hành kiểm tra thực tế - Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra Bước 3 : Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế - Lập biên bản kiểm tra - Công bố kết luận kiểm tra Bước 4 : Xử lý kết quả kiểm tra - Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định - Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ được xem xét, đánh giá đơn thuần ở khía cạnh vật chất (hiệu quả kinh tế) mà còn được xem xét, đánh giá dưới giác độ hiệu quả xã hội - chính trị. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh được chia 2 nhóm là: 1.2.2.1. Các tiêu chí định lượng : Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra. Các tiêu chí này thường gồm: - Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng của kế hoạch: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số thời gian kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được so với kế hoạch năm; Tỷ lệ kiểm tra hàng năm so với tổng số đối tượng kiểm tra… - Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạp pháp luật thuế/tổng số đối tượng kiểm tra; Tổng số tiền thuế truy thu qua kiểm tra; Số tiền truy thu bình quân/đối tượng kiểm tra. - Chi phí vật chất và thời gian cho kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dự vào các chỉ tiêu như: Thời gian bình quân cho 1 cuộc kiểm tra; Số đối tượng được kiểm tra bình quân/kiểm tra viên hàng năm; chi phí bằng tiền trực tiếp cho kiểm tra;… - Hiệu qủa trực tiếp của kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Chi phí kiểm tra so với số thuế truy thu được đã nộp NSNN; Tỷ lệ giữ nguyên; Sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra; Tỷ lệ các trường hợp đối tượng kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra; Tỷ lệ số thuế truy thu được nộp vào NSNN/Tổng số thuế truy thu… 1.2.2.2. Các tiêu chí định tính : Các chỉ tiêu định tính thường là hệ qủa của công tác kiểm tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu qủa có tính xã hội, chính trị như: - Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Tiêu chí này có thể đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuận thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra (mức độ tái phạm). - Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế (chia theo hình thức xử phạt) - Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan quản lý thuế và tạo lòng tin của nhân dân vào hoạt động kiểm tra thuế.Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra; Tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức); những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử lý… 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 1.2.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí : Điều kiện kinh tế xã hội là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thuế nói chung và hoạt động kiểm tra thuế GTGT, TNDN nói riêng. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập sâu rộng hiện nay thì hệ thống luật pháp sẽ dần được hoàn thiện, cơ sở trang thiết bị vật chất kỹ thuật ngày càng được hiện đại hoá và số lượng người nộp thuế không ngừng tăng lên nhanh chóng…Tất cả những biến đổi trên đều tác động lớn tới hiệu qủa công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN. Việc có được một hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động kiểm tra thuế GTGT, TNDN đi vào khuôn khổ, đồng thời nó cũng giúp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiểu và nghiêm túc thực hiện theo quy định của pháp luật. Số lượng người nộp thuế ngày càng tăng sẽ là một thách thức không nhỏ đến công tác kiểm tra. Trình độ dân trí càng cao, sự hiểu biết về pháp luật thuế cũng như ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế ngày càng đựơc cải thiện, bởi họ hiểu rõ quyền, lợi ích và trách nhiệm của mình khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này ảnh hưởng lớn tới hiệu qủa các cuộc kiểm tra thuế GTGT, TNDN. Ngược lại, cũng vị sự hiểu biết về pháp luật thuế mà khả năng, thủ đoạn trốn, tránh thuế của người nộp thuế ngày càng tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát hiện ra các gian lận, giảm hiệu quả kiểm tra thuế. 1.2.3.2. Mô hình quản lý thuế : Quản lý thuế được thực hiện theo những mô hình quản lý nhất định. Lịch sử quản lý thuế cho thấy có 3 mô hình quản lý thuế cơ bản: mô hình quản lý theo sắc thuế, mô hình quản lý theo chức năng và mô hình quản lý thu theo ĐTNT. Mỗi mô hình có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu qủa công tác kiểm tra thuế. - Mô hình quản lý theo sắc thuế : Theo mô hình này, cơ quan thuế được tổ chức thành các bộ phận (phòng, ban) riêng biệt để chuyên trách quản lý một sắc thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban thực hiện tất cả các chức năng, các nghiệp vụ để quản lý thu đối với một hoặc một vài sắc thuế. Mô hình này phát huy hiệu qủa cao nhất trong từng trường hợp kiểm tra một sắc thuế của một đối tượng nộp thuế bởi tính chuyên môn hóa theo sắc thuế cao. Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm tra một đối tượng nộp thuế nộp nhiều sắc thuế khác nhau lại xảy ra hiện tượng chồng chéo về chức năng giữa các phòng ban. - Mô hình quản lý thu theo chức năng : Theo mô hình này, bộ máy quản lý thuế được tổ chức theo các nhóm chức năng, mỗi bộ phận thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế như: Đăng ký thuế, Xử lý tờ khai thuế và Kế toán thuế, Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Thu nợ…) Quản lý theo mô hình này cho phép cơ quan thuế chuẩn hóa mạnh hơn về quy trình thủ tục làm việc đối với các loại thuế, đơn giản hóa hệ thống tin học và giao tiếp với đối tượng nộp thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả chung của ngành. - Mô hình quản lý thu theo ĐTNT : Đây là mô hình đang được áp dụng tại một số nước phát triển. Theo mô hình này, ĐTNT được phân loại để quản lý theo nhóm trên cơ sở đặc điểm và mực độ tuân thủ pháp luật thúê của ĐTNT. Do đặc điểm và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của mỗi nhóm ĐTNT là khác nhau nên mỗi nhóm cũng có những rủi ro khác nhau về số thu. Để quản lý hiệu qủa những rủi ro này, cơ quan thuế cần phải phát triển và thực hiện các chiến lược sao cho phù hợp với đặc tính và sự tuân thủ của từng nhómđối tượng nộp thuế. Do đó, mỗi phòng, ban trong cơ quan thuế sẽ chịu trách nhiệm quản lý một hoặc vài nhóm đối tượng cụ thể. Các nhóm ĐTNT được phân chia dựa trên cơ sở quy mô hoạt động, hình thức sở hữu, ngành kinh tế… Ví dụ: Nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhóm người làm công ăn lương… 1.2.3.3. Cơ chế quản lý thuế : Để tiến hành công tác thu nộp thuế, người ta thường chọn một trong hai cơ chế: Cơ quan thuế tính và ra thông báo nộp thuế và cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai tự nộp thuế. - Cơ chế cơ quan thuế tính và ra thông báo nộp thuế : Đây là cơ chế quản lý thuế theo đó định kỳ theo thời gian, căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các quy định của pháp luật thuế, các ĐTNT phải kê khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Hiệu quả quản lý của cơ quan thuế thấp do phải làm thay các công việc cho ĐTNT, không đủ điều kiện tập trung thời gian và công sức cho công việc kiểm tra thuế… Dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực giữa cán bộ thuế và ĐTNT, làm thất thu ngân sách nhà nước. Nhìn chung, có chế này mang tính áp đặt, không nâng cao được tính tự giác, trách nhiệm công dân của ĐTNT. Do vậy, công tác kiểm tra thuế gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thu được không cao. Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, hiện nay các quốc gia trên thế giới đang chuyển sang thực hiện cơ chế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế. - Cơ chế cơ sở kinh doanh tự khai tự tính tự nộp thuế : Đây là cơ chế quản lý thuế theo đó ĐTNT căn cứ vào kết quản sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, chủ động nộp thuế cho nhà nước theo đúng thời hạn quy định của pháp luật thuế. Trong cơ chế tự khai tự tính tự nộp thuế, ĐTNT phải hiểu biết đầy đủ về các quyền và nghĩa vụ của mình để có thể tự tính toán được nghĩa vụ thuế. ĐTNT tự kê khai, tự tính số thuế phải nộp và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trên cơ sở kết quản sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần sự xác nhận trực tiếp của cơ quan thuế. Trên cơ sở số thuế đã kê khai, cơ sở kinh doanh chủ động nộp tiền thuế vào NSNN. Đồng thời, ĐTNT được áp dụng các thủ tục kê khai, nộp thuế đơn giản, thuận lợi và được hướng dẫn, được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao nhằm tạo thuận lợi cho họ tự giác tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế theo quy định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan