Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà...

Tài liệu Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà

.DOC
61
12
107

Mô tả:

Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................5 PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ .........................8 1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế .........................8 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra ................................................................................8 1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................8 1.1.1.2 Đặc điểm ..................................................................................................9 1.1.1.3 Vai trò .......................................................................................................9 1.1.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế ...................10 1.1.2.1 Mục đích của kiểm tra thuế ....................................................................10 1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra ...............................................................11 1.1.2.2.1 Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời ......................................................................................................................11 1.1.2.2.2 Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật .......................................................................................................12 1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế .......................................................................12 1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế .......................................................................12 1.1.2.3.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật ............................................................13 1.1.2.3.2 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan ...................................13 1.1.2.3.3 Nguyên tắc công khai, dân chủ ...........................................................14 1.1.2.3.4 Nguyên tắc bảo vệ bí mật ....................................................................14 1.1.2.3.5 Nguyên tắc hiệu quả ............................................................................15 1.2 Nội dung kiểm tra thuế ..............................................................................15 1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ .................15 1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế ..........................16 Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 1 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt 1.3 Phân loại kiểm tra thuế ..............................................................................17 1.3.1 Theo tính kế hoạch ...................................................................................17 1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra .........................................................18 1.3.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra ............................................................18 1.4 Phương pháp kiểm tra thuế .......................................................................20 1.4.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ..................................20 1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh .............................................................22 1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết ......................................22 1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc .......................................................22 1.4.5 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ ............................................................23 PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA ......................25 2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà .................................................................25 2.1.1 Tổ chức bộ máy và quản lý ......................................................................25 2.1.2 Kết quả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua ..................26 2.2 Tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục ..........................................30 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đội kiểm tra .............................30 2.2.2 Quy trình kiểm tra thuế ............................................................................33 2.2.3 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế .............................................34 2.2.4 Nội dung kiểm tra thuế ............................................................................37 2.3 Đánh giá thực trạng kiểm tra NNT tại Chi cục .......................................40 2.3.1 Những kết quả đã đạt được ......................................................................40 Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 2 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt 2.3.2 Những hạn chế .........................................................................................41 2.3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch ..................................................................41 2.3.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế ..........42 2.3.2.3 Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở NNT ....................................................43 2.3.2.4 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan .............44 2.3.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế .........................45 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ....................................................46 PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA ................................................49 3.1 Một số điểm cần lưu ý khi tăng cường công tác kiểm tra thuế ..............49 3.1.1 Các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra NNT phải phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay ............................................................................49 3.1.2 Đảm bảo NNT chấp hành đúng chính sách, pháp luật thuế .................50 3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế ở chi cục thuế huyện Hạ Hòa ............................................................................................50 3.2.1 Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra thuế ...50 3.2.2 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ...................................................................................................................51 3.2.3 Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy trình, sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp .........................................53 3.2.4 Bổ sung thêm cán bộ vào Đội kiểm tra và chú trọng công tác đào tạo cán bộ kiểm tra ..........................................................................................................54 Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 3 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt 3.2.5 Nâng cao chất lượng trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra ..............55 3.2.6 Một số giải pháp khác ..............................................................................55 3.2.6.1 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra thuế .......................................................................................................................... ....55 3.2.6.2 Xử lý công tác sau kiểm tra ....................................................................56 3.2.6.2.1 Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra ..............................................56 3.2.6.2.2 Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra ............56 KẾT LUẬN ....................................................................................................57 Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 4 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt LỜI MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng định hướng và điều tiết sản xuất-kinh doanh, đồng thời là bộ phận cấu thành của chính sách tài khoá quốc gia. Cùng với việc đổi mới sâu sắc và triệt để nền kinh tế, tiến sát tới hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống thuế Việt Nam được đổi mới rất nhiều từ cơ chế chính sách thuế, thêm một số loại thuế mới, đến đẩy mạnh quản lý thuế trong đó đặc biệt là công tác kiểm tra thuế. Nhờ đó bộ máy quản lý thuế đã phát huy tác dụng tích cực, góp phần quan trọng vào việc nâng cao vai trò của thuế. Hoạt động kiểm tra thuế gồm nhiều lĩnh vực như kiểm tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra nội bộ ngành thuế, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo ... Trong đó hoạt động kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN. Mặt khác, hoạt động quản lý của Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới đối tượng quản lý (người nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn quan trọng và là yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan Thuế. Thực tiễn cho thấy, trong những năm vừa qua tuy đã được bổ sung và điều chỉnh nhiều lần nhưng nhìn chung pháp luật thuế của nước ta chưa được hoàn chỉnh, còn nhiều kẽ hở. Do vậy, cần phải có hoạt động kiểm tra người nộp thuế để kịp thời phát hiện các sai sót và bổ sung các luật thuế cho hoàn chỉnh. Xét cho cùng, các luật thuế là sản phẩm chủ quan của Nhà nước nhằm dùng công cụ thuế Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 5 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt để điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội. Việc điều chỉnh đó có phù hợp hay không lại phụ thuộc vào tính phù hợp của các luật với quá trình vận động của đời sống kinh tế xã hội. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy công tác kiểm tra thuế là hoạt động có thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Có luật là quan trọng, song việc thi hành luật lại càng quan trọng hơn. Thực tế hiện nay ở nước ta, việc chấp hành pháp luật nói chung, luật thuế nói riêng còn rất yếu. Với tư cách là chức năng quản lý Nhà nước, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách pháp luật hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế. Từ những nhận thức trên, trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế là yêu cầu cấp bách. Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, cùng với những kiến thức đã học ở trường Học viện Tài chính và trong thời gian thực tập ở Chi cục thuế Hạ Hoà, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà” 2- Mục đích của đề tài: Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 6 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế để đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện mới, tiếp tục đổi mới cùng với một số biện pháp đồng loạt khác nhằm tăng cường công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra người nộp thuế ở Chi cục thuế Hạ Hoà nói riêng. 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn Chi cục thuế Hạ Hòa. Do khuôn khổ của một chuyên đề cuối khóa có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản cùng những vấn đề rút ra từ thực tiễn qua công tác kiểm tra thuế đối với NNT ở Hạ Hoà trong thời gian qua đồng thời định hướng cho trước mắt và những năm tới. 4- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được thực hiện bởi các kỹ thuật, hệ thống hoá, khảo sát, thu thập số liệu và tình hình thực tế, phân tích, luận giải và suy đoán... 5- Kết cấu của đề tài bao gồm: Tên đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà”. Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 phần: Phần I: Khái quát chung về kiểm tra Phần II: Thực trạng công tác kiểm tra NNT tại Chi cục thuế Hạ Hòa trong thời gian qua. Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 7 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Phần III: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra NNT tại Chi cục thuế Hạ Hòa PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ 1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra 1.1.1.1 Khái niệm Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 8 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. 1.1.1.2 Đặc điểm Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế. Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế. Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đoi hỏi cán bộ thuế không chỉ nắm vững các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra. 1.1.1.3 Vai trò Kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể: - Kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 9 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. - Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế. Hoạt động kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế. Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế. - Kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 10 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. 1.1.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế 1.1.2.1 Mục đích của kiểm tra thuế  Kiểm tra là một công cụ quan trọng để cơ quan quản lý thuế nắm bắt chính xác thông tin về đối tượng nộp thuế  Tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện gian lận thuế, thực hiện nghiêm pháp luật thuế và chống thất thu cho ngân sách nhà nước  Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nhằm cảnh báo sự phát hiện gian lận của cơ quan thuế, qua đó ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế.  Tăng cường công tác kiểm tra thuế để giúp đối tượng nộp thuế nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về pháp luật thuế, qua đó, tự giác chấp hành pháp luật thuế.  Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế để qua đó hoàn thiện pháp luật thuế 1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra 1.1.2.2.1 Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời: Kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra. Tính chính xác, khách quan để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình hình của cơ sở kinh doanh được kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không thiên vị bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 11 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Đây là yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân. Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm tra; tiếp xúc công khai với đối tượng kiểm tra và mọi người có liên quan ở nơi kiểm tra; công khai biên bản, kết luận kiểm tra (Quy định của Luật quản lý thuế Điểm 6, Điều 6, Chương I và Điểm 8, Điều 8, Chương I - Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có). Tính dân chủ nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến người khác. Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhân dân tham gia ý kiến. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; giúp cơ quan thuế các cấp ngăn chặn đúng lúc, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế qua kiểm tra thuế, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân. 1.1.2.2.2 Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật: Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành. Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 12 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các cán bộ thanh tra, kiểm tra cần tôn trọng tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép. 1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình. 1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế Nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những nguyên tắc sau: 1.1.2.3.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm thuế là việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra thuế. Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng các chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai cảu đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. 1.1.2.3.2 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 13 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Đây là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Đảm bảo nguyên tắc này cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng; Đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỉ, cẩn thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch, không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. 1.1.2.3.3 Nguyên tắc công khai, dân chủ Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 14 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt dân như là tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được bày tỏ ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nhân dân. 1.1.2.3.4 Nguyên tắc bảo vệ bí mật Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để tiết lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích quốc gia và các doanh nghiệp. Do đó, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết. 1.1.2.3.5 Nguyên tắc hiệu quả Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. 1.2 Nội dung kiểm tra thuế 1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán, …), tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan đoàn thể làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê. Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây: Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh doanh: Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các loại chứng Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 15 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt từ, hoá đơn theo chế độ quy định, hình thức hạch toán, chế độ ghi chép cập nhật sổ sách. Theo cơ chế doanh nghiệp tự in hóa đơn như hiện nay thì cơ quan thuế cần tiến hành kiểm tra việc in hóa đơn, quản lý hóa đơn và sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, nếu thấy không thỏa đáng thì phải yêu cầu doanh nghiệp giải trình và kiểm tra tại trụ sở NNT Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hoá đơn có liên quan như: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi… Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên. 1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế Việc kê khai, tính thuế và nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của NNT. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được thực hiện dựa trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan. Kiểm tra căn cứ tính thuế đối với đối tượng khác nhau và các sắc thuế khác nhau thì đều khác nhau, ví dụ như kiểm tra căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì cần kiểm tra thuế GTGT đầu ra có đúng không, giá tính thuế như vậy đã hợp lý hay chưa, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì việc kê khai các khoản được khấu trừ có đúng hay không …; đối với thuế TNDN Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 16 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt thì lại phải kiểm tra về doanh thu xác định thu nhập chịu thuế, kiểm tra các chi phí hợp lý, kiểm tra các khoản thu nhập khác, tất cả đều phải được kiểm tra một cách rõ ràng, dựa vào cách tính thuế và các quy định của các sắc thuế để tiến hành kiểm tra. Đối với NNT khác nhau thì cũng phải kiểm tra khác nhau, dựa vào đặc thù của từng loại NNT để kiểm tra, ví dụ như những đối tượng được ưu đãi, miễn giảm thuế thì cần kiểm tra về số thuế được ưu đã miễn giảm để có căn cứ tính thuế đúng nhất. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với các số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu… Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Yêu cầu của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như Giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế. Thứ ba, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Mục đích kiểm tra của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đúng với các quy định của luật thuế hay không, có lợi dụng các chính sách ưu đãi miễn giảm để trốn thuế hay không. Để kiểm tra được nội dung này, cần phải xác định được NNT ưu đãi miễn giảm những gì, có đúng với luật thuế hay không, đồng thời cán bộ thuế phải hiểu rõ về luật ưu đãi, miễn giảm không để NNT lợi dụng trốn thuế. 1.3 Phân loại kiểm tra thuế Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 17 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt 1.3.1 Theo tính kế hoạch Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có hai hình thức là kiểm tra, thanh tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra , thanh tra đột xuất. - Kiểm tra, thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế được phê duyệt. - Kiểm tra, thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. 1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra Kiểm tra từng phần: hình thức này thường được áp dụng đối với một sắc thuế nhất định hoặc một phần của quá trình thu nộp. Kiểm tra toàn phần: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hoặc toàn bộ quá trìng kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế. Việc xác định phạm vi kiểm tra từng phần hay toàn phần được dựa trên yêu cầu đặt ra cho từng đợt kiểm tra. 1.3.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra - Kiểm tra tại cơ quan thuế Việc kiểm tra tại cơ quan thuế được tiến hành trước khi kiểm tra tại trụ sở NNT, kiểm tra khi có nghi ngờ sai phạm trên tờ khai của NNT Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 18 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Việc kiểm tra tại cơ quan thuế có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế. Kiểm tra tại cơ quan thuế không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó). Kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn tất trong 5 ngày, đối với ĐTNT vừa là 3 ngày. Kiểm tra tại cơ quan thuế bao gồm: + Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: Chỉ thanh tra hoặc xác minh một sắc thuế như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Kiểm tra tại bàn cũng được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai. + Một kỳ tính thuế. + Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: Đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến, xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. + Nhóm NNT trọng điểm: Cả nhóm NNT lớn và vừa. + Địa điểm tiến hành: Cơ quan thuế. + Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra: Kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn tất trong 5 ngày, đối với NNT vừa là 3 ngày. - Kiểm tra tại trụ sở của NNT Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 19 Học Viện Tài Chính Nghiệp Khóa Luận Tốt Kiểm tra thuế tại trụ sở là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra của Cơ quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một vài ngày cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc kiểm tra, và hoặc quy mô và tính phức tạp của hoạt động của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở có thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đội kiểm tra. Đội kiểm tra sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có những kỹ năng khác nhau. Đặc điểm của kiểm tra tại trụ sở của NNT: + Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế toán được NNT lưu giữ. + Trao đổi với NNT + Quan sát đánh giá. + Có thể yêu cầu NNT đang kiểm tra cung cấp thêm thông tin có liên quan tới hoạt động kiểm tra; + Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba. 1.4 Phương pháp kiểm tra thuế 1.4.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật phân tích rủi ro * Rủi ro và quản lý rủi ro: Rủi ro (Risk) – theo định nghĩa của từ điển kinh tế học hiện đại là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra (theo chiều hướng tiêu cực) với một xác suất nhất định; hoặc có thể xem rủi ro là nguy cơ đe doạ sự thành công của tổ chức cũng như mục đích của tổ chức đó. Chẳng hạn, trong môi trường thể chế về kinh tế thị trường chưa đồng bộ, pháp luật chưa nghiêm ...thì sự gian lận về thuế sẽ có Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan